BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
------------------
VŨ THỊ NGỌC MINH
GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI
THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHƠI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số
: 9 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh
PGS.TS Hoàng Thanh Thúy
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày…… tháng …… năm 2020
Tác giả luận án
Vũ Thị Ngọc Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua tổ chức
hoạt động chơi” được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, PGS.TS.
Hoàng Thanh Thúy, những người đã tận tình hướng dẫn và luôn động viên, khích lệ
tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm
Nghiên cứu Giáo dục Mầm non, các thầy/cô giáo và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các cháu lớp
mẫu giáo 5-6 tuổi tại một số trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đặc biệt
là: Trường MN Di Trạch, Trường MN Quang Trung, Trường MN Hoa Hồng, Trường
MN Yên Sở.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn yêu thương, đùm bọc,
khích lệ, động viên và hỗ trợ để tôi hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Vũ Thị Ngọc Minh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 4
6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 4
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 6
8. Các luận điểm được bảo vệ trong luận án ................................................................... 6
9. Đóng góp mới của luận án ........................................................................................... 7
10. Cấu trúc của luận án .................................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHƠI ............... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng và kĩ năng hợp tác ............................................................ 8
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non ................................. 12
1.1.3. Nghiên cứu về hoạt động chơi với giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non .. 15
1.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ...................................................... 18
1.2.1. Khái niệm kĩ năng hợp tác ................................................................................... 18
1.2.2. Cấu trúc của kĩ năng hợp tác ở trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ........................................ 20
1.2.4. Các giai đoạn hình thành kĩ năng hợp tác ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi...................... 28
1.3. Hoạt động chơi của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non ....................... 29
1.3.1. Khái niệm hoạt động chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................................... 29
1.3.2. Đặc điểm hoạt động chơi của trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi........................................... 29
1.3.3. Vai trò của hoạt động chơi đối với sự phát triển kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ........................................................................................................................... 33
1.4. Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua tổ chức hoạt
động chơi ...................................................................................................................... 36
1.4.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua tổ
chức hoạt động chơi....................................................................................................... 36
iv
1.4.2. Các thành tố của quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua tổ chức hoạt động chơi ................................................................................. 37
1.4.3. Các giai đoạn của quy trình tổ chức hoạt động chơi nhằm giáo dục kĩ năng hợp
tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................................................................... 43
1.4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua tổ chức hoạt động chơi ................................................................................. 49
Kết luận chương 1........................................................................................................ 53
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHƠI.................. 54
2.1. Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong Chương trình Giáo
dục mầm non hiện hành của Việt Nam ..................................................................... 54
2.1.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác ...................................................................... 54
2.1.2. Nội dung giáo dục kĩ năng hợp tác ...................................................................... 54
2.1.3. Hình thức, phương pháp giáo dục kĩ năng hợp tác trong Hướng dẫn thực hiện
Chương trình GDMN .................................................................................................... 54
2.1.4. Đánh giá mức độ kĩ năng hợp tác của trẻ trong Chương trình giáo dục mầm non
hiện hành và Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi ........................................................ 55
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm
non ................................................................................................................................. 56
2.2.1. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát thực trạng ............................................. 56
2.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................... 64
2.2.3. Thực trạng mức độ kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................... 82
2.2.4. Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính ........................................................ 88
Kết luận chương 2........................................................................................................ 92
Chương 3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHƠI NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI VÀ THỰC NGHIỆM .............................. 94
3.1. Một số yêu cầu của tổ chức hoạt động chơi nhằm giáo dục kĩ năng hợp tác
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi............................................................................................. 94
3.1.1. Đảm bảo các đặc điểm cơ bản của hoạt động chơi ở trẻ mẫu giáo ..................... 94
3.1.2. Đảm bảo lựa chọn các kĩ năng hợp tác để giáo dục cho trẻ phù hợp với ưu thế
của mỗi giai đoạn trong quá trình tổ chức hoạt động chơi ............................................ 94
3.1.3. Đảm bảo sự tham gia của mọi trẻ em, trọng tâm là tạo ra các mối quan hệ hợp
tác giữa trẻ với bạn bè trong quá trình chơi theo hướng: trẻ em có nhiều cơ hội được
trải nghiệm, tập luyện, củng cố kĩ năng hợp tác ............................................................ 94
3.1.4. Đảm bảo tính nhất quán trong giáo dục kĩ năng hợp tác ..................................... 95
3.1.5. Đảm bảo tính phát triển trong quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ em .... 95
v
3.2. Tổ chức hoạt động chơi nhằm giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi............................................................................................................................... 95
3.2.1. Giai đoạn 1- Chuẩn bị cho trẻ chơi: Thiết lập các nhóm hoạt động và khuyến
khích trẻ tham gia vào các hoạt động theo nhóm ngay trong giai đoạn chuẩn bị cho trẻ
chơi ................................................................................................................................ 96
3.2.2. Giai đoạn 2 – Hướng dẫn trẻ chơi: Thúc đẩy các hoạt động tương tác giữa trẻ
trên nền tảng củng cố các kĩ năng hợp tác đã có và mở rộng kĩ năng mới, coi kĩ năng
hợp tác như là đích cần hướng đến, đồng thời là điểm tựa của quá trình liên kết trẻ
trong khi chơi ............................................................................................................... 104
3.2.3. Giai đoạn 3- Kết thúc hoạt động chơi - GV đánh giá, nhận xét quá trình chơi của
trẻ và hướng dẫn trẻ đánh giá, nhận xét quá trình chơi: .............................................. 121
3.3. Thực nghiệm sư phạm........................................................................................ 124
3.3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ................................................................. 124
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................................... 127
Kết luận chương 3...................................................................................................... 145
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 147
1. Kết luận ................................................................................................................... 147
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 152
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BP
Biện pháp
CBQL
Cán bộ quản lý
CT
Chương trình
ĐC
Đối chứng
ĐT
Đào tạo
GD
Giáo dục
GDMN
Giáo dục mầm non
GV
Giáo viên
GVMN
Giáo viên mầm non
KN
Kỹ năng
KNHT
Kỹ năng hợp tác
MG
Mẫu giáo
MN
Mầm non
TB
Trung bình
TN
Thực nghiệm
TL
Tỷ lệ (%)
SD
Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
SL
Số lượng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu hiện KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................................24
Bảng 2. 1. Thống kê độ tuổi của GV được khảo sát......................................................57
Bảng 2. 2. Thống kê trình độ đào tạo sư phạm của GV được khảo sát .........................57
Bảng 2. 3. Thống kê thâm niên công tác của GV được khảo sát ..................................57
Bảng 2. 4. Ý kiến của GV về quan niệm KNHT ........................................................... 64
Bảng 2. 5. Ý kiến của GV (theo địa bàn) về hình thức GV sử dụng khi giáo dục KNHT
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............................................................................................... 69
Bảng 2. 6. Ý kiến của GV về nguồn tài liệu tham khảo để giáo dục KNHT cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ...................................................................................................................75
Bảng 2. 7. Ý kiến của GV (theo độ tuổi) về nguồn tài liệu tham khảo khi giáo dục
KNHT cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ..................................................................................75
Bảng 2. 8. Ý kiến của GV về cách thức tổ chức HĐ chơi nhằm giáo dục KNHT cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi (theo khu vực nội thành và ngoại thành)..........................................78
Bảng 2. 10. Kết quả khảo sát thực trạng KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................82
Bảng 2. 11. Mức độ KN (thuộc nhóm KN tổ chức nhóm) của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...86
Bảng 2. 12. Mức độ KN (thuộc nhóm KN đánh giá, phản hồi) ....................................87
Bảng 2. 13. Mối tương quan giữa tổng điểm KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi với các
yếu tố ảnh hưởng ...........................................................................................................90
Bảng 2. 14. Mô hình hồi quy dự báo điểm KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (R2=0.831)
.......................................................................................................................................90
Bảng 3. 1. Kết quả thực nghiệm thăm dò của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ......128
Bảng 3. 2. Kết quả của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm........................131
Bảng 3. 3. Kết quả mức độ từng KNHT của lớp đối chứng và thực nghiệm trước và
sau khi thực nghiệm .....................................................................................................134
Bảng 3. 4. Kết quả của lớp thực nghiệm và đối chứng trước và sau thực nghiệm (theo
môi trường sống của trẻ ở gia đình) ............................................................................138
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Ý kiến của GVMN về sự cần thiết giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi
.......................................................................................................................................65
Biểu đồ 2. 2. Ý kiến GVMN về mức độ chú trọng đối với mỗi KN/nhóm KNHT khi
giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ....................................................................66
Biểu đồ 2. 3. Phương pháp GV sử dụng khi giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi......71
Biểu đồ 2. 4. Ý kiến của GV về phương pháp GV sử dụng khi giáo dục KNHT cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi (theo thâm niên công tác). ................................................................ 73
Biểu đồ 2. 5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giáo dục KNHT cho trẻ .............76
Biểu đồ 2. 6. Mức độ KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (chung và theo 3 nhóm KN) ..84
Biểu đồ 2. 7. Mức độ KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (theo giới tính).......................84
Biểu đồ 2. 8. Mức độ KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (theo môi trường sống ở gia đình
của trẻ) ........................................................................................................................... 85
Biểu đồ 2. 9. Mức độ KN thuộc nhóm KN thực hiện nhiệm vụ của trẻ MG 5-6 tuổi...86
Biểu đồ 3. 1. Mức độ KNHT của trẻ ở nhóm TN trước và sau thực nghiệm ..............132
Biểu đồ 3. 2. Mức độ KNHT của trẻ ở nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm..............133
Biểu đồ 3. 3. Mức độ KNHT của trẻ sau thực nghiệm (theo khu vực) .......................135
Biểu đồ 3. 4. Mức độ KNHT của trẻ sau thực nghiệm (theo giới tính).......................137
Biểu đồ 3. 5. Mức độ KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sau thực nghiệm (theo môi
trường sống của trẻ ở gia đình)....................................................................................137
Biểu đồ 3. 6. Mức độ KNHT của trẻ sau thực nghiệm theo tương quan với nghề của bố
.....................................................................................................................................139
Biểu đồ 3. 7. Mức độ KNHT của trẻ sau thực nghiệm theo tương quan với nghề của
mẹ ................................................................................................................................140
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cả thế giới và Việt Nam đang tiến vào cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 trong bối cảnh hòa bình, hợp tác cùng phát triển được coi là xu thế phát triển
nổi bật của thời đại. Với trọng tâm là công nghệ thông tin và Internet kết nối vạn vật,
cuộc cách mạng lần này đặt ra những thách thức về cách mà con người đạt được hiệu
quả của lao động mà ở đó, cùng với sự thông hiểu về chuyên môn và công nghệ kĩ
thuật số, thì kỹ năng mềm trở thành yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành - bại
của người lao động trong thời kì mới.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cùng với sự thay đổi mạnh mẽ
của thế giới dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp, biết hợp tác với người
khác để mang lại hiệu quả trong hoạt động là một trong những năng lực quan trọng của
mỗi người. Năng lực đó cần được giáo dục sớm cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non –
giai đoạn đầu tiên của việc hình thành các yếu tố nền tảng của nhân cách con người.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “...chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học…” 1. Một trong những nhiệm vụ giải pháp căn bản được
nêu trong Nghị quyết đó là “tiếp tục đổi mới và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
0F
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.
Như vậy, giáo dục hướng vào phát huy năng lực, phẩm chất, KN của người học là một
trong những nhiệm vụ và xu hướng của nền giáo dục hiện đại trong thế kỷ XXI. Trong
tuyên bố về 4 trụ cột của giáo dục trong thế kỉ XXI được UNESCO khởi xướng, trụ cột
thứ 4 cũng khẳng định mục đích cuối cùng của việc học tập chính là “để cùng chung
sống” [84].
Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể được xây dựng theo
định hướng phát triển năng lực người học. Một trong ba năng lực chung cốt lõi cần
hình thành và phát triển ở người học chính là “năng lực giao tiếp và hợp tác” [6]. Hợp
tác vừa là mục tiêu giáo dục, đồng thời cũng là phương thức học tập của học sinh tiểu
học. Như vậy, phát triển năng lực hợp tác cho trẻ ngay từ lứa tuổi MN là một sự chuẩn
bị cần thiết cho trẻ học tập hiệu quả ở lớp một.
1
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
2
KN là một phần của năng lực. “Yếu tố cốt lõi trong bất cứ năng lực cụ thể nào
đều là KN (hoặc những KN)”[26]. KN không phải có sẵn ở trẻ mà nó là kết quả của
quá trình giáo dục.
Trong số các KN xã hội, hợp tác là một KN quan trọng cần giáo dục cho trẻ ngay
từ lứa tuổi mẫu giáo. KNHT là một phần cấu thành của năng lực hợp tác. Theo kết quả
nghiên cứu (được công bố vào năm 2011) của đề tài Khoa học công nghệ trọng điểm
cấp Bộ [59] cho thấy: KNHT được đánh giá và một trong những KN quan trọng nhất
trong tổng số 19 phẩm chất, kỹ năng 2 rất cần thiết phải giáo dục cho trẻ lứa tuổi mầm
non. KNHT không chỉ giúp trẻ lĩnh hội tốt hơn kiến thức về đối tượng của hoạt động
1F
nhận thức, góp phần hình thành tính cách cá nhân và các giá trị nhân văn, xã hội, đạo
đức mà còn hỗ trợ cho sự phát triển đồng thời của các KN xã hội khác, góp phần quan
trọng cho sự thành công của trẻ trong cuộc sống khi trưởng thành.
Giai đoạn 5-6 tuổi diễn ra sự chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học, hoạt động
chủ đạo chuyển từ “chơi” ở trẻ mầm non sang “học” ở học sinh lớp một. Như vậy, đứa
trẻ cần được chuẩn bị tốt không chỉ về nền tảng thể lực, tâm thế, mà sự trang bị cho trẻ
các KN xã hội (nhất là KNHT) chính là yếu tố quan trọng giúp trẻ học tập hiệu quả ở
lớp 1 (khi mà ở cấp học này đặt ra các yêu cầu ngày càng cao về tương tác và làm việc
nhóm như là cách hiệu quả giúp trẻ lĩnh hội kiến thức và là nền tảng cần thiết cho việc
học suốt đời). Trong bối cảnh đó, giáo dục KNHT cho trẻ ngày từ 5-6 tuổi là sự chuẩn
bị cần thiết.
Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Trong hoạt động chơi, trẻ được trải
nghiệm các mối quan hệ xã hội, hành động của các nhân vật thông qua vai chơi [34]. Để
đạt được điều đó, đòi hỏi trẻ phải có sự trao đổi, thỏa thuận, thống nhất; đôi khi phải
dung hòa giữa “cái tôi” độc lập của mình với cái chung của nhóm chơi để cùng hướng
tới mục đích chung. Hợp tác với người khác vừa là yêu cầu của hoạt động chơi nhưng
đồng thời cũng là nhu cầu tự thân của từng trẻ để thỏa mãn nhu cầu được chơi thật vui.
Quá trình trẻ mô phỏng các mối quan hệ xã hội trong trò chơi chính là quá trình trẻ được
“học thụ động” cách giao tiếp, cách hợp tác với mọi người trong cuộc sống thực. Như
vậy, hoạt động chơi là một mắt xích quan trọng nối liền giữa thế giới chơi với thế giới
thực của trẻ. Hoạt động chơi vừa là hình thức, vừa là phương tiện hiệu quả trong giáo dục
hình thành các phẩm chất và KN xã hội nói chung, KNHT nói riêng ở trẻ em lứa tuổi
mầm non.
Hiện nay, Chương trình GDMN [5] đã đưa năng lực hợp tác cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi vào nội dung giáo dục phát triển tình cảm và KN xã hội (phần nội dung cụ thể
2
Gồm: Mạnh dạn tự tin, lễ phép, trung thực, tôn trọng, vệ sinh sạch sẽ, giao tiếp, hợp tác, tự lực, có trách nhiệm, nhân ái,
ngăn nắp gọn gàng, sáng tạo, kiên trì, tự bảo vệ, bảo vệ môi trường, chia sẻ, tiết kiệm, sự đồng cảm, kỹ năng tiền học đọc,
viết để chuẩn bị vào lớp 1.
3
về giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội). Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong
đó Chuẩn số 11 (thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội) đề cập tới “Trẻ
thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh”. 5 chỉ số thuộc Chuẩn này
đều có nội dung liên quan đến sự hợp tác của trẻ trong giao tiếp, đó là: “Lắng nghe ý
kiến của người khác” (Chỉ số 48); “Trao đổi ý kiến của mình với các bạn” (Chỉ số 49);
“Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè” (Chỉ số 50); “Chấp nhận sự phân công
của nhóm bạn và người lớn” (Chỉ số 51) và “Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản
cùng người khác” (Chỉ số 52). Tuy nhiên trên thực tiễn, giáo viên còn gặp khó khăn khi tổ
chức hoạt động giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo. Trẻ chủ yếu biết cách hoạt động “cạnh
nhau”, “cùng nhau” mà chưa biết hợp tác với nhau. Một trong những nguyên nhân cơ bản
của thực trạng trên là do giáo viên mầm non chưa biết cách tổ chức hoạt động chơi
như là một phương tiện hiệu quả để giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giáo dục KNHT
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động chơi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình và cách thức tổ chức hoạt động chơi như là một phương tiện
hiệu quả nhằm giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động chơi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình và cách thức tổ chức hoạt động chơi nhằm giáo dục KNHT cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
KNHT gồm có 3 nhóm KN với 15 KN thành phần 3. Hiện nay, các KNHT này ở
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đang ở mức trung bình, trong đó nguyên nhân cơ bản là GVMN
chưa tổ chức tốt hoạt động chơi theo một quy trình hợp lý để giáo dục KNHT cho trẻ.
Nếu đề xuất và tổ chức hoạt động chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quy trình sư
phạm chặt chẽ gồm 3 giai đoạn, mà ở mỗi giai đoạn đều chú ý tạo ra các hoạt động để
2F
trẻ có cơ hội thể hiện hành vi hợp tác, tạo ra sự tương tác tích cực giữa các trẻ; xây
dựng mối quan hệ giữa tính độc lập và tính phụ thuộc ở từng cá nhân trẻ; lấy chơi là
hoạt động chủ đạo, đồng thời tiếp tục củng cố, rèn luyện KNHT cho trẻ thông qua các
3
Gồm; 1/Nhóm KN tổ chức nhóm (gồm: KN tham gia vào nhóm, KN thỏa thuận với các thành viên trong nhóm về nhiệm vụ của mỗi
người, KN nhận nhiệm vụ cá nhân); 2/ Nhóm KN thực hiện nhiệm vụ (gồm: KN thực hiện nhiệm vụ cá nhân trong mối quan hệ với nhiệm
vụ chung của nhóm, KN quản lí thời gian để hoàn thành các công việc theo nhóm, KN lắng nghe tích cực, KN trình bày ý kiến trong nhóm,
KN đối thoại hợp tác trong nhóm, KN phối hợp hành động, KN điều chỉnh và tự điều chỉnh, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN giải quyết mâu
thuẫn, bất đồng, xung đột xảy ra khi làm việc cùng nhau trong nhóm, KN trợ giúp đỡ người khác và yêu cầu sự giúp đỡ khi cần thiết); 3/
Nhóm KN đánh giá, phản hồi (gồm: KN nêu nhận xét và phản hồi ý kiến, KN đánh giá, tự đánh giá).
4
hoạt động giáo dục khác ở trường mầm non thì sẽ giúp cho sự phát triển các KNHT ở
trẻ được tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua tổ chức hoạt động chơi.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua tổ chức hoạt động chơi.
- Đề xuất và thực nghiệm sư phạm quy trình tổ chức hoạt động chơi nhằm
giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
6.1.1. Tiếp cận hoạt động – giao tiếp: Nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong trạng thái
vận động, biến đổi để tìm ra bản chất của chúng. Vận dụng lý thuyết hoạt động – giao
tiếp vào vấn đề nghiên cứu giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động chơi của trẻ ở trường mầm non để thấy được đích cuối cùng của giáo dục KNHT
chính là để giúp cho quá trình giao tiếp của trẻ trở nên hiệu quả.
6.1.2. Tiếp cận hệ thống
- Xem xét quá trình giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là một bộ phận
hợp thành của quá trình giáo dục tình cảm – KN xã hội cho trẻ trong trường mầm non.
Vì vậy, cần nghiên cứu quá trình giáo dục này trong mối quan hệ biện chứng với các
thành tố khác của quá trình giáo dục (như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức, điều kiện thực hiện, đánh giá).
- Xem xét KNHT như một hệ thống gồm nhiều KN thành phần, có mối quan
hệ với nhau trong một chỉnh thể. Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
được tiến hành trong một hệ thống các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non,
trong đó chơi là hoạt động chủ đạo.
6.1.3. Tiếp cận tích hợp: Tiếp cận tích hợp cho phép ta nhìn nhận cái chung, cái toàn
thể, cái thống nhất trong mối quan hệ với những cái riêng lẻ. Trong luận án này, tiếp
cận tích hợp thể hiện ở việc xem xét vấn đề nghiên cứu giáo dục KNHT cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi trong mối quan hệ biện chứng giữa các ngành khoa học khác nhau (như
tâm lý học, giáo dục học, xã hội học…). Vì vậy, sử dụng thành quả nghiên cứu của
nhiều khoa học này làm cơ sở cho việc xây dựng khung lý thuyết và đề xuất cách tổ
chức hoạt động chơi nhằm giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Ngoài ra, tiếp cận tích hợp nghiên cứu quá trình giáo dục KNHT cho trẻ mẫu
giáo 5 -6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động chơi còn được thể hiện ở khía cạnh tích hợp
mục tiêu giáo dục (giữa mục tiêu của tổ chức hoạt động chơi với mục tiêu của giáo dục
KNHT); giữa các hoạt động giáo dục, hình thức giáo dục để đạt được mục tiêu.
5
6.1.4. Tiếp cận phát triển: Để xem xét nghiên cứu quá trình giáo dục KNHT cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi trong mối liên hệ giữa tính kế thừa và tính phát triển. Kế thừa các
kinh nghiệm giáo dục đã được đúc rút; vận dụng phù hợp với mục đích, nội dung, đối
tượng, khách thể và bối cảnh nghiên cứu của luận án. Tiếp cận phát triển để nhìn nhận
các KNHT của trẻ trong sự vận động và biến đổi không ngừng. Người nghiên cứu
không chỉ coi KNHT như là đích cần hướng đến, đồng thời là điểm tựa của quá trình
liên kết trẻ trong khi chơi
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích- tổng hợp; phân loại- hệ thống hóa lý thuyết có liên
quan đến luận án qua nghiên cứu tài liệu văn bản để tổng quan tư liệu lịch sử bao gồm
các tài liệu tâm lý học, giáo dục học, các công trình nghiên cứu khoa học giáo dục
trong và ngoài nước.
- Phương pháp khái quát hóa lí luận: để xác định hệ thống khái niệm và quan
điểm, xây dựng khung lí thuyết, đường lối phương pháp luận và định hướng cho thiết
kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: để thu thập dữ liệu về (-) sự tham gia của trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động chơi vàvề mức độ KNHT của trẻ; (-) quá trình tổ chức
hoạt động chơi nhằm giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của GVMN.
- Phương pháp điều tra: để tìm hiểu mức độ KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
và thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ độ tuổi này ở trường mầm non thông qua (-) Sử
dụng bảng hỏi, trao đổi, phỏng vấn; (-) Xây dựng bài tập đo trẻ và hoạt động giáo dục
KNHT của GV.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: nhằm học hỏi, phát triển những
bài học có giá trị về giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua tổ chức
hoạt động chơi.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm cách tổ chức hoạt động
chơi nhằm giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, nhằm kiểm chứng tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học đặt ra.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: để phân tích chân dung tâm
lý và mức độ cải thiện về KNHT của 2 trẻ, chứng minh tính hiệu quả của nội dung
thực nghiệm, góp phần làm sáng tỏ giả thuyết khoa học của luận án.
6.2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học trong điều tra thực trạng
và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu đối sánh: Đối chiếu, so sánh một số kết quả nghiên
6
cứu có sự tương đồng về nội dung và thời điểm nghiên cứu, để xem xét kết quả nghiên
cứu về giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động chơi
một cách khách quan, toàn diện hơn.
- Phương pháp chuyên gia: để xin ý kiến của chuyên gia về các vấn đề liên
quan đến nghiên cứu, như khung lí thuyết, đánh giá thực trạng, đề xuất quy trình và
các tác động sư phạm nhằm giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động chơi và kết quả thực nghiệm khoa học.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động
chơi, trong đó chú trọng vào chơi và hoạt động ở các góc với hình thức nhóm, theo
chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường MN.
7.2. Giới hạn về địa điểm, thời gian, khách thể khảo sát thực trạng
- Phạm vi khảo sát thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi được giới
hạn ở trường mầm non tại địa bàn Hà Nội, đại diện cho khu vực thành phố (nội thành)
và khu vực nông thôn (ngoại thành). Thời gian khảo sát: từ tháng 10 năm 2016 đến
tháng 12 năm 2016.
+ Giáo viên mầm non: 297 GVMN tại 16 trường MN trên địa bàn các quận
Đống Đa, Cầu Giấy, Bắc Từ Liêm và huyện Hoài Đức của thành phố Hà Nội.
+ 60 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Trường MN Quang Trung – quận Đống Đa (nội
thành) và Trường MN Di Trạch – huyện Hoài Đức (ngoại thành), thành phố Hà Nội.
7.3. Giới hạn về địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại 02 trường MN ở thành phố Hà Nội
(Trường MN Quang Trung – quận Đống Đa và Trường MN Di Trạch – huyện Hoài
Đức). Thời gian thực nghiệm từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017.
+ Thực nghiệm vòng 1 (thăm dò): Tiến hành với 20 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của
trường MN thực hành Hoa Hồng – Đống Đa- Hà Nội.
+ Thực nghiệm vòng 2 (chính thức): Tiến hành trên 60 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trên
địa bàn nội thành và ngoại thành của thành phố Hà Nội (trong đó có 30 trẻ học tại
Trường MN Quang Trung, Đống Đa (nội thành) và 30 trẻ học tại Trường MN Di Trạch,
Hoài Đức (ngoại thành). Ở mỗi trường đều có 30 trẻ tham gia vào nhóm đối chứng.
8. Các luận điểm được bảo vệ trong luận án
- KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là một hệ thống gồm 3 nhóm kỹ năng thành
phần với 15 kỹ năng cụ thể, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã có những biểu hiện KNHT với các mức độ khác
nhau. Sự phát triển KNHT ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chịu ảnh hưởng của các yếu tố cơ
bản, đó là yếu tố thuộc về cá nhân trẻ (năng lực nhận thức, vốn sống kinh nghiệm của
7
trẻ, sự phát triển của cá nhân trẻ về ngôn ngữ, giao tiếp, xúc cảm tình cảm, vốn hiểu
biết về trò chơi và kỹ năng chơi, nhu cầu chơi…); môi trường giáo dục, điều kiện cơ
sở vật chất, tài liệu; giáo viên, trong đó năng lực và KN của người GVMN trong tổ
chức hoạt động chơi để giáo dục KNHT cho trẻ là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất.
- Chơi là phương tiện hiệu quả để giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
Giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi sẽ mang lại hiệu quả cao nếu nhà giáo dục
biết cách tổ chức hoạt động chơi theo quy trình sư phạm chặt chẽ gồm 3 giai đoạn:
Chuẩn bị chơi; hướng dẫn trẻ chơi; đánh giá, nhận xét sau khi chơi. Ở mỗi giai đoạn,
nhà giáo dục đều chú ý tạo ra sự tương tác tích cực giữa các trẻ em với nhau trên cơ sở
tạo điều kiện để mỗi trẻ thể hiện tính độc lập của bản thân trong sự phụ thuộc tích cực
với các bạn chơi khác.
9. Đóng góp mới của luận án
- Về lý luận: Xây dựng và hoàn thiện thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo
dục KNHT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động chơi ở trường MN: đưa
ra quan điểm về kỹ năng hợp tác; chỉ ra cấu trúc của KNHT ở trẻ MG 5 - 6 tuổi gồm 3
nhóm kỹ năng thành phần với 15 kỹ năng cụ thể; nêu được các biểu hiện cụ thể, tiêu
chí và mức độ đánh giá KNHT ở trẻ; phân tích khái niệm giáo dục KNHT, các thành
tố của quá trình giáo dục KNHT, tổ chức hoạt động chơi nhằm giáo dục KNHT cho
trẻ MG 5 - 6 tuổi; phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNHT cho trẻ.
- Về thực tiễn:
+ Đánh giá được: (i) thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông
qua tổ chức hoạt động chơi (ii) mức độ KNHT ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
+ Đề xuất và chứng minh qua thực nghiệm khoa học tính đúng đắn của quy
trình, cách thức tổ chức hoạt động chơi nhằm giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non.
- Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng như là tài liệu tham khảo để giáo dục
KNHT cho trẻ 5-6 tuổi cho các tổ chức làm công tác quản lý; chỉ đạo; đào tạo và
nghiên cứu về GDMN; cho GVMN, cán bộ quản lý; giảng viên sư phạm và cha, mẹ
trẻ 5-6 tuổi.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông
qua tổ chức hoạt động chơi.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua tổ chức hoạt động chơi.
Chương 3: Tổ chức hoạt động chơi nhằm giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi và thực nghiệm.
8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHƠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng và kĩ năng hợp tác
Vấn đề KN và KNHT ở trẻ em được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, đặc biệt
trong lĩnh vực Tâm lý học, Giáo dục học với các tác giả tiêu biểu như: J.A.Komenxki,
J.J.Rutxo, K.D.Usinxki, Đ.B. Encônhin, A.N. Leonchiev [34], A.A Liublinxkaia [35],
A.V. Petrovxki, A.I. Xorokina, A.V. Zaporozet [10], Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn
Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn, Vũ Dũng, Đặng Thành Hưng, Trần Trọng Thủy... Các
nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: quan niệm về KN, quá trình hình
thành KN, đặc điểm của KN, cấu trúc tâm lý của KN...
1.1.1.1. Nghiên cứu về khái niệm kĩ năng
Qua rà soát các nghiên cứu liên quan cho thấy chưa hoàn toàn thống nhất quan
niệm về KN. Tuy nhiên, quan niệm chung đều thừa nhận rằng kỹ năng là một quá trình
tâm lý, được hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Có thể thấy 3
xu hướng chủ yếu như sau:
a) Nhìn nhận KN ở góc độ là năng lực của chủ thể hành động, tiêu biểu như:
N.D.Levitov, V.V.Bogloxki, K.K.Platonov, G.G.Golubev, A.V.Barabasicov,
P.A.Rudich, X.I.Kixegof, Nguyễn Thị Ánh Tuyết [66], Ngô Công Hoàn [18], Nguyễn
Quang Uẩn [68], Nguyễn Thạc, Trần Quốc Thành [56], Vũ Dũng [13]…Theo xu
hướng này, KN luôn gắn liền với năng lực hoạt động của con người, được thể hiện ra
bên ngoài bằng các hành vi cụ thể, do vậy hoàn toàn có thể nhìn thấy, đo đạc và đánh
giá được. KN vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo. Đây là quan niệm tương đối
toàn diện và khái quát về KN. Tuy nhiên, đồng nhất KN và năng lực trong cùng một
điều kiện có lẽ là chưa toàn diện và thỏa đáng. KN chỉ là một dạng năng lực hoặc là
một phần của năng lực mà thôi.
b) Nhìn nhận KN ở góc độ kỹ thuật hành động. Đại diện tiêu biểu cho quan điểm
này là A.G. Covaliov, Ph.N. Gônôbôlin, V.A. Cruchetxki, A.V. Petrovxki, V.X.Cudin,
Trần Trọng Thủy...Theo xu hướng này, con người nắm được cách thức hành động (tức
là có kỹ thuật hành động) là có KN. Như vậy, cách hiểu này thực chất nhấn mạnh
nhiều hơn đến tính kĩ thuật của KN. Thực tế, biết phương thức hành động (tức là biết
kĩ thuật của hành động) nhưng không hành động thì chưa thể coi là có KN.
c) Nhìn nhận KN chính là hành động cụ thể được thực hiện, tiêu biểu như Đặng
Thành Hưng [25], Nguyễn Thị Thu Hà [17], Lê Đức Phúc, Nguyễn Thị Thanh [55],
Nguyễn Thành Kỉnh [32]...Đặng Thành Hưng quan niệm “KN chính là hành động có
kĩ thuật, được thực hiện dựa vào các điều kiện sinh học, tâm lí và xã hội (kinh nghiệm)
9
của cá nhân, cho phép cá nhân hoàn thành công việc có kết quả theo chuẩn đã định
trong điều kiện nhất định. KN không phải là khả năng thực hiện hành động mà chính
là hành động cụ thể” [26, 64].
1.1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác
Dưới góc độ xã hội học, tâm lý - giáo dục học, KNHT là vấn đề được một số nhà
khoa học quan tâm. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua:
a) Về cấu trúc của KNHT: David Johnson & RogerJohnson [30] [91] đã chỉ ra và
phân tích sâu 5 yếu tố cơ bản của sự hợp tác, đó là: sự phụ thuộc tích cực, sự tương tác
mặt đối mặt, trách nhiệm cá nhân, sự lĩnh hội và sử dụng các KN nhóm nhỏ và liên cá
nhân, sự nhận xét nhóm. Khi nghiên cứu về các KN thành phần của KNHT, theo
David Johnson & Roger Johnson, có 4 nhóm KNHT nhóm nhỏ cần hình thành cho
người học là: KN giao tiếp; KN xây dựng và duy trì niềm tin; KN chia sẻ vai trò lãnh
đạo; KN giải quyết xung đột trên tinh thần xây dựng [92].
Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu đã đề cập đến tính tương tác, KNHT như là
một trong số các KN quan trọng, đặc trưng của nhóm KN xã hội. Ngô Thị Thu Dung
[12], Lê Văn Tạc [54] trong các nghiên cứu của mình đã đi sâu vào phân loại KN hoạt
động hợp tác trong nhóm. Ngô Thị Thu Dung [12] đã đưa ra 18 KNHT trong 3 nhóm
(Nhóm thành phần nhận thức học tập; Nhóm thành phần tổ chức; Nhóm thành phần
giao tiếp). Một trong số 18 KN đó là: biết tự liên kết thành nhóm, biết phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên, biết lập kế hoạch giải quyết nhiệm vụ nhóm, biết cộng
tác, chia sẻ giải quyết nhiệm vụ của nhóm, biết lắng nghe, thống nhất ý kiến hoặc chấp
nhận ý kiến trái ngược. Lê Văn Tạc [54] trong nghiên cứu“Dạy học hoà nhập có trẻ
khiếm thính bậc tiểu học theo phương thức hợp tác nhóm” đã đưa ra 4 nhóm KN học
tập hợp tác trong nhóm, đó là: Nhóm các KN hình thành nhóm; Nhóm các KN giao
tiếp trong nhóm; Nhóm các KN xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau;
Nhóm các KN giải quyết mối bất đồng trên tinh thần xây dựng. Các KN cụ thể trong mỗi
nhóm cũng hướng đến hình thành ở người học sự liên kết với nhau trong thực hiện hoạt
động có mục đích chung.
Một số tác giả khác (tiêu biểu như Nguyễn Hữu Châu [7], Thái Duy Tuyên [60],
Đoàn Thị Thanh Phương [48], Phạm Thị Thu Hương, Dương Giáng Thiên Hương [29],
Bùi Thế Hợp [21], Hoàng Công Kiên [31], Vũ Thị Nhân [43], Trần Thị Bích Trà [58]...)
đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản của dạy học hợp tác nhóm và vấn đề bồi
dưỡng các KN học hợp tác cho người học trong dạy học hợp tác nhóm... [24] [60].
Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên ở Việt Nam mới tập trung về vấn đề KNHT,
các KN thành phần của KNHT nói chung và tổ chức hoạt động giáo dục theo phương
thức hợp tác cho đối tượng là học sinh phổ thông.
10
b) Về các thành tố của KNHT trong hoạt động chơi: Nghiên cứu sâu về các
KNHT cụ thể trong hoạt động chơi theo nhóm, theo A.V. Ilina [107], để hình thành
KNHT trong nhóm chơi, cần có 4 nhóm KN, với nhiều KN thành phần được sắp xếp
theo tiến trình phát triển nhóm, gồm: Nhóm KN hình thành nhóm (Di chuyển vào
nhóm; duy trì trong nhóm; nói đủ nghe; khuyến khích các thành viên tham gia; nhìn
vào người nói và không làm việc riêng); Nhóm KN thực hiện chức năng nhóm (Định
hướng nhiệm vụ của nhóm; diễn tả đúng nhiệm vụ; yêu cầu giải thích khi cần thiết;
sẵn sàng giải thích hay làm rõ thêm; làm sáng tỏ ý kiến của người khác; làm cho nhóm
hào hứng, nhiệt huyết); Nhóm KN hình thành cấu trúc (Mô tả các cảm giác phù hợp;
tóm tắt bằng lời; phân công nhiệm vụ trong nhóm; tìm kiếm độ chính xác; tìm cách
thể hiện trau chuốt hơn; tìm kiếm thêm các chi tiết; tìm kiếm các mốc ghi nhớ); Nhóm
KN hoàn thiện nhóm (Trình bày vấn đề logic; lập kế hoạch hoạt động; phê bình, bình
luận sự việc chứ không bình luận cá nhân; xử lý vấn đề bất đồng trong nhóm hợp lý,
tế nhị; tổng hợp các ý kiến; lồng ghép các ý kiến vào điểm cụ thể; thăm dò bằng cách
đưa ra nhiều câu hỏi khác nhau; lý giải theo các cách khác nhau; tìm hiểu thực chất
vấn đề bằng cách kiểm tra công việc của nhóm).
c) Các kỹ năng hợp tác cơ bản ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Tìm hiểu một số nghiên cứu trên thế giới gần đây [42], [52], [69], [80], [118],
[119] cho thấy: các KNHT cơ bản ở trẻ mẫu giáo được đề cập đến khá toàn diện, bao
gồm các KN cần thiết để giúp trẻ tham gia vào một nhóm - nơi có diễn ra các hoạt
động hợp tác và các KN giúp đứa trẻ thực hiện được nhiệm vụ của cá nhân, đồng thời
hợp tác hiệu quả với người khác.
Nghiên cứu kĩ năng hợp tác trong Chương trình giáo dục mầm non, Chuẩn đầu ra
của GDMN ở một số nước trên thế giới [98], [111], [99], [117], [83] [110] [114], [115]
cho thấy: Các KNHT ở trẻ 5-6 tuổi được thể hiện trong đa số các chương trình GDMN đó
là: hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, tương tác với bạn khác, cùng nhau làm để vượt qua khó
khăn khi tham gia các hoạt động; chia sẻ và biết chờ đến lượt; yêu cầu sự trợ giúp khi cần
thiết; trao đổi, thỏa thuận, nhượng bộ để giải quyết xung đột…Bên cạnh đó, Chương trình
GDMN của các nước cũng chú ý đến các KN liên quan đến vấn đề đánh giá, nhận xét
người khác cùng làm việc trong nhóm (như: Biểu lộ sự phản đối và quan điểm đối lập một
cách phù hợp, chấp nhận ý kiến khác mình với một sự đồng cảm…).
Các nước rất chú trọng đến giáo dục KNHT cho trẻ, coi KNHT như là một tiêu
chuẩn để đánh giá trẻ vào cuối độ tuổi mẫu giáo, kể cả các nước có chương trình
khung quốc gia/chuẩn đầu ra GDMN quốc gia như Singapore [98], [111], Hàn Quốc
[99] hoặc các nước có chương trình GDMN chi tiết Trung Quốc [15], [16], Australia
[76], đảo Cook [86], một số bang của Mỹ [83], [85], [110], [114], Nepal [88], New
Mexico [94], Canada [100], NewZeland [115], chương trình GDMN quốc tế IPC
11
(International Preschool Curriculum), hướng dẫn chương trình giảng dạy của bang
Queensland [103], chương trình dạy trẻ của Úc [117].
KNHT của trẻ mẫu giáo cũng được đưa vào như là 1 trong 76 tiêu chí quan
trọng trong Bộ công cụ đánh giá GGA (Global Guidelines Assessment) 4 để đánh giá
3F
toàn diện về chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tiêu chí thứ 7 trong Bộ công cụ
đề cập đến nội dung liên quan đến sự tương tác của trẻ trong môi trường giáo dục, đó
là: “Có các cơ hội cho tương tác giữa các trẻ và giữa trẻ với người lớn một cách
thường xuyên và tích cực”.
Chương trình GDMN hiện hành ở Việt Nam [5] đã coi năng lực hợp tác của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi là một thành phần trong nội dung giáo dục phát triển tình cảm và
KN xã hội (phần nội dung cụ thể về giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội). Trong
Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, chuẩn số 11 (thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và
quan hệ xã hội) đề cập tới biểu hiện của KNHT “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và
mọi người xung quanh” và 5 chỉ số thuộc chuẩn này đều có nội dung liên quan đến sự
hợp tác của trẻ trong giao tiếp, đó là: “Lắng nghe ý kiến của người khác” (Chỉ số 48);
“Trao đổi ý kiến của mình với các bạn” (chỉ số 49); “Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết
với bạn bè” (chỉ số 50); “Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn” (chỉ số
51) và “Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác” (chỉ số 52).
Như vậy, điểm chung trong các nghiên cứu có liên quan, là:
Khẳng định rằng: Hợp tác là việc con người cùng chung sức hỗ trợ, giúp đỡ lẫn
nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm hướng tới một mục đích chung.
Những dấu hiệu cơ bản của sự hợp tác thành công: [123]
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Có nhóm người cùng thực hiện hoạt động;
Có chung mục đích..
Mọi người trong nhóm cùng có trách nhiệmđể thực hiện mục đích chung.
Công việc được phân công phù hợp với năng lực của từng người.
Từng cá nhân chấp hành kỷ luật, tuân theo những quy định chung và theo sự chỉ
đạo, hướng dẫn của người đứng đầu.
Chia sẻ nguồn lực và thông tin trong quá trình hoạt động.
Khích lệ tinh thần tập thể hơn là đề cao sự ganh đua giữa các cá nhân.
Các KNHT cơ bản ở trẻ 5-6 tuổi:
KN tham gia vào một nhóm;
KN thực hiện nhiệm vụ của cá nhân trong nhóm;
Bộ công cụ đánh giá GGA (Global Guidelines Assessment) là kết quả nghiên cứu của hơn 80 chuyên gia về trẻ em từ 27
quốc gia trên thế giới có các nền văn hóa, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình khác nhau. Đây là một công cụ hỗ
trợ cán bộ quản lý xác định chất lượng chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non (từ khi sinh đến 72 tháng tuổi) một cách
có hệ thống, thông qua việc quan sát các điều kiện thực hiện chương trình, các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ, từ đó
đánh giá toàn diện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ em.
4
- Xem thêm -