Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giáo trình luật thương mại quốc tế...

Tài liệu Giáo trình luật thương mại quốc tế

.PDF
429
106
92

Mô tả:

GIẢO TRlNH LUẬT THüDNG MẠI QUỐC TẾ 43-2008/CXB/230-2506/CAND 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Giáo trình LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (Tái bản lần thứ 4 có sửa dổi, bổ sung) NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN HÀ NỘI - 2008 Chủ biên TS. NÔNG QUỐC BÌNH Tập thể tác giả 4 1. TS. NÔNG QUỐC BÌNH Chương I, X 2. TS. NÔNG QUỐC BÌNH ThS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN Chương VII 3. PGS.TS. NGUYỄN BÁ DIÊN Chương IX 4. PGS.TS. HOÀNG PHUỚC HIỆP Chương IV 5. TS. NGÔ QUỐC KỲ Chương VIII 6. TS. VŨ THỊ HỒNG MINH Chương n , V 7. TS. BÙI NGỌC SƠN Chương VI, XI 8. ThS. NGUYỄN THỊ THUẬN Chương III LỜI GIỚI THIỆU Thương mại quốc tế được hình thành từ lâu đời và thực sự phát triển mạnh m ẽ từ sau Chiến tranh th ế giới lần thứ II. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, khái niệm vé thương mại quốc tế cũng thay đổi bởi sự đa dạng về đối tượng trao đổi, mua bán và sự phong phú về chù thể tham gia. Luật thương mại quốc t ế là tổng hợp các nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế. Tuy nhiên, vì có sự khác nhau trong cách tiếp cận khái niệm "thương mại quốc t ể ' giữa Việt Nam với một s ố nước nên khái niệm vê luậí thương mại quốc tế đôi khi không được sử dụng một cách thống nhất. Ỏ Việt Nam, việc giảng dạy, nghiên cứu đôi với môn học luật thương mại quốc t ế còn khá mới mẻ. Với cách nhìn nhận thương mại quốc tế là hành vi thương mại vượt qua lãnh thổ quốc gia đồng thời với quan điểm tiếp thu cộ chọn lọc một số chương trình giáng dạy luật thương mại của một s ố trường đại học trong nước và trên th ế giới, Giáo trình luật thương mại quốc tế do Trường Đại học Luật Hà N ội tổ chức biên soạn đề cập các vấn đề pháp lí điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế, trong đó các quốc gia và các thương nhân là chủ thể. Hoạt động của các chủ th ể này có quan hệ biện chứng và có tác động hỗ trợ lẩn nhau trong thương mại quốc tế. Tuy nhién, đ ể tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các vấn để pháp lí về thương mại quốc tế vốn rất phức tạp nén nội dung Giáo trình này được trình bày thành hai phần: Phần thứ nhất: M ột sô' vấn đề lí luận vê luật thương mại quốc t ế và luật thương mại quốc t ế giữa các quốc gia; Phần thứ hai: Luật thương mại quốc t ế giữa các thương nhăn. Đ ể phục vụ cóng tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu môn học này, tập th ể tác giả đã rất c ố gắng đ ể hoàn thành giáo trình này ở mức tốt nhất. Tuy nhiên, do nội dung của môn học khá phức tạp và mới m è nên khó có th ể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Trường Đại học Luật Hà Nội rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc đ ể Giáo trình luật thương mại quốc t ế ngày càng được hoàn thiện. TRUỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI • 6 a • • CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA ALA APEC Khu vưc mâu dich tu do ASEAN Hiệp định về khu vực đầu tư ASEAN ASEAN Hiộp hội các quốc gia Đông Nam Á Hiộp định dột may Bộ luật dân sự Bộ luật hàng hải Việt Nam Chương trình ưu đãi thuế quan có hiộu lực chung Tiền hàng và cước phí Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiển hàng, phí bảo hiểm và cước phí trả tới Cước phí và bảo hiểm trả tới Công ước của Liẽn hợp quốc về hợp đổng mua bán hàng hóa quốc tế Công ước vể hợp đồng vân tải hàng hóa bằng dường bộ Công ước vẻ vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt quốc tế Cước phí trả tới ATC BLDS BLHHVN CEPT CFR CHXHCN CIF CIP CISG CMR COTIF CPT CTE CITNHH CVA • • • • Diẽn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương ủy ban thương mại và môi trường Công ti trách nhiệm hữu hạn Hiệp định .trị giá hải quan 7 DAF DDP DDU DEQ DES DSB DSU DTNN Dl/QT ECOSOC EU EXW FAO FAS FCA FOB GATS GATT GSP HDTMQT HS LAP IATA IBRD ICAO ICC ICSID IDA Giao tại biên giới Giao hàng thuế đã trả Giao hàng thuế chưa trả Giao tại cầu cảng Giao tai • tàu Cơ quan giải quyết tranh chấp Quy tắc và thù tục điều chỉnh viộc giải quyết tranh chấp Đầu tư nưóe ngoài Điểu ước quốc tế Hội đồng kinh tế xã hôi Liẽn minh châu.Âu Giao tại xưởng TỔ chức lương thực và nông nghiệp quốc tế Giao doc • man • tàu Giao cho người chuyên chờ Giao trẽn tàu Hiộp định chung về thương mại dịch vụ Hiộp định chung vể thuế quan và mậu dịch Chế độ ưu đãi phổ cập Hợp đồng thương mại quốc tế Hộ thống hài hòa vé mã số và mô tả hàng hóa Kế hoạch hành động quốc gia Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế Ngân hàng quốc tế tái thiết phát triển Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế Phòng thương mại quổc tế Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đẩu tư Hiộp hội quốc tế phát triển IFC IFIA ILO ISM. ISO ITO L/B L/C LHQ LLMC LTM MA MBHHQT MFA MFN MIA MIGA MTO NAFTA NT PICC PPMs PSI PTA QMS RO SDR Công ti tài chính quốc tế Liên đoàn các còng ti giám kiểm hàng hóa quốc tế Tổ chức lao động quốc tế Công ước vẽ quản lí và an toàn quốc tế Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Tổ chức thương mại quốc tế Vân đơn Thư tín dụng Liên hợp quốc Công ước vể giới hạn trách nhiệm đối với các khiếu nại hàng hải Luật thương mại Mở cửa thị trưòng Mua bán hàng hóa quốc tế Hiộp định da sợi Đối xử tối huệ quốc Luật bảo hiểm hàng hải củạ Anh Cơ quan đảm bảo đầu tư đa biên Người kinh doanh vận tải đa phương thức Khu vực mậu dịch tự do Bấc Mỹ Đối xử quốc gia Nguyên tắc vể hợp đồng thương mại quốc tế Quy trình và phương pháp sản xuất sản phẩm Công ti kiểm định độc lập Hiệp định vể ưu đãi thương mại Hệ thống quản lí chất lượng khai thác tàu Hiệp định về quy tắc xuất xứ Quyền rút vốn đặc biệt ■ 9 SCM SMGS SPS TBT TMQT TQTMQT TRIMs UCP ULB UNCTAD Hiộp định về trợ cấp và các biộn pháp đối kháng Hiệp đinh liên vận hàng hóa dường sắt quốc tế Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động - thực vật Hiệp định vế nhũng hàng rào lũ thuật trong thương mại Thương mại quốc tế Tập quán thương mại quốc tế Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại Hiệp định vể các khía cạnh liên quan tói thương mại của quyẻn sở hữu trí tuệ Bộ luật thương mại thống nhất Quy tắc và thực hành thống nhắt về tín dụng chứng từ Luật thống nhất hối phiếu Cơ quan về thuơng mại và phát triển của Liên hợp quốc UNCITRAL UNDP UNIDROIT UPOV VTDPT WB WHO WIPO WTO ủy ban pháp luật thương mại quốc tế cùa Liên hợp quốc Chương trình phát triển của Liên hợp quốc Viên thống nhất tư pháp quốc tế Công ước quốc tế vể bảo hộ giống thực vật mới Vận tài đa phương thức Ngân hàng thế giới Tổ chức y tế thế giới Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới Tổ chức thương mại thế giới TRIPs ucc 10 PHẨN TH Ứ NHẤT CHƯƠNG I MỘT s ố VẤN Đ Ể ư LUẬN VẾ LUẬT TMQT - - PHẦN THỨNHẤT MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÍ LUẬN VỂ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ GIỮA CÁC QUỐC GIA 11 GIÁO TRÌNH LUẬT THUÖNG MẠI QUỐC TỂ CHUÔNG I MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÍ LUẬN VỂ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ I. KHÁI NIỆM VỀ THUÖNG MẠI Q ư ố c TẾ VÀ LUẬT THUÖNG MẠI Qưốc TẾ 1. Thương mại quốc tế Thương mại quốc tế có từ lâu đời và đã trải qua những thời kì phát triển khác nhau. Có thể chia sự hình thành và phát triển của thương mại quốc tế thành 4 thời kì sau: Thời kì thứ nhất, bắt đầu từ thế kỉ XIX trước Công nguyên đến thế kỉ thứ IV. Trpng thời kì này, hoạt động thương mại quốc tế đã được coi là hình thành khi mà các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá không còn bị bó hẹp trong từng quốc gia nhất định m à đã vượt ra khỏi biên giới của mỗi quốc gia. Một trong những sự kiộn quan trọng trong thời kì này đối với thương mại quốc tế là sự hình thành "con đường tơ lụa" nối châu Á với châu Âu. Do điều kiện giao thông khó khăn, phương tiộn vận tải chưa phát triển nên hoạt động thương mại quốc tế trong thời kì này chỉ diẻn ra ở quy mô nhỏ. Thời kì thứ hai, kéo dài từ thế kỉ V đến thế kỉ XIU. 12 PHẦN TH Ứ NHẤT CHƯƠNG I - MỘT s ố VẤN D Ế L Í LUẬN v ê LUẬT TMQT - Trong thời kì này do chiến tranh liên miên giữa các thế lực phong kiến nên thương mại quốc tế kém phát triển. Tuy nhiên, hoạt động thương mại vẫn diễn ra khá nhộn nhịp ờ một sô' thành phố của châu Âu và Trung Đông - những nơi được coi là trung tâm giao dịch thương mại như Venise, Florence, Istanbul, Baghdad.... Thời kì thử ba, được tính từ thế kỉ XIV đến năm 1945. Đây là thời kì đánh dấu sự phát triển mạnh của thương mại quốc tế. Do phương tiện giao thông phát triển, đặc biệt là giao thông dường biển nên việc trao đổi mua bán hàng hoá giữa các nước cũng vì thế mà phát triển mạnh. Trong thời kì này, để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá mà hàng loạt các loại dịch vụ có liên quan tới hoạt động thương mại quốc tế đã hình thành và phát triển như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Thời kì thư tư, được xác định từ năm 1945 đến nay. Đây là thời kì phát triển mạnh mẽ chưa từng có của thương mại quốc tế. Sự phát triển mạnh mẽ này có được nhờ những thành tựu khoa học kĩ thuật và sự quan tâm đặc biột cùa các quốc gia đối với thương mại quốc tế mà mở đầu bằng việc hình thành GATT (1947) và sự ra đời của WTO (1995). Có thể nói, cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, khái niệm thương mại quốc tế cũng phát triển. Khái niệm thương mại quốc tế đã dần được thay đổi bởi sự đa dạng về đối tượng trao đổi mua bán và sự phong phú về chủ thể. Thứ nhất, về sự đa dạng hoá đối tượng trao đổi, mua bán trong thương mại quốc tế. Nếu ngày đầu sơ khai, đối tượng của thương mại quốc tế là hàng hoá hữu hình thì sau này, bên cạnh hàng hoá hữu hình, các dịch vụ, các hoạt 13 GIÁO TRÌNH LUẬT THUONG MẠI QUỐC TỂ động đầu tư và vấn đề sở hữu trí tuê đã trd thành đôi tượng của TMQT. Thứ hai, sự phong phú về chủ thể thain gia hoạt động thương mại quốc tế. Nếu trước đây, đặc biệt là trong thời kì đầu thương mại quốc tế, chủ thể tham gia thương mại quốc tế chỉ là các cá nhân thì ngày nay trong quan hệ thương mại quốc tế, bên cạnh sự ra đời của rất nhiều pháp nhân thì các quốc gia cũng đang trở thành một loại chủ thể đáng kể trong lĩnh vực này. Từ viộc đa dạng hoá đối tượng và phong phú về chủ thể trong thương mại quốc tế m ột cách nhanh chóng mà thuật ngữ "thương mại quốc tế" trong nhiều trưòng hợp đã chưa được dùng một cách thống nhất. Ở Việt Nam, hoạt động thương mại được hiểu là hoạt động nhẳm mục đích sinh lợi, bao gồm: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.(l) Trong khi đó, việc mua bán hàng hoá quốc tế được hiểu là việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, theo đó hàng hoá được đưa ra, đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc khu vực đăc biêt nầm ưên lãnh thổ Viêt Nam đươc coi là khu vưc hải quan riêng theo quy định của pháp luật.(2) Nói cách khác, thương mại quốc tế được hiểu là các hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia hoặc biên giới hải quan. 4 • ệ * • Với cách tiếp cận khái niệm thương mại như trên nên ờ Việt Nam hai thuật ngữ là “International trade” (tạm dịch là thương mại quốc tế) và “intemational commerce” (tạm dịch là kinh doanh quốc tế) thường được hiểu chung một nghĩa là thương mại quốc tế. Tuy nhiên, ở nhiều nước trên thế giới, (1). K hoản 1 Điéu 3 L uật thương m ại n ăm 2005. (2). K hoản 1 ,2 Điẻu 27 v à 28 L uât thương m ại nồm 2005. 14 PHẨN THỨ NHẤT CHƯƠNG I - MỘT s ố VAN d ể - ư LUẬN VẾ LUẬT TMQT hai thuật ngữ này có nghĩa khác nhau. Nếu intemational trade là thuật ngữ chỉ các hoạt động thương mại quốc tế do các quốc gia thực hiện với nhau thì intemational commerce là thuật ngữ chỉ hoạt động thương mại quốc tế do các thương nhân tiến hành. Như vậy, có thể thấy rằng cách tiếp cận khái niệm "thương mại quốc tế" (intemational trade) ở các nước này không giống với Việt Nam. Nếu Việt Nam lấy dấu hiộu hành vi thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia (bao gồm hành vi của quốc gia và của thương nhân) làm tiêu chí xác định quan hệ thương mại quốc tế thì ở một số nước việc xác định quan hệ thương mại quốc tế được dựa vào dấu hiệu chủ thể là quốc gia. 2. Luật thương mại quốc tế Cũng như các lĩnh vực khác, hoạt động thương mại quốc tế chịu sự điéu chỉnh bởi các quy phạm pháp luật và những nguyên tắc pháp lí nhất định. Trong thời kì đầu tiên hình thành quan hộ thương mại quốc tế, thông qua việc trao đổi mua bán giữa các thương nhân của các nước khác nhau, những hành vi thương mại của các thương nhân này được điẻu chỉnh bời chính các thoả thuận của họ. Những thoả thuận này được gọi là "thoả thuận quân tử", bởi vì nó được những thương nhân xác lập và tôn trọng thực hiện. Sau này, khi có sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động thương mại quốc tế, những quy định pháp luật được nhà nước ban hành trên nguyên tắc bảo vộ quyền lợi chính đáng của các thương nhân và bảo vệ quyền lợi của nhà nước. Hoạt động thương mại là các hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc Ưao đổi m ua bán hàng hoá, dịch vụ và các đối tượng trao đổi khác trong thương mại. Theo quy 15 GIÁO TRÌNH LUẬT THUÖNG MẠI QUỐC TẾ định của Luật thương mại năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 (sau đây gọi tắt là LTM 2005) thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi (khoản 1 Điều 3 LTM 2005). Thương mại quốc tế là họạt động thương mại có yếu tô' nước ngoài. Các yếu tô' nước ngoài trong thương mại quốc tế được xác định trên cơ sở của ba dấu hiệu là: Chủ thể trong quan hệ thương mại là các bên có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau; sự kiện làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ thương mại xảy ra ở nước ngoài và đối tượng của quan hộ thương mại như hàng hoá, dịch vụ hoặc các đối tượng khác ở nước ngoài. Luật thương mại quốc tế là tổng hợp các nguyên tấc, các quy phạm điều chinh quan hộ giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế. II. GHỦ THỂ TRONG THUÖNG MẠI QUỐC TẾ 1. Cá nhân Cá nhân, với tư cách chù thể trong thương mại quốc tế là thương nhân hội đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà luật pháp các nước có thể quy định một cách cụ thể hoặc không cụ thể các điều kiên đối với cá nhân khi tham gia quan hê thương mại quốc tế với tư cách chủ thể. Nếu pháp luật quy định một cách cụ thể các tiêu chuẩn của chù thể là cá nhân thì chỉ những người có đầy đủ tất cả những yêu cầu mà pháp luật quy định mới có thể trờ thành 16 PHẦN TH Ứ NHẤT ■CHƯƠNG I ■MỘT s ố VẤN Đ Ế U LUẬN VẾ LUẬT TMQT chủ thể trong quan hộ luật thương mại quốc tế. Nếu pháp luật không quy định cụ thể các điều kiện của chủ thể là cá nhân trong quan hệ của luật thương mại quốc tế thì khi xem xét tư cách chủ thể của một người trong quan hộ thương mại quốc tế sẽ căn cứ vào các quy định đối với cá nhân là thương nhân trong quan hộ pháp luật thương mại trong nước đồng thời có bổ sung một số điều kiện nhất định. Nói cách khác, trong trường hợp này, cá nhân muốn trở thành chủ thể trong luật thương mại quốc tế phải là thương nhân trong quan hệ thương mại trong nước, đổng thời hội đủ các điều kiện bổ sung theo quy định của pháp luật để có thể tham gia giao dịch thương mại quốc tế. Ví dụ: theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người đủ các điều kiện trở thành chù thể trong hoạt động thương mại trong nước, nếu muốn hoạt động thương mại với nước ngoài thì phải có đầy đủ các điều kiện do Chính phủ quy định (Điểu 73 LTM 2005)! Mặc dù có những quy định cụ thể khác nhau nhưng nhìn chung khi đề cập việc xác định tư cách chủ thể của cá nhân trong quan hệ thương mại nói chung và quan hộ thương mại quốc tế nói riêng, luật pháp của hầu hết các nước đều dựa trên hai tiêu chuẩn pháp lí liên quan trực tiếp tới cá nhân đó là: Các điều kiên về nhân thân và các điều kiộn về nghề nghiêp của cá nhân. - Các điểu kiện vể nhân thân • Điểu kiện nhân thân của cá nhân là điểu kiện pháp lí gắn liền với một con người cụ thể. Theo quy định của pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, việc xem xét điều kiện về nhân thân của một người để trở thành thương nhân khống chỉ D A I I H O C » 'R U N G - TÃ M Q U Ố C G I A TH O t N G rr» .T rx / ỈIN H Ả N Ộ I Í H Ư V l Ệ N n /t Õ R £ i " 17 GIÁO TRÌNH LUẬT THUƠNG MẠI QUỐC TÊ' Căn cứ vào năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người đó mà còn cản cứ vào những yêu cầu khác. Ví dụ: Người muốn trở thành chù thể trong thương mại quốc tế không chỉ đủ năng lực hành vi theo luật định mà còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật như: không phải là người bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền tham gia kinh doanh hoặc không phải là người đang chấp hành án phạt tù... - Điểu kiên vé nghề nghiệp Theo quy đinh của luật pháp nhiéu nước, đăc biệt là các nước phương Tây thì những người đang làm một số nghề nhất định sẽ không được tham gia hoạt động thương mại, trong đó có hoạt động thương mại quốc tế. Ví dụ: theo Luật thương mại. của Cộng hòa Pháp thì những người làm các nghề như công chức, luật sư, bác sĩ, công chứng viên, chấp hành viên... không được tham gia hoạt động thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng với tư cách chủ thể. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân là cá nhân phải là người hoạt động thương mại m ột cách độc lập thường xuyên và có đãng kí kinh doanh (Điẻu 6 LTM 2005). Nhìn chung, các quy định cùa nhà nước vể tiêu chuẩn pháp lí để xác định tư cách chủ thể của cá nhân trong quan hộ thương mại quốc tế chỉ được áp dụng cho các công dân mang quốc tịch nước đó. Đối với công dân mang quốc tịch nước ngoài có được trở thành thương nhân để hoạt động thương mại quốc tế trên phạm vi lãnh thổ nước sở tại hay không, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào luật pháp của từng nước và tùy theo từng trường hợp cụ thể. Trong quan hệ quốc tế, để giải quyết vấn đề này, các nước thường kí kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế, trong đó thoả thuận các 18 PHẤN TH Ứ NHẤT CHƯƠNG I MỘT s ố VẤN D Ế ú LUẬN VẾ LUẬT TMQT - - nguyên tắc pháp lí trong việc xác định địa vị pháp lí của công dân nước ngoài. 2. Pháp nhân Pháp nhân là tổ chức được nhà nước thành lập hoặc công nhận khi hội đủ các điều kiện pháp lí theo quy định của pháp luật. Pháp nhân với tư cách là chủ thể trong quan hệ thương mại nói chung và trong quan hệ thương mại quốc tế nói riêng được tổn tại dưói nhiều hình thức như công ty, hãng kinh doanh... Theo quy định của pháp luật nhiều nước trên thế giới, pháp nhân vói tư cách chủ thể của quan hệ thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng được gọi là thương nhân. Các tiêu chuẩn pháp lí để xác định tư cách thương nhân của pháp nhân được quy định trong luật thương mại của các nước. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và có quyền hoạt đông trong phạm vi ngành nghề tại các địa bàn, dưới các hình thức, bằng các phương thức mà pháp luật không cấm (khoản 1 ,2 Điều 6 LTM 2005). Trên nguyên tắc tự do kinh doanh trong thương mại quốc tế, pháp luật của hầu hết các nước cho phép mọi pháp nhân là thương nhân khi có đầy đủ điều kiện tham gia hoạt động thương mại trong nước thì cũng được phép tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Tuy nhiên, do tính quan trọng và phức tạp của hoạt động thương mại quốc tế mà pháp luật cùa một số nước còn đưa ra một sô' điều kiện bổ sung để xác định tư cách chù thể đối với loại thương nhân này. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lâp hoặc đăng kí theo pháp luật nước ngoài hoạt động tại nước sờ tại. Trong quá trình hoạt động, thương nhân phải tuân 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan