1. Hành Chính Công
câu 1: anh (chị) hãy phân tích những điểm chung và khác biệt giữa quản lý nhà
nước với các dạng quản lý xã hội khác để chứng tỏ “qlnn là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt”.
quản lý là một hoạt động phức tạp và có nhiều chức năng. quản lý ở góc độ
quản lý học là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm hướng hành vi của đối tượng đạt tới mục tiêu đã địnhtrước.
quản lý bao gồm 3 dạng:
-quản lý giới vô sinh
-quản lý giới sinh vật
-quản lý tổ chức con người (quản lý xã hội).
quản lý xã hội bao gồm các thực thể có tổ chức, có lý trí kết thành hệ thụng chặt
chẽ. đây là dạng quản lý phức tạp nhất nhưg cũng là hoàn thiện nhất vì đối
tượng quản lý là con người có lý trí và mối quan hệ nảy sinh liên tục. xã hội
càng phát triển thì mối quan hệ giữa họ càng phong phú, đa dạng, phức tạp cả
bề rộng lẫn chiều sâu cả hữu hình lẫn vô hình.
quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội. chính vì nó là dạng quản lý xã hội nên
nó có đặc trưng của quản lý xã hội.
quản lý nhà nước cũng như quản lý xã hội bao giờ cũng bao hàm chủ thể và đối
tượng. chủ thể quản lý đều là các thực tể có tổ chức có lý trí và đối tượng quản
lý là con người với đầy đủ bản chất xã hội của mình.
quản lý nhà nước bao giờ cũng có quyền lực. quyền hành là đặc quyền của chủ
thể do tổ chức trao cho là phương tiện để chủ thể quản lý nhà nước hay xã hội
tác động lên đối tượng quản lý.
quản lý nhà nước mang tính tổ chức giống như các hoạt động quản lý xã hội
khác. tính tổ chức là nền tảng của hoạt động quản lý.
quản lý xã hội quản lý nhà nước bao giờ cũng phải có thông tin. thông tin trong
quá trình nhà nước nói riêng trong quản lý xã hội nói chung là cơ sở căn bản của
quản lý các tác nghiệp quản lý.
quản lý nhà nước phải có mục tiêu nhất định không nằm ngoài các yếu tố cấu
thành quá trình quản lý xã hội.
quản lý nhà nước mang những đặc điểm chung với của quản lý xã hội nhưng
qlnn là một dạng quản lý xã hội đặc biệt. tính chất đặc biệt ấy thể hiện ở sự khác
biệt giữa quản lý nhà nước với các hoạt động quản lý xã hội khác.
#quản lý nhà nước, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nước: lập
pháp, hành pháp, tư pháp. còn quản lý xã hội chủ thể của nó là các thực thể có
lý trí và có tổ chức đảng, đoàn thể, các tổ chức khác..v.v.
-đối tượng quản lý của quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ mọi cá nhân sống và
làm việc trên lãnh thổ quốc gia và phạm vi của nó là mang tính toàn diện trên
mọi lĩnh vực. cùng đối tượng quản lý của quản lý xã hội nó bao gồm các cá
nhân, các nhóm trong phạm vi một tổ chức.
-quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật làm cụng
cụ chủ yếu để duy trì trật tựxã hội và thúc đẩy xã hội phát triển. quản ý xó hội
mang tớnh quyền lực xó hội sử dụng cỏc quy phạm quy chếnội bộđểđiều chỉnh
các quan hệ
Câu 2: phân tích khái niệm hành chính công từ các góc độ tiếp cận cơ bản.
hành chính công là một lĩnh vực phức tạp và đa dạng cho nên nó nhiều quan
niệm khác nhau về hcc. ở mỗi góc độ tiếp cận hcc có một nội dung riêng.
trên góc độ chính trị hcc được xem là những việc mà chính phủ làm, hcc vừa
trực tiếp vừa gián tiếp hcc là thực hiện lợi ích công, hcc là một giai đạon của
chu trình chính sách. ở đây hcc được nhìn nhận từ nhiều phương diện: đó là nội
dung hoạt động, cách thức hoạt động, tổ chức hoạt động mục tiêu hoạt động, và
vai trò thực tế của các hoạt động trong hcc. hcc theo quan điểm ở đây là toàn bộ
những việc làm chính phủ thực hiện nghĩa là những gì mà cp đang thực hiện
hàng ngày trên các lĩnh vực thể hiện bản chất hcc. nhưng những nộidụng công
việc mà chính phủ thực hiện lại quá nhiều chính phủ không thể ôm đồm làm hết.
cho nên có những việc cp trực tiếp làm có những công việc gián tiếp làm. từ
thực tiễn có thể thấy điều này là phi lý nhất là trong thời đại ngày nay khi nhu
cầu của xã hội ngày càng gia tăng. về cả số lượng và chất lượng cp không nên
và không thể trực tiếp làm mọi việc. đó là căn nguyên cắt nghĩa hiện tượng phân
quyền tải quyền trong thực tiễn hcc ngày nay. mặt khác, cp thực hiện nhiều loại
công việc khác nhau trong đó không ít việc là phức tạp, có phạm vi ảnh hưởng
lớn. mọi sự sai phạm có thể đưa đến các hậu quả về chính trị kinh tế xã hội nên
hcc không thể do một cá nhân tiến hành mà phải do một tập thể đảm trách. đó là
cơ sở để có nền hcc hoạt động bền vững là tiền đề để có quyết định đúng. hcc
không có mục đích tự thân. hcc hoạt động trong ánh sáng rực rỡ của đời sống
dân chúng. mọi quyết định của hcc chịu tác động của áp lực xã hội và hướng
đến thoả mãn nhu cầu hợp pháp của công dân. nhưng việc đáp ứng nhu cầu của
dân chúng không phải hcc có thể tuỳ tiện thực hiện tổ chức mà trên cơ sở chính
sách chính trị. nói hcc là một giai đoạn của chu trình chính sách chính là nói đến
tính lệ thuộc của hcc vào chính trị hoạch định ra. chính sách do chính trị hoạch
định ra có đi vào cuộc sống hay không chính là phụ thuộc vào hiệu lực hiệu quả
hoạt động của hcc.
từ góc độ pháp lý mà tiếp cận , hcc được quan niệm là luật trong hành động, hcc
là hoạt động tập quy; hcc là “sự ban ơn của vua” và hcc là “kẻ ăn trộm”. do đặc
thù pháp lý, hcc đã được nhìn nhận ngay là nơi hiện thực hoá luật. hcc tổ chức
quản lý đời sống trên cơ sở luật và để thực hiện luật. các mục tiêu chính sách
quốc gia không có hoạt động của hcc không trở thành sản phẩm cụ thể trong đời
sống xã hội. hcc đem đến sức sống cho chính sách pháp luật. tuy nhiên, để thực
hiện vai trò chức năng của mình hcc không thể bị động chỉ giản đơn thực hiện
các luật mà phải tiến hành các hoạt động lập quy ban hành các văn bản dưới
luật. hoạt động lập quy vừa nhằm cụ thể hoá luật vừa có thể đáp ứng yêu cầu
quản lý xã hội khi chưa có luật điều chỉnh các vấn đề mới nảy sinh trong đời
sống quản lý. một điều đặc biệt trong cách tiếp cận pháp lý về hcc là hcc có
nghĩa tương đồng với sự ban ơn của vua và là kẻ ăn trộm. “sự ban ơn của vua”
chính là muốn nói đến hcc không có mục đích tự thân chỉ nhằm phục vụ xã hội.
sự ban ơn của vua có thể nhìn nhận trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. ở
khía cạnh tích cực đó là những phúc lợi công cộng mà hcc đưa lại cho người
dân ở khía cạnh tiêu cực điều đó hàm ý thái độ ban ơn bố thí của hcc đối với
dân chúng tính thiếu chuẩn mực trong hoạt động của hcc. hcc là “kẻ ăn trộm”
cũng là cách nhìn về hoạt động hcc mang nhiều nghĩa tiêu cực. một nền hcc rất
có thể đánh cắp cơ hội phát triển của cá nhân, giai cấp cộng đồng và cả quốc
gia, đánh cắp quyền, lợi ích của công dân, sử dụng đóng góp của dân chúng
không hợp pháp hợp lý không đáp ứng được mong đợi của dân chúng đối với
hcc.
trên góc độ khoa học quản lý hành chính công là một chuyên ngành quản lý, hcc
là chức năng hành pháp của chính phủ; hcc là quan liêu vừa là một khao học
vừa là một nghệ thuật. với cách tiếp cận hcc là một chuyên ngành quản lý,
người ta muốn khẳng định hcc có thể tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc
quản lý nói chung. những thành tựu khoa học quản lý có thể áp dụng cho mô
hình hcc. đó cũng là lý do người ta muốn sử dụng thuận ngữ quản lý công thay
cho hcc. khoa học quản lý cũng xem hcc là chức năng hành pháp của chính phủ
như nhiều khoa học khác quan niệm hành pháp là một trong ba bộ phận cấu
thành quyền lực nhà nước. chức năng hành pháp là chức năng tổ chức và quản
đời sống xã hội trên cơ sở luật. đó chính là bản chất của hcc. khoa học quản lý
còn cho rằng hcc là quan liêu. điều này có cơ sở thực tế qua nghiên cứu về thủ
tục thực hiện quyền lực nhà nước được quy định nghiệm ngặt chặt chẽ và thái
độ phục vụ của những người tham gia hcc. cũng như quản lý hcc vừa là khoa
học vừa là nghệ thuật hcc có các nguyên tắc cơ sở khoa học để hoạt động. hcc
cũng là nghệ thuật hoàn thành công việc hoàn thành mục tiêu. tính nghệ thuật
của hcc tạo ra sự mềm dẻo linh hoạt của hcc trước sự biến động của đời sống,
kinh tế xã hội. tính khoa học của hcc bảo đảm tính tổ chức chặt chẽ sự phối hợp
và quy trách nhiệm.
trên góc độ chuyên môn hcc có một nội hàm rất rộng hcc là một nghề, hcc là
viết lách giấy tờ, hcc là hiện thực hoá các ý tưởng, hcc là một lĩnh vực học thuật
và hcc là một chuyên nghiệp. hcc ở đây bao hàm nhiều ý nghĩa: công việc cụ
thể, nghề nghiệp, chức năng, lĩnh vực khoa học. hcc là một nghề một chuyên
nghiệp cho nên hcc có những tiêu chuẩn riêng đối với những ai tham gia vào
hcc. hcc là viết lách, giấy tờ dừng lại ở cách tiếp cận bề ngoài các hoạt động của
hccc . đi sâu vào bản chất hcc chính là nơi hiện thực hoá các ý tưởng đời sống
xã hội. đặc biệt ở cách tiếp cận này, hcc được xem là một lĩnh vực học thuật hay
nói cách khác hcc là một lĩnh vực khoa học-khoa học hcc mà người ta quan
niệm là hành chính học.
góc độc tiếp cận cuối cùng về hcc mà bài viết này muốn đề cập đến là góc độ
quản lý nhà nước . trong qlnn, hcc là hoạt động trung tâm, phổ biến và chủ yếu
nhất là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước. hcc mang tính quyền lực.
quyền lực hcc bắt nguồn từ nhân dân phục vụ nhân dân. hcc là hoạt động thực
thi quyền hành pháp của nhà nước do bộ máy hc nhà nước thực hiện. những
hoạt động ấy nhằm mục tiêu cơ bản thực thi công vụ giải quyết quyền tự do, lợi
ích hợp pháp của nhân dân.
từ các góc độ tiếp cận đến đây chúng ta có thể quan niệm hcc là hoạt động thực
thi quyền hành pháp của nhà nước, là hoạt động chấp hành và điều hành trong
khuôn khổ pháp luật do bộ máy hcnn thực hiện để thực hiện chức năng nhiệm
vụ nhà nước duy trì trật tự pháp luật và phát triển cao các mối quan hệ xã hội,
nhằm xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh.
câu 3: bằng các ví dụ cụ thể anh (chị ) hãy cho biết sự khác biệt giữa hcc và hc
tư (hct).
khái niệm hcc xuất hiện và được sử dụng rất phổ biến ở các nước có nenè kinh
tế thị trường phát triển mạnh, nơi mà khu vực tư nhân đóng vai trò quan trọng.
hcc là một khía niệm để phân biệt với “hành chính tư” sự khác nhau căn bản ở
đây nằm ở hai khái niệm “công” và “tư”. nhưng điểm khác nhau căn bản giữa
hcc và hct mang tính nguyên tắc .
1.mục tiêu hoạt động.
hcc phục vụ lợi ích công cộng với tư cách chủ thể của hct phục vụ lợi ích cá
nhân, một nhóm người the đuổi lợi nhuận. ví dụ: quyết định nâng lượng có tác
động đối với một số đông người làm công ăn lương trong các cơ quan nhà nước.
quyết định tăng lương của một doanh nghiệp chỉ có tác động đến một số nhỏ
những người trong doanh nghiệp. hoặc các cơ quan hcnn cung cấp các dịch vụ
hcc khác biệt căn bản đối với các sản phẩm dịch vụ mà một doanh nghiệp cung
cấp cho thị trường .
2.tính chính trị
hcc mang nặng tính chính trị: hct mang tính chính trị ở mức độ thấp. ví dụ: ở
tiến trình thành lập một cơ quan hc và hình thành một doanh nghiệp (trong hoạt
động cp thực hiện các văn bản luật của cơ quan lập pháp lệ thuộc vào chính phủ.
các doanh nghiệp thực hiện hoạt động quản lý theo điều lệ).
3.tính quyền lực:
hcc mang tính quyền lực nhà nước, tính mệnh lệnh cưỡng chế rất cao . hct
không mang tính quyền lực nhà nước tính cưỡng chế không cao . ví dụ: quyết
định của bộ trưởng và gd của người đứng đầu một doanh nghiệp. một được đảm
bảo bằng quyền lực nhà nước, một đảm bảo bằng điều lệ doanh nghiệp.
4.cơ sở pháp lý
hcc chi phố bởi luật công chặt chữ thiếu độ co giãn hct chi phối bởi luật tư . ví
dụ: ở việt nam các cơ quan hcnn hoạt động theo quy định của luật hc, các doanh
nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp .
5.quy mô tổ chức hoạt động.
bộ máy hcnn rất phức tạp về phạm vi nội dung hoạt động với đông đảo đội ngũ
cán bộ, công chức tham gia. hct nhỏ về quy mô và số lượng nhân công ít hơn kể
cả các tập đoàn xuyên quốc gia phạm vi hẹp. ví dụ: tập đoàn boeing là tập đoàn
xuyên quốc gia tuy nhiên tính toàn bộ các cán bộ quản lý chỉ bằng 1/13 bộ công
chức hc của hoa kỳ.
6.tính chất cơ bản trong hoạt động.
hcc mang tính quan liêu chậm chạp hiệu quả hoạt động thấp . hct năng động
linh hoạt thích ứng với sự thay đổi . ví dụ: thủ tục giải quyết mọi công việc của
cơ quan hcnn và các công đoạn trong công việc giao dịch với doanh nghiệp.
7.tài chính hoạt động:
hcc sử dụng mặt khối lượng lớn về vật chất và tài chính hoạt động nên sai sót củ
nó ảnh hưởng lớn đến kinh tế-xã hội. tài chính hoạt động từ ngân sách nhà nước
.
hct sử dụng khối lượng nhỏ tài chính vật chất sai sót ảnh hưởng ở phạm vi nhỏ.
tài chính hoạt động tự có . ví dụ: trong tác phẩm reinventing government (sáng
tạo lại cp) david osborna và tea goeller đã đưa ra số liệu chi phối tài chính của
hệ thống hành pháp hoa kỳ gấp 10 lần chi phí tài chính của 5 tập đoàn lớn nhất
ở hoa kỳ.
8.yêu cầu đối với đội ngũ những người tham gia hoạt động
kỹ năng cần có đối với nhà hành chính lớn hơn rất nhiều so với nhà điều hành
doanh nghiệp . ví dụ: trong nền hcc kỹ năng lãnh đạo coi là kỹ năng cốt yếu
trong điều hành doanh nghiệp lại là kỹ năng quản lý.
Câu 4: anh (chị) hãy phân tích những đặc trưng cơ bản của hcc. liên hệ thực
hiện hoạt động hcc của việt nam để làm rõ những đặc trưng trên .
1.hcc mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lênh đơn
phương.
hcc thực thi quyền hành pháp của nhà nước phân danh nhà nước thực thi quyền
lực đối vứi xã hội . do vậy, hcc mang tính quyền lực nhà nước. tính quyền lực
của hcc được quy định trong hiếp pháp, các văn bản dưới luật và đảm bảo bằng
hệ thống các công cụ cưỡng chế của nhà nước .
với việt nam hcc là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị, là yếu tố gắn liền
và phạm trù cơ bản quyết định với hiệu lực, hiệu quả thực thi quyền lực nhà
nước. các cơ quan hcnn thực thi quyền hành pháp tổ chức quản lý xã hội trên cơ
sở luật và để thực hiện luật, tạo ra các sản phẩm cụ thể cho xã hội .
quyền lực hc được thực hiện bởi hệ thống hcc . hệ thống hcc là hệ thống thứ bậc
chặt chẽ thông suốt từ trung ương đến cơ sở. tính tổ chức cao bảo đảm tính kỷ
luật cũng như tính mệnh lệnh trong nền hcc. trong quá trình hoạt động, các chủ
thể hcc ban hành ra các quyết định hành chính trong đó có quyết định hành
chính cá biệt có tính đơn phương và bắt buộc thi hành ngay.
2.hcc có mục tiêu chiến lược có chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu.
hcc có vai trò quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, có vai trò quyết
định đối với sự phát triển kinh tế xã hội thoả mãn các nhu cầu của quần chúng
nhân dân. vì vậy hcc hoạt động phải có mục đích, có chiến lược. đó là cơ sở để
hcc hoàn thành được chức năng nhiệm vụ của mình đáp ứng mong đợi của cộng
đồng xã hội.
để thực hiện các mục tiêu, các cơ quan hc ở các ngành các cấp xây dựng các
chương trình kế hoạch hoạt động cho ngành mình, cập mình. từ đó hình thành
một hệ thống các chương trình, kế hoạch.
mục tiêu của hcc việt nam là “quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc nhà
nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng , phục vụ đắc lực đời
sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làmviệc theo pháp luật trong xã hội. mục
tiêu chung ấy được đảm bảo bằng các chương trình, kế hoạch của hệ thống các
cơ quan hcnn.
3.hcc có tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc huy động các nguồn lực để
phát triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn theo sự phân
công, phâncấp đúng thẩm quyền.
hành chính công chủ động, linh hoạt bảo đảm đáp ứng những biến động, nhiệm
vụ kinh tế, chính trị xã hội đặt ra trong từng thời kỳ . nhà nước là một sản phẩm
của xã hội. đời sống kinh tế luôn biến chuyển không ngừng, do đó hoạt động
của hành chính nhà nước luôn phải thích ứng với hoàn cảnh thực tế xã hội. sự
thích ứng ấy bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hcc .
4.hcc có tính liên tục, ổn định trong tổ chức và hoạt động.
nhiệm vụ của hcc là phục vụ nhân dân dưới hình thức công cụ đối với công dân.
đây là công việc hàng ngày thường xuyên và liên tục vì các mỗi quan hệ xã hội
và hành vi của công dân được pháp luật hành chính diễn ra thường xuyên liên
tục. chính vì vậy nền hcnn phải bảo đảm tính liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt
động không bị gián đoạn trong bấy kỳ tình huống nào.
tính ổn định của hcc thể hiện ở 3 phương diện
-ổn định trong bấy kỳ tình huống chính trị
-“tân quan tâm chính sách”
-ổn định về mặt tổchức .
5.hệ thống hcnn là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ thống nhất từ trên xuống dưới,
cấp dưới nhận chỉ thị và chịu sự kiểm tra của cấp trên.
nền hcnn bao gồm hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trung ương tới các
địa phương, trong đó, cấp dưới phục tùng cấp trên chịu sự kiểm tra của cấp trên
về tổ chức hoạt động. tuy nhiên tính thứ bậc cấy cần có tính linh hoạt cần thiết
không biến thành một hệ thống xơ cứng quan liêu .
6.tính không cụ thể:
hcnn có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích của các công dân. mọi hoạt
động trong hệ thống hcnn đều mang tính phục vụ chứ không theo đuổi động cơ
lợi nhuận.
hcc việt nam mang bản chất của nhà nước “của dân do dân và vì dân” lấy mục
đích vì con người để hoạt động . các công chức hcnn được giáo dục phải cần
kiệm liên chính chí công vô tư, là công bậc của dân phục dân vô tư công tâm
không đòi trả thủ lao phục vụ.
7.tính nhân đạo
với bản chất nhà nước dân chủ xhcn tất cả các hoạt động của nền hc đều có mục
tiêu phục vụ con người . tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là
xuất phát triển điểm của hệ thống luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hc không
được độc đoán, gây phiền hà và ức hiếp dân .
câu 5: nguyên tắc hoạt động của hcc được thể hiện trong điều kiện cụ thể của
việt nam như thế nào?
xuất phát từ thực tiễn việt nam, trên cơ sở nghiên cứu, áp dụng nhữngthành tựu
của hành chính học và kinh nghiệm hoạt động của nhiều nền hành chính trên thế
giới có thể đúc kết được các nguyên tắc chủ yếu của nền hc nhà nước chxhcn
việt nam. các nguyên tắc này là những quy tắc, tư tưởng chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành vi đòi hỏi các cơ quan tổ chức hc phải tuân thủ trong quá trình tổ
chức và hoạt động của hcc.
1.nguyên tắc đảng lãnh đạo nhân dân tham gia giám sát hcc.
hệ thống chính trị của việt nam là hệ thống nhất nguyên có duy nhất một đảng
lãnh đạo. đảng cs việt nam là đảng cần quyền lãnh đạo nhà nước và xã hội lãnh
đạo toàn dân toàn diện.
sự lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam là nhân tố quyết định sự tồn tại của chế
độ nhà nước ta.
nguyên tắc ra đường lối, chủ trương, chính sách định hướng cho quá trình tổ
chức và hoạt động của nhà nước và của hcc.
đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có năng lực phẩm chất, giới
thiệu vào cơ quan nhà nước thông qua bầu cử.
đảng thực hiện kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động của dmhcnn thông qua các
đảng viên, các tổ chức đảng.
các đảng viên là những người gương mẫu để cho xã hội noi theo trong việc thực
hiện chủ trương đường loói pháp luật của nhà nước, kỷ luật của tổ chức.
hcnn ta mang bản chất nhà nước của dân do dân và vì dân, nhân dân có quyền
tham gia quản lý nhà nước. chính vì vậy trong tổ chức và hoạt động của hcc
phải bảo đảm nguyên tắc nhân dân tham gia, giám sát hcc. biểu hiện cụ thể .
tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào công việc của
nhà nước và của hcc với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”.
thông qua các tổ chức xã hội để phát huy tính tích cực về chính trị xã hội của
nhân dân đảm bảo sự đặc thù về lợi ích và gắn với lợi ích chung của xã hội.
nguyên tắc xây dựng đòi hỏi trong quá trình tổ chức và hoạt động của hcc phải
thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của đảng. hcc có nhiệm vụ thể chế hoá chủ
trương chính xách xã hội và đưa vào thực tiễn xã hội. đồng thưòi chịu sự kiểm
tra của đảng trong tổ chức và hoạt động .
hcc phải đảm bảo sự tham gia giám sát của công dân phải tạo điều kiện vật chất
tài chính, cơ chế hoạt động cho các tổ chức chính trị hoạt động có hiệu quả.
2.tập trung dân chủ.
xuất phát từ bản chất của một nhà nước dân chủ xhcn, đặc điểm của một nhà
nước đơn nhất và để phù hợp với những nhiệm vụ chính trị của thời đại, nền
hcnn ta phải phù hợp với những nhiệm vụ chính trị của thời đại, nền hành chính
nhà nước ta phải đảm bảo tăng cường tính thống nhất, tập trung cao, có quyền
lực chính trị cũng như quyền lực kinh tế tập trung vững chức vào nhà nước
(trung ương) song song với việc mở rộng tính dân chủ mạnh mẽ cho chính
quyền địa phương theo tinh thần vận dụng hợp lý các phương thức tập quyền,
phân quyền, tản quyền, uỷ quyền, đồng quản lý… trên cơ sở nguyên tắc cơ bản
là tập trung dân chủ . mọi biểu hiện của tư tưởng phân tán, vô chính phủ, có
màu sắc “cát cứ địa phương” hay “phép vua thua lệ làng” hoặc mọi biểu hiện
của lệnh tập trung quan liêu đều không được chấp nhận và phải được chấp nhận
và phải được ngăn chặn kịp thời.
b.kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ.
yêu cầu quản lý thống nhất theo ngành và lĩnh vực nhằm vào yêu cầu phát triển
thống nhất về các mặt chiến lược quy hoạch và phân bố đầu tư tạo ngành, chính
sách về tiến bộ khoa học-công nghệ, thể chế hoá các chính sách thành pháp luật,
đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ công chức khoa học, kỹ thuật và quản lý đào
tạo công nhân lành nghề, không phân biệt thành phần kinh tế xã hội, lãnh thổ và
cấp quản lý.
yêu cầu quản lý thống nhất theo lãnh thổ và bảo đảm sự phát triển tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, các mặt hoạt động chính trị, khoa học-văn hoá-xã hội trên
một đơn vị hành chínhlãnh thổ nhằm thực hiện sự quản lý toàn diện của nhà
nước và khai thác có hiệu quả tối đa mọi tiềm năng trên lãnh thổ, không phân
biệt ngành thành phần kinh tế-xã hội và cấp quản lý.
quản lý theo ngành hay theo lĩnh vực và quản lý theo lnh thổ phải được kết hợp
thống nhất theo luật pháp và dưới sự điều hành thống nhất của một hệ thống
hcnn thông suốt từ trung ương tới địa phương và cơ sở.
4.phân biệt và kết hợp sự quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh.
nhà nước nói chung và bộ máy hcnn nói riêng không thực hiện chức năng kinh
doanh và không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh đối với vấn đề
thuộc quyền tự quản của các đơn vị sản xuất kinh doanh theo luật định. do trình
độ phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao, trình độ dân chí ngày càng được mở
rộng do xu hướng quốc tế hoá của nenè kinh tế và do chính sách mở cửa của
nhà nước ta, các mối quan hệ trong xã hội ngày càng trở nên càng phong phú và
phức tạp hơn. sự tham gia của dân vào những công việc mà trước kia là độc
quyền của nhà nước ngày càng nhiều thông qua các tổ chức xã hội của quần
chúng hết sức đa dạng và phong phú. sự đan xen ngày càng nhiều và phức tạp
giữa khu vực công và tư ngày càng tác động tới phương thức điều hành và quản
lý của bộ máy hcnn. đó alf quá trình tất yếu của xã hội hoá. mặt khác, tuy bộ
máy hcnn không phải là tổ chức kinh doanh song để tăng cường hiệu quả và
hiệu năng của bộ máy, việc vận dụng sáng tạo và kết hợp đúng mức những
nguyên tắc quản lý doanh nghiệp vào các hoạt động hcnn về dịch vụ công cộng
ngày càng đòi hỏi bức xúc.
để nâng cáo tính tự quản khuyến khích các đơn vị kinh doanh hoạt động có hiệu
quả trong cơ chế thị trường và phát huy sáng tạo của công dân, cộng thêm
những đặc thù nhất định của sản xuất kinh doanh việc tách các đơn vị này ra
khỏi bộ máy hcnn là hợp lý và cần thiết.
5.nguyên tắc pháp chế xhcn.
hoạt động hcnn phải tuân thủ pháp luật nhà nước đã quy định. bản chất của vấn
đề này thể hiện hoạt động hcnn là hoạt động thực thi quyền hành pháp. mọi tổ
chức, cá nhân trong khuôn khổ các cơ quan hcnn chỉ được phép hoạt động trong
khuôn khổ thẩm quyền được trao không vi quyền, không lạm quyền.
6.nguyên tắc công khai.
nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc được nhiều nước vận dụng. bản
chất hoạt động hcnn là đưa pháp luật vào đời sống và phục vụ nhân dân. công
khai trong hoạt động hcnn không chỉ là cách thức để mở rộng sự giám sát, tham
gia của nhân dân mà còn là cách thức để hcnn hoàn thiện mình.
chương ii
câu 6: tại sao khoa học hcc là một lĩnh vực khoa học liên ngành có liên hệ chặt
chẽ và dựa trên thành tựu của ngành khoa học khác.
hành chính học là khoa học lấy quản lý hành chính làm đối tượng nghiên cứu
chính. có thể định nghĩa hành chính học là khoa học nghiên cứu các quy luật
quản lý có hiệu quả những công việc xã hội của các tổ chức hành chính nhà
nước .
hành chính học là một khoa học ra đời muộn hơn nhiều ngành khoa học khác và
do tính chất đặc biệt của đối tượng nghiên cứu – hoạt động qlhcnn nên hch có
sự liên kết chặt chẽ với các ngành khoa học. hành chính học là một khoa học
liên ngành và mang tính ứng dụng cao.
1.hành chính học và chính trị học.
chính trị học là khoa học nghiên cứu về tổ chức và đời sống chính trị của xã hội,
về những đường lối, chính sách đối nội,quan hệ đối ngoại. chính trị học là khoa
học nghiên cứu về đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa các tầng
lớp xã hội có những quyền lợi khác nhau, là khoa học nghiên cứ về quyền lực
chính trị trong xã hội có giai cấp hành chính học là khoa học về những quy luật
tổ chức và vận hành bộ máy nhà nước, về hoạt động quản lý của bmnn. hành
chính học vận dụng những lý luận cơ bản của chính trị học trong những nghiên
cứu về tổ chức hành chính và quản lý hành chính . nếu chính trị học là khoa học
mang nặng đặc điểm lý luận thì hành chính học là một khoa học liên ngành
mang nặng đặc điểm ứng dụng.
2.hành chính học với luật học.
luật học là một môn khoa học xã hội lấy quy tắc pháp lý trong các hiện tượng xã
hội làm chất lượng nghiên cứu. quy luật quan trọng của hch là hành chínhdựa
vào luật pháp. quản lý hành chính vừa phải chịu sự chỉ đạo và chế ước của luật
pháp, vừa vận dụng luật pháp để định ra những pháp quy của nenè hành chính
trong việc quản lý nhà nước đối với toàn bộ xã hội. mặt khác hch lại làm sinh
động và phong phú thêm những nội dung của luậthọc . vì vậy, giữa luật học và
hch tồn tại một mối quan hệ thẩm thấu lẫn nhau và giao thoa với nhau.
3.hành chính học với kinh tế học
hành chính học nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến việc quản lý mọi mặt
trong xã hội của nhà nước trong đó có kinh tế . kinh tế học là một khoa học
nghiên cứu cách thức của con người trong việc sử dụng các nhân tố sản xuất có
hiệu qủa để thoả mãn tối đa nhu cầu vô hạn của con người.
hch và kinh tế học có mối quan tâm chung về các vấn đề; tài chính công, thuế
khoá. hiện nay các nước phát triển kinh tế hỗn hợp với sự điều tiết của nhà nước
và bản thân cơ chế thị trường thì kinh tế ngày càng được áp dụng rộng rãi và
đóng góp quan trọng vào sự phát triển của hch.
4.hành chính học và xã hội học
xã hội học là một môn khoa học nghiên cứu xã hội như một hệ thống toàn vẹ, về
những thể chế xã hội khác nhau, về các tiến trình và các nhóm xã hội với các
mối quan hệ phức tạp của chung với mục đích tìm ra quy luật vận hành một xã
hội tốt đẹp. hch vận dụng những lý luận, phương pháp và nguyên tắc trong xã
hội học vào quản lý hành chính, bổ sung thêm vào nội dung của hch . những lý
luận, nguyên tắc của hch cũng phải nhờ vào thực tiễn thực thi và nghiệm chứng
trong hành chính .
5.hành chính học với tâm lý học.
tâm lý học là khoa học về thế giới nội tâm củ con người và động cơ dẫn đến các
hành vi của họ. hch trong khi nghiên cứu để tìm ra những quy luật quản lý hcnn
có hiệu quả cần dựa vào lý luận và phương pháp của tâm lý học, vì con người
với những đặc điểm hành vi của họ cũng là một trong những vấn đề trọng tâm
của những nghiên cứu trong hch.
6.hành chính học với quản lý học
hch là khoa học nghiên cứu những quy luật quản lý của nền hc . khoa học quản
lý nghiên cứu những quy luật quản lý nói chung. quản lý học lấy mọi loại quản
lý làm đối tượng nghiên cứu phạm vi của nó rộng còn hch lấy quản lý trong nền
hc làm đối tượng nghiên cứu do đó phạm vi của nó hẹp hơn. những nguyên lý
nguyên tắc trong khoa học quản lý mang tính chất chủ đạo trong nghiên cứu của
hch, ngược lại những nguyên lý của hch thuộc phạm trù của khoa học quản lý,
song cụ thể hơn, và chuyên sâu hơn.
câu 7: anh ( chị) hãy so sánh mô hình hcc truyền thống với mô hình mới của
quản lý công (qlc).
một trong những đặc trưng của hch là tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt, thích
ứng với các xu hướng của thời đại. vì vậy khi nghiên cứu chức năng hc cũng
cần tiếp cận đến sự chuyển đổi của nền hch . một trong những học giả tiêu biểu
đã tập hợp và hệ thống hoá hoạt động của tổ chức hc dưới dạng bộ máy thư lại
là học thuyết của nhà xã hội học đức marc weben (1864 – 1920). mô hình này
được gọi là mô hình hch truyền thống. mô hình hcc truyền thống được tổ chức
trên các nguyên tắc.
-hợp pháp hoá các lĩnh vực hoạt động thành các nhiệm vụ chính thức.
-sắp xếp bộ máy hc theo hệ thống thứ bậc hình tháp cấp dưới phục tùng cấp trên
và chịu sự kiểm soát của cấp trên.
-tính khách quan: các viên chức nhà nước hành động theo một trận tự khách
quan trong mối liên hệ với cá nhân bên trong và các cá nhân bên ngoài.
-xây dựng các quy chế văn bản và áp dụng theo thể thức nhất định dựa trên cơ
sở pháp luật, phùhợp với pháp luật bảo vệ pháp luật.
-tính trung lập: các viên chức được lựa chọn trên cơ sở năng lực chuyên môn
không phụ thuộc vào địa vị xã hội sự trung thành hay sự ủng hộ.
từ thập kỷ 80 của thế kỷ xx mô hình hcc truyền thống ngày càng bộc lộ những
nhược điểm hẫng hụt đối với những nước công nghiệp phát triển, nhất là khi có
sự biến đổi lớn lao về tầm nhìn xây dựng lại cơ cấu xã hội, tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công nghiệp. nói cách khác là thực tiễn đời sống xã hội, bối cảnh bên
trong và bên ngoài đòi hỏi có một mô hình hch mới hiện đại xuất hiện. người ta
đã nghiên cứu tìm nhiều cách thức khác nhau để tâm cho hcc thích ứng với tình
hình mới, đòi hỏi mới. từ đó tư tưởng quản lý công ra đời thay thế cho tư tưởng
hcc.
#đặc trưng hcc truyền thống
-mục tiêu bảo đảm đúng chu trình đúng quy tắc, thủ tục hành chính-coi trọng
yếu tố đầu vào
đánh giá việc quản lý hc qua việc xem xét mức độ thực thi các quy tác thủ tục
hc .
-đối với công chức các nhà hc chủ yếu là làm nhiệm vụ thi hành mệnh lệnh và
làm theo các quy tác có sẵn.
những quy định điều kiện để công chức thực hiện khi công vụ theo một hệ
thống thứ bậc rất chặt chẽ, cứng nhắc theo quy định. các nhà hc chủ yếu là làm
nhiệm vụ thi hành mệnh lệnh và làm theo các quy tác có sẵn.
những quy định điều kiện để công chức thực hiện khi công vụ theo một hệ
thống thứ bậc rất chặtchẽ, cứng nhắc theo quy định.
chế độ công vụ suốt đời: thời gian làm việc của công chức theo quy định chặt
chẽ, có thời gian công (thời gian làm việc ở cơ quan và thời gian tư (thời gian
không làm việc ở cơ quan).
công chức mang tính trung lập, không tham gia chính trị thực hiện một cách
trung lập các chính sách do nhà chính trị đề ra
-chính phủ tất thảy các công vụ được cp thực thi giải quyết theo pháp luật quy
định.
chức năng của hc thuần tuý mang tính hc không trực tiếp liên hệ đến thị trường
-tính xã hội vấn đề xã hội hoá hầu như không được đặt ra trong nền hành chính
công truyền thống
-tính chất cơ bản mang nặng tính chất cai trị, người dân thụ động cầu xin dịch
vụ của nhà nước.
#đặc trưng mô hình của qlc
-mục tiêu bảo đảm kết quả tốt nhất, hiệu quả nhất-coi trọng yếu tố đầu ra không
quan tâm nhiều đến chu trình.
đúng các tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả quản lý hc .
-đối với công chức các hc với tư cách là nhà quản lý họ phải tính toán, dự đoán,
sáng tạo, để đạt được mục tiêu . những quy định điều kiện để công chức thực thi
nhiệm vụ có hình thức linh hoạt mềm dẻo dễ thích nghi với tình hình kinh tế
chính trị, xã hội mới.
thời gian làm việc linh hoạt hơn . người công chức không nhất thiết phải làm
công ăn lương suốt đời, mà họ có thể làm hợp đồng toàn phần hoặc một phần
thời gian . công chức cam kết về mặt chính trị cao hơn trong các hoạt động của
mình; các hoạt động hc mang tính chính trị nhiều hơn .
-chính phủ đẩy mạnh sự hân quyền chính phủ củng cố vai trò trung tâm trong
việc tạo ra những chính sách và phương pháp quản lý năng động thích ứng với
môi trường biến động . chức năng của cp đối mặt với những thách thức của thị
trường .
-tính xã hội đẩy mạnh quá trình tự nhân háo, xã hội hoá mở rộng sự tham gia
của công chúng vào quản lý hcnn.
-tính chất cơ bản mang tính phục vụ người dân trở thành khách hàng sử dụng
dịch vụ có quyền đòi hỏi phục vụ .
chương iii
câu 8: phân biệt thể chế nhà nước, thể chế tư và thể chế hc.
thể chế nhà nước là toàn bộ các văn kiện pháp luật, hiến pháp, luật, bọ luật, văn
bản dưới luật để tạo thành khuôn khổ pháp luật để bộ máy nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với toàn xã hội để cá nhân tổ chức sống và làm
việc theo pháp luật.
thể chế tư là toàn bộ các quy định mang tính quy phạm của các thực thể ngoài
nhà nước để thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi các thực thể được duy
trì tính kỷ luật trong tổ chức và hoạt động.
thể chế hcnn là toàn bộ các văn kiện pháp luật bao gồm hiến pháp, luật bộ luật
và các văn bản dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý để bộ máy hcnn thực hiện chức
năng hành pháp đối với xã hội để cá nhân tổ chức sống và làm việc theo pháp
luật.
#thể chế nhà nước
-chủ thể ban hành: do nhà nước ban hành (cơ quan nhà nước có thẩm quyền) .
mang tính pháp lý , mức độ cưỡng chế cao được đảm bảo bằng hệ thống cưỡng
chế đặc biệt. khuôn khổ quản lý xã hội . nói chung là phức tạp và đa dạng
#thể chế tư :
-chủ thể ban hành: không phải do nhà nước ban hành. mang tính quy phạm. tính
cưỡng chế thấp chủ yếu, bằng kỷ luật của tổ chức. khuôn khổ quản lý một tổ
chức. số lượng và đơn giản hơn.
#thể chế hcnn và thể chế nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với nhau . thể chế
hcnn là một bộ phận của thể chế nhà nước. thể chế nhà nước bao trùm toàn bộ
các loại thể chế hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. chính vì vậy thể
chế hcnn phải mang cái đặc trưng cơ bản của thể chế nhà nước được xây dựng
dựa trên các nguyên tắc cơ bản của thể chế nhà nước . tuy có mối liên hệ mật
thiết nhưng thể chế hcnn có những điểm khác biệt với thể chế nhà nước:
#thể chế nhà nước: giới hạn trong hoạt động chấp hành và điều hành liên quan
đến các cơ quan thực thi quyền hành pháp. số lượng ít hơn nội dung, kém phức
tạp hơn.
#thể chế nhà nước: bao trùm hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến tất cả
các cơ quan trong bmnn. số lượng lớn nội dung phức tạp.
câu 9: thể chế hcnn có vai trò như thế nào trong hoạt động qlnn? để thực hiện
đúng vai trò đó có vấn đề chính gì cần quan tâm hoàn thiện đối với thể chế hcnn
ở nước ta hiện nay.
vai trò của thể chế hcnn.
1.cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý của nền hcnn.
hcnn có một đặc trưng cơ bản là tính công quyền. tính công quyền của hcnn đòi
hỏi các cơ quan hcnn trong quá trình thực thi công vụ phải tuân theo pháp luật.
mặt khác các cơ quan hcnn, các cá nhân có thẩm quyền phải nắm vững và sử
dụng đúng quyền lực, chức năng nhiệm vụ được trao. các vấn đề này được qui
định trong thể chế hcnn . do vậy thể chế hcnn là cơ sở pháp lý cho hoạt động
qlnn.
2.thể chế hcnn là cơ sở cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước.
các cơ quan hcnn được thành lập theo hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật.
hiến pháp, luật các văn bản dưới luật cũng qui định chức năng, nhiệm vụ cho
mỗi loại cơ quan, các cơ quan hcnn cần có ở tw và địa phương mỗi loại quan hệ
công tác giữa các cơ quan hcnn . từ đó có thể thấy rằng thể chế hcnn là cơ sở
cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy qlnn.
3.thể chế hcnn là cơ sở để quản lý nguồn nhân lực.
trong các yếu tố cấu thành thể chế hcnn thể chế có một yếu tố quan trọng là hệ
thống văn bản qui định về chế độ công vụ và quy chế công chức. hệ thống văn
bản này quy định việc quản lý các cán bộ công chức trong hệ thống hcnn trên
các nội dung tuyển dụng sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi
dưỡng cbcc…
4.thể chế hcnn là cơ sở để các chủ thể hcnn huy động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của xã hội.
để thực hiện chức quản lý hcnn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội các cơ
quan hcnn phải có nguồn lực cần thiết. việc xây dựng các nguồn lực xã hội như
thế nào? phân bố sử dụng ra sao các mục đích gì. tất cả được qui định t rong hệ
thống thể chế hcnn .
5.thể chế hcnn là cơ sở để các chủ thể hcnn giải quyết mối quan hệ với dân.
thể chế hcnn có hệ thống các quy định về quyền nghĩa vụ của cá nhân công dân
các tổ chức xã hội, về quyền nghĩa vụ này là cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa
cơ quan hcnn với công dân, tổ chức xã hội.
để thể chế hcnn, phát huy được vai trò của mình trong hoạt động qlnn thì việc
cải cách thể chế hcnn là việc làm hết sức cần thiết. vấn đề đặt ra là cải cách thể
chế hcnn thì cải cách trên các phương tiện nào, tập trung vào mặt nào, hội nghị
lần thứ tám (khoá vii) bch trungương đảng đã khẳng định cải cách thể chế hcnn
ở nước ta tập trung vào 5 vấn đề cơ bản.
-cải cách một bước cơ bản hệ thống thủ tục hc nhằm góp phần giải quyết tốt mối
quan hệ giữa công dân, các tổ chức xã hội đối với nhà nước.
-cải cách việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân với cán bộ, công
chức trong bộ máy hcnn và các tổ chức của bộ máy hcnn.
-tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế mới đặc biệt là các thể chế về tài chính.
-đối mưói quy trình lập pháp lập quy ban hành các văn bản pháp luật nhà nước.
-nâng cao kỷ luật và hiệu lực thi hành pháp luật
cải cách hệ thống thể chế của nền hành chính là một công việc khó khăn, phức
tạp vì nó động chạm đến hệ thống thể chế hc cũ, tức là động chạmd dến lợi ích
cục bộ, bản vị của cá nhân, của cơ quan qlhcnn vốn quan với cung cách quản lý
điều hành của cơ chế bao cấp, thiếu kỷ luật, kỷ cương. nhưng công cuộc đổi
mới của đất nước ta đang đặt ra những đòi hỏi phải cải cách hệ thống hcnn trong
đó cải cách thể chế là một bộ phận cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội của
sự phát triển nền kinh tế thị trường, của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, của sự hoàn thiện nền dân chủ xhcn, của đòi hỏi về sự hội nhập khu vực và
quốc tế.
câu 10: khi xây dựng thể chế hcnn cần phải tính đến các yếu tố cơ bản nào? cho
các ví dụ minh hoạ
thể chế hcnn có tính bao quát các mặt chính trị kinh tế, xã hội…. bản thân hệ
thống hcnn là một bộ phận của thể chế nhà nước. xét trên quan điểm triết học
thể chế hcnn là một bộ thành tố của kiến thức thượng tầng. và như vậy, thể chế
hcnn tất yếu chịu sự chi phối, quyết định của thể chế cơ sở hạ tầng và có mối
liên hệ tác động qua lại đối với các thành tố khác của kiến trúc thượng tầng.
trong điều kiện việt nam xây dựng thể chế hcnn cần quan tâm đến các yếu tố cơ
bản .
1.chế độ chính trị
trong xã hội hiện đại không một nhà nước nào không dưới sự lãnh đạo của một
đảng chính trị. quan điểm các quyết sách của đảng cầm quyền có ý nghĩa quyết
định trong tổ chức bộ máy nhà nước và bản chất của hệ thống pháp luật. chế độ
chính trị được thể hiện trong hệ thống chính trị xhcn . do đó việc xây dựng thể
chế hcnn phải thể hiện đầy đủ vai trò của các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị
.
2.trình độ phát triển của xã hội
thể chế hcnn là cơ sở pháp lý của hoạt động qlnn . thể chế hcnn hoàn thiện có
vai trò quan trọng đối với hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước . nhưng muốn có
thể chế hcnn hoàn thiện thì trong quá trình xây dựng thể chế hcnn phải lượng
hoá được các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, dự báo định hướng các quan hệ xã
hội trong tương lai. thể chế hcnn phải phù hợp với xu thế vận động và phát triển
của xã hội . chỉ có như vậy thể chế hcnn mới thực sự có ý nghĩa cho đời sống
qlnn đới với xã hội.
3.nền kinh tế và vai trò của qlnn đói với nenè kinh tế
trong thể chế hcnn có một bộ phận vô cùng quan trọng là thể chế hcnn về kinh
tế. trong điều kiện nền kinh tế hỗn hợp về kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của cp. chính vì vậy, để quản lý nenè kinh tế nhà nước cần
xây dựng mộthệ thống thể chế hc về kinh tế tạo điều kiện khuyến khích hỗ trợ
cao ổn định và bền vững. trong điều kiện của việt nam thể chế hcnn về kinh tế
không chỉ hỗ trợ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội và mục
tiêu con người.
4.nền văn hoá dân tộc
theo quan điểm xã hội học văn hoá là yếu tố có tính bền vững . nó tồn tại và tác
động vào đời sống xã hội một cách tinh vi và sâu xa. sự hiện diện của nó nhiều
khi như là một yếu tố tự nhiên và vô thức trong hành vi và cộng đồng. các giá trị
văn hoá truyền thống có thể là cơ sở để xây dựng thể chế hcnn có hiệu quả phù
hợp với thời đại . nhiều nenè văn minh của lịch sử đã được xây dựng từ các yếu
tố văn hoá truyền thống . chính vì vậy khi xây dựng thể chế hcnn cần phải có sự
quan tâm đến yếu tố văn hoá truyền thống .
5.môi trường quốc tế.
trong thời đại ngày nay hợp tác quốc tế đã trở thành xu thể tất yếu để tồn tại và
phát triển . các quốc gia muốn phát triển không thể ở tình trạng “bế quang toả
cảng” không hợp tác, không quanhệ quốc tế. sự giao lưu hợp tác quốc tế ngày
càng mở rộng trên các lĩnh vực đời sống xã hội thì kéo theo các quốc gia càng
phải tăng cường sự điều chỉnh để thích ứng. một trong những sự điều chỉnh ấy
là điều chỉnh thể chế kinh tế đối ngoại. mặt khác khi xây dựng các thể chế các
quốc gia cũng phải tính đến xu thế phát triển của thời đại trào lưu quốc tế để
định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
câu 11: qlhcnn về giáo dục, y tế được dựa trên những cơ sở pháp lý nào?
giáo dục đào tạo là cơ sở phát triển nguồn nhân lực, là con đường cơ bản để
phát huy nguồn lực con người. nếu như trước đây sự thiếu vốn và nghèo nàn về
cơ sở vật chất là nguyên nhân chủyêú ngăn cản tốc độ phát triển kinh tế, thì thời
đại ngày nay phần quan trọng của tăng trưởng gắn liền với chất lượng của lực
lượng lao động. kỷ nguyên phát triển mới có đầu tư phát triển nguồn nhân lực là
quan trọng hơn các loại đầu tư khác. các quốc gia trên thế giới đều có sự thay
đổi trong chiến lược phát triển của mình theo hướng chú trọng nhiều hơn đến
giáo dục đào tạo.
để giáo dục, đào tạo phát triển đúng hướng nhất thiết phải có sự quản lý của nhà
nước. sự quản lý nhà nước nói chung có cơ sở pháplý là thể chế hcnn. sự quản
lý về giáo dục đào tạo vì vậy mà có cơ sở pháp lý là thể chế hcnn về giáo dục,
đào tạo . trong thực tiễn, quản lý giáo dục ở nước ta dựa trên hệ thống thể chế
bao gồm:
-các thể chế liên quan đến các ngành học, bậc học.
-những hệ thống thể chế quy định về hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục.
-các thể chế liên quan đến việc thành lập các cơ sở.
-hệ thống thể chế qui định chương trình, nội dung đào tạo chuẩn.
-hệ thống thể chế về các vấn đề liên quan đến đội ngũ làm công tác giảng dạy.
-hệ thống thể chế liên quan đến sử dụng ngân sách nhà nước cho phát triển hệ
thống giáo dục.
cũng là đầu tư cho phát triển nguồn gốc con người, y tế có một vai trò, ý nghĩa
khác với giáo dục chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho con người . mỗi quốc gia
trên thế giới đều coi là y tế là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ cấu
của nền kinh tế quốc dân.
y tế là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia . do vậy với tính chất
quản lý toàn diện nhà nước nào cũng phải quản lý về y tế . hoạt động quản lý đó
ở việt nam dựa trên nền tảng của thể chế hcnn về quản lý y tế . thể chế hành
chính để quản lý nhà nước các hoạt động y tế là một hệ thống .
-hệ thống pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ y tế và các hoạt động có liên
quan.
-chính sách phát triển y tế công ty y tế cộng đồng thông qua các chương trình
bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
-chính sách, pháp luật về đầu tư cho y tế từ ngân sách nhà nước .
-hệ thống các qui định về hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về chăm sóc
sức khoẻ nhân dân.
-các thể chế liên quan đến, chính sách phát triển nguồn lực phục vụ y tế, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân.
câu 12: trình bày nội dung về thể chế hcnn về kinh tế và về tài chính tiền tệ.
quản lý hành chính nhà nước về kinh tế là một trong những nội dung quan trọng
nhất của quản lý hành chính nhà nước và thể chế của nền hành chính quốc gia.
quản lý nhà nước về kinh tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. nó phải tạo ra khả năng giải phóng lực lượng sản xuất xã hội,
tạo cơ hội để người dân làm giàu chính đáng cho mình và cho xã hội, tạo ra nền
tảng để nền kinh tế phát triển an toàn, ổn định và bền vững. trong điều kiện ở
việt nam quản lý nhà nước về kinh tế còn tạo điều kiện cho nền kinh tế thị
trường ở nước ta phát triển lành mạnh theo định hướng xhcn.
các loại văn bản pháp luật của nhà nước bao gồm hiến pháp, luật, bộ luật, cá văn
bản pháp quy dưới luật đã tạo ra khung pháp lý để nền kinh tế quốc dân vận
động và phát triển. trên cơ sở các luật doanh nghiệp, luật dnnn, luật đầu tư . …
chính phủ đã ban hành các văn bản pháp quy hành chính để quản lý kinh tế,
điều tiết can thiệp vào hoạt động của các chủ thể công và tư.
thể chế hcnn về kinh tế tập trung vào 3 nội dung chủ yếu.
-hệ thống văn bản pháp quy về các mặt hoạt động kinh tế trong nước và quan hệ
đối ngoại.
-quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước được thực hiện thông qua chiến lược kế
hoạch phát triển có tính định hướng chính sách tạo môi trường và hành lang
kinh doanh thuận lợi và có trật tự. hướng dẫn kiểm tra, điều tiết sản xuất kinh
doanh theo đúng pháp luật.
-thể chế mang tính chấ ngăn ngừa, trọng tài, xử phạt đối với hoạt động bất hợp
pháp.
đối với lĩnh vực tài chính tiền tệ thể chế hcnn tập trung vào các vấn đề cơ bản
sau:
quản lý và điều hành tài sản quốc gia và tài nguyên đất nước, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện sự nghiệp cnh, hđh đất nước.
-quản lý và điều hành thuế, nguồn thu tài chính quan trọng nhất đại diện cho lợi
ích xã hội và quyền lợi của giai cấp.
-quản lý và điều hành chặt ché các nguồn thu chủ yếu của ngân sách, hạn chế
lãng phí, chống lãng phí trong đó chú trọng đến những văn bản có liên quan về
việc chi trong nước, chi trả nợ, chi đầu tư phát triển.
-quản lý và điều hành các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế đặc biệt là
các doanh nghiệp nhà nước.
-quản lý tập trung thống nhất ngân sách nhà nước nhưng đồng thời thực hiện sự
phân cấp quản lý ngân sách như luật ns đã quy định.
-quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. thể chế của nền hcqg về
quản lý hoạt động tiền tệ tín dụng và ngân hàng được thể hiện thống nhấ trong
luật ngân hàng .
quản lý nhà nước về tiền tệ tín dụng thể hiện qua các nội dung:
-nhà nước độc quyền phát hành tiền, điều hoà lưu thông tiền tệ thống nhất cả
nước.
-nhà nước quản lý và điều hành chặt chẽ tổng mức tín dụng phù hợp trong nền
kinh tế quốc dân.
-nhà nước quản lý và điều hành chính sách lãi suất.
-nhà nước quản lý và điều hành ngoại tệ, quản lý và kinh doanh vàng bạc
-phân định rõ quản lý nhà nước về tiền tệ tín dụng ngân hàng và kinh doanh tín
dụng, dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng.
-kiểm tra tài chính đối với hoạt động phân phối, sử dụng tài nguyên, tài sản, tiền
vốn thực thi pháp luật và kỷ luật tài chính.
chương IV.
câu 13: chức năng hcnn là gì? phân loại các chức năng của hcnn .
chức năng hcnn là loại hoạt động hành chính nhà nước được tách ra trong quá
trình phân công lao động. quyền lực nhà nước về chuyên môn hoá lao động của
các cơ quan hcnn được thực thi từng thời kỳ nhất định. thông qua các chức năng
hc phản ánh vai trò hoạt động của các cơ quan thực thi quyền hành pháp đối với
đời sống xã hội.
quyền hành pháp đối với xã hội được thực hiện qua các hoạt động hành hcính .
hoạt động hc đa dạng và phức tạp nhưng có thể hiện phân chia thành các nhóm
hoạt động chuyên biệt có cùng tính chất chuyên môn việc phân chia hoạt động
hc thành các nhóm chuyên biệt gọi là chuyên môn hoá lao động trong lĩnh vực
thực thi quyền hành pháp của nhà nước và kết quả là hình thành các chức năng
hc.
chức năng hc là một loại hình hoạt động chuyên biệt của hoạt động hc, sản
phẩm của quá trình phân công chuyên môn hoá lao động trong lĩnh vực thực thi
- Xem thêm -