ĐÀO THỊ VIỆT HIỀN
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐÀO THỊ VIỆT HIỀN
HIỆU QUẢ CỦA ĐO ÁP LỰC ỐNG NỘI KHÍ QUẢN
BẰNG MÁY TẠI KHOA HSTC BỆNH VIỆN
THANH NHÀN NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH 2022
NAM ĐỊNH- 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐÀO THỊ VIỆT HIỀN
HIỆU QUẢ CỦA ĐO ÁP LỰC CUFF ỐNG NỘI KHÍ QUẢN
BẰNG MÁY TẠI KHOA HSTC
BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Nguyễn Trường Sơn
NAM ĐỊNH- 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp và khóa học này, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phòng đào tạo Sau
đại học và quý Thầy / Cô giáo các Bộ môn Trường đại học Điều dưỡng Nam
Định đã tận tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Ban Giám Đốc Bệnh viện Thanh Nhàn, Ban lãnh đạo khoa Hồi sức tích
cực Bệnh viện Thanh Nhàn đã động viên, giúp đỡ hết mình để tôi hoàn thiện
được chuyên đề.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thạc sỹ Nguyễn Trường Sơn, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm
chuyên đề, đã tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo khoa Hồi sức tích cực các Bác sỹ,
Điều dưỡng, Người bệnh tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn đã
tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện chuyên đề này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ
và đã động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên
đề.
Nam Định, ngày 08 tháng 7 năm 2022
Người thực hiện chuyên đề
Đào Thị Việt Hiền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do tôi lần đầu thực hiện,
các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các quy định về
trích dẫn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Người cam đoan
Đào Thị Việt Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………..2
1.1. Đại cương về giải phẫu và sinh lý liên quan ........................................ 2
1.1.1. Giải phẫu .................................................................................... 2
1.1.2. Sinh lí đường hô hấp trên: ........................................................... 3
1.2. Chỉ định và chống chỉ định đặt ống khí quản. ...................................... 4
1.2.1. Chỉ định đặt nội khí quản: ............................................................. 4
1.2.2. Chống chỉ định đặt nội khí quản: .................................................. 4
1.3. Quy trình phụ giúp bác sĩ đặt nội khí quản .......................................... 5
1.3.1. Chuẩn bị người bệnh ..................................................................... 5
1.3.2. Chuẩn bị dụng cụ .......................................................................... 5
1.3.3. Tư thếngười bệnh.......................................................................... 6
1.3.4. Thực hành kỹ thuật ....................................................................... 6
1.4. Chăm sóc người bệnh đặt ống nội khí quản ......................................... 6
1.5. Định nghĩa, các phương pháp và qui trình đo áp lực cuff ống NKQ..... 7
1.5.1. Định nghĩa: ................................................................................... 7
1.5.2. Các phương pháp đo áp lực Cuff ống nội khí quản: ...................... 7
1.5.3. Qui trình kỹ thuật đo áp lực Cuff ống nội khí quản ...................... 8
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 10
1.6.1. Ngoài nước: ................................................................................ 10
iv
1.6.2. Trong nước: ................................................................................ 10
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Thông tin về Bệnh viện Thanh Nhàn................................................. 11
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 11
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bệnh viện ............................................................ 12
2.1.3. Thông tin của khoa Hồi sức tích cực ........................................... 14
2.2. Thực trạng quản lý và theo dõi máy đo áp lực cuff ống nội khí quản của
điều dưỡng bằng máy áp lực cuff của điều dưỡng tại bệnh viện Thanh Nhàn
năm 2022.................................................................................................. 16
2.2.1 Các bước tiến hành đo cuff ống NKQ và đánh giá tình trạng cuff và van
............................................................................................................. 16
2.2.2 Thực trạng quản lý và theo dõi máy đo áp lực cuff ống NKQ của
điều dưỡng bằng máy áp lực cuff của điều dưỡng tại Bệnh viện Thanh
Nhàn năm 2022. ................................................................................... 17
CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu………………………………..23
3.2. Tình trạng áp lực cuff NKQ trong quá trình nghiên cứu…………..23
3.3. Tác dụng của máy đo áp lực cuff NKQ trong đặt ống NKQ và theo
dõi áp lực cuff………………………………………………………………..25
3.4. Đề xuất giải pháp…………………………………………………...27
3.5. Kết luận…………………………………………………………….29
3.6. Khuyến nghị………………………………………………………..30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NB
Người bệnh
HSTC
Hồi sức tích cực
NKQ
Nội khí quản
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ........................... 18
Bảng 2.2. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo giới ..................................... 18
Bảng 2.3. Đặc điểm áp lực cuff sau đặt NKQ .............................................. 19
Bảng 2.4. Áp lực cuff theo lần đo trong ngày thứ 1 ...................................... 20
Bảng 2.5. Áp lực cuff theo lần đo trong ngày thứ 2 ...................................... 20
Bảng 2.6 Tình trạng áp lực cuff chung cho tất cả các lần kiểm tra ................ 21
Bảng 2.7. Tình trạng cuff và van .................................................................. 21
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân loại theo nhóm tuổi .......................................................... 18
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm áp lực cuff khi đặt ống NKQ .................................... 19
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Giải phẫu đường thở ........................................................................ 3
Hình 1.2. Giải phẫu thanh quản ...................................................................... 4
Hình 1.3. Đồng hồ đo áp lực bóng chèn nội khí quản đang sử dụng tại khoa
HSTC bệnh viện Thanh Nhàn ......................................................... 8
Hình 1.4. Thiết bị đo và bơm áp lực cuff tự động ........................................... 8
Hình 1.5. Máy đo áp lực cuff bằng tay ........................................................... 9
Hình 2.1. Hình ảnh Bệnh viện Thanh Nhàn .................................................. 11
Hình 2.2. Hai loại nội khí quản theo đặc tính cuff ........................................ 26
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt ống nội khí quản là quy trình thường gặp tại các khoa Hồi sức tích cực
(HSTC). Việc đặt NKQ là một thủ thuật không thể trì hoãn. Nội khí quản được cố
định bằng việc bơm cuff (đi kèm theo ống) và cố định ngoài da. Duy trì áp lực cuff
NKQ hợp lý đóng vai trò then chốt trong việc giữ ống NKQ ở vị trí thích hợp, tránh
chấn thương khí quản, giảm viêm phổi và giảm nhiễm trùng đường hô hấp dưới,
qua đó làm hạn chế nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện [1].
Tuy nhiên áp lực cuff NKQ không phải lúc nào cũng được đánh giá cẩn
thận. Từ trước đến nay người ta thường sử dụng tay không để ước tính độ căng
của bóng chèn. Đây là biện pháp đơn giản nhưng chủ quan và khó chính xác.
Thực tế, một nghiên cứu đo áp lực cuff NKQ tại Mỹ năm 2004 tại 03 bệnh viện
cho thấy chỉ có 27% trường hợp áp lực cuff đo được ở trong giới hạn cho phép
[2]. Hiện nay, trên thế giới, việc đo áp lực cuff bằng máy đã trở thành thường
quy nhằm giúp nhân viên y tế tại các khoa HSTC đảm bảo được áp lực cuff
một cách chính xác. Tại Việt Nam, việc đo áp lực cuff NKQ bằng máy được áp
dụng trong vài năm gần đây và một vài nghiên cứu cho thấy tác dụng tích cực
trong việc hạn chế viêm phổi thở máy [3,4]. Ở bệnh viện Thanh Nhàn, chúng
tôi đã áp dụng thường quy quy trình đo áp lực cuff NKQ bằng máy đo đồng hồ
áp kế tại khoa HSTC. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Hiệu quả của đo áp lực cuff ống nội khí quản bằng máy tại khoa HSTC
bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022” nhằm mục tiêu:
1. Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng áp lực cuff ống nội khí quản trong đặt nội
khí quản
2. Mục tiêu 2: Đề xuất 1 số giải pháp tăng cường hiệu quả của đo áp
lực cuf ống nội khí quản tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Đại cương về giải phẫu và sinh lý liên quan
Giải phẫu
Hệ thống hô hấp của con người là cơ quan lưu thông và trao đổi không
khí, do đường hô hấp và hai lá phổi cấu tạo lên. Sụn nhẫn ở cuống họng phân
hệ hô hấp thành hai phần trên và dưới, tức là đường hô hấp trên và đường hô
hấp dưới. Đường hô hấp trên bao gồm mũi, họng, yết hầu. Đường hô hấp dưới
bắt đầu từ khí quản, phân nhánh thành phế quản gốc bên trái và bên phải, tiểu
phế quản, vi phế quản (lá nhỏ thứ cấp của phổi), vi phế quản đầu cuối, vi phế
quản hô hấp (lá nhỏ sơ cấp của phổi), ống túi phổi, túi phế nang, phế nang càng
phân càng nhỏ, tổng cộng có 24 cấp. Từ khí quản đến vi phế quản hô hấp đến
phế nang là bộ phận trao đổi khí.
Không khí có thể đi vào đường hô hấp qua mũi hoặc miệng. Nắp thanh
quản là cấu trúc ngăn cách khí quản và thực quản ở đáy lưỡi. Ngay dưới nắp
thanh quản là các dây thanh âm. Khi đặt ống nội khí quản, bác sỹ sẽ đưa ống đi
qua vùng miệng, đi ngay phía dưới nắp thanh quản vào khí quản. Khi đặt ống
NKQ cần nhìn rõ các dây thanh âm để tránh các thương tổn gây phù nề cấu
trúc. Sau khi đặt ống NKQ, vị trí bóng chèn để cố định ống sẽ nằm hoàn toàn
trong 2ong khí quản. Bóng chèn khi được bơm căng sẽ tỳ vào thành khí quản
giúp ống NKQ không bị thay đổi vị trí. Nếu bóng chèn bị xẹp, ống có nguy cơ
bị đẩy vào quá sâu trong lòng khí quản, có thể qua chỗ phân chia khí – phế
quản, làm thông khí 2 bên phổi không đều; hoặc bị đẩy ra ngoài gây tuột ống.
Đồng thời, nếu bóng quá lỏng lẻo, các chất đờm rãi vùng hầu họng đi vào gây
viêm phổi. Nếu bóng chèn quá căng, nguy cơ gây chấn thương đường thở.
3
Hình 1.1 Giải phẫu đường thở
Sinh lí đường hô hấp trên:
Đường hô hấp trên làm thông phế nang với bên ngoài nhưng chúng còn
có thêm nhiều chức năng quan trọng khác để bảo vệ sự hô hấp đó là:
Làm ẩm khí đưa vào phổi
Điều chỉnh nhiệt độ khí hít vào, do dó dù nhiệt độ hít vào rất nóng hay
lạnh khi vào đến phế nang cũng gần bằng nhiệt độ cơ thể: do mũi, hầu miệng
và nhiều mạch máu đảm trách.
Hai chức năng trên nhằm bảo vệ phế nang mỏng manh không bị tổn
thương do đó ở bệnh nhân có mở khí quản hoặc có đặt NKQ, phải chú ý làm
ẩm và ấm khí đưa vào NB.
Thanh môn có nhiệm vụ đóng khi nuốt để ngăn thức ăn vào phổi: chú
ý khi đặt NKQ có thể bệnh nhân bị ói hoặc trào ngược do đóng thanh môn
không hoàn toàn,chất nôn có thể vào phổi gây viêm phổi.
4
Hình 1.2. Giải phẫu thanh quản
Chỉ định và chống chỉ định đặt ống khí quản.
Đặt nội khí quản là việc luồn ống nội khí quản qua đường mũi hoặc đường
miệng vào trong khí quản. Có nhiều phương pháp đặt nội khí quản trong đó đặt
nội khí quản đường miệng có hướng dẫn của đèn soi thanh quản được coi là
thường quy.
Chỉ định đặt nội khí quản:
Tắc đường hô hấp trên cấp: chấn thương, hít phải, khối u...
Hút chất tiết: suy kiệt nặng, tăng tiết đờm dãi
Mất phản xạ bảo vệ đường thở: Ngừng tuần hoàn, ngộ độc thuốc ngủ,
tai biến mạch não, chấn thương sọ não
Thông khí nhân tạo xâm nhập: Suy hô hấp: Viêm phổi nặng, ARDS,
hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Chống chỉ định đặt nội khí quản:
Chấn thương thanh khí phế quản
5
Sai khớp hàm
U vòm họng, vỡ xương hàm
Phẫu thuật vùng hàm họng.
1.1.2. Quy trình phụ giúp bác sĩ đặt nội khí quản
1.1.2.1. Chuẩn bị người bệnh
NB tỉnh: giải thích để NB yên tâm, động viên NB, tiêm an thần theo chỉ
định của bác sỹ.
NB hôn mê: phối hợp với bác sỹ giải thích để người nhà biết mục đính
và tai biến có thể xảy ra khi đặt NKQ
Hút đờm dãi.
Cho NB thở oxy qua mũi 3 – 5 lít/phút (trong 15 phút trước thủ thuật).
NB ngừng thở hoặc thở ngáp cá, thở quá yếu: bóp bóng ambu qua mũi,
miệng 10 – 15 phút trước khi thực hiện thủ thuật.
1.1.2.2. Chuẩn bị dụng cụ
Ống nội khí quản: chọn cỡ ống phù hợp. Người lớn có các cỡ 8,0mm ;
7,5mm; 7,0mm. Trẻ em có các cỡ 5,5mm; 4,5mm và 3,0mm. Chọn cỡ ống bằng
ngón tay út.
Đèn soi thanh quản: đè lưỡi thẳng và đè lưỡi cong.
Thuốc an thần: Midazolam, Propofol, Fentanyl,…
Bơm tiêm 5ml.
Dầu parafin.
Máy hút, ống thông để hút.
Chống cắn
Băng cuộn hoặc băng dính để cố định ống nội khí quản.
Gối kê vai.
Bóng ambu, bình oxy và dụng cụ thở oxy.
Ống nghe, monitor theo dõi mạch, huyết áp, SpO2.
6
1.3.3. Tư thế người bệnh
Người bệnh nằm ngửa không gối đầu, kê cao vai bằng gối để đường đưa
ống vào thẳng nhất.
1.3.4. Thực hành kỹ thuật
Giúp bác sĩ sát khuẩn tay, đi găng tay.
Hút đờm dãi, bóp bóng có oxy.
Chuẩn bị thuốc và tiêm an thần theo chỉ định của bác sĩ.
Lắp đèn soi thanh quản, kiểm tra đèn soi đưa cho bác sĩ.
Bôi dầu parafin vào ống nội khí quản, đưa cho bác sĩ.
Khi bác sĩ đưa được ống vào khí quản, NB tăng tiết, ho, co thắt thanh
quản, cần nhanh chóng hút đờm dãi.
Lắp và bóp bóng ambu.
Lắp máy đo với đầu ngoài của cuff, bóp bóng bơm hơi vào cuff và theo
dõi đồng hồ đo áp lực. Đặt áp lực cuff trong khoảng 20-30 cmH20
Kiểm tra mạch nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2, giúp bác sỹ kiểm tra
vị trí ống NKQ sau khi đặt.
Chống cắn, cố định vị trí NKQ bằng băng dính ngoài da.
Đánh giá mức độ thiếu oxy của bệnh nhân.
Thu dọn dụng cụ.
Ghi hồ sơ.
1.1. Chăm sóc người bệnh đặt ống nội khí quản
Người bệnh tỉnh: cố định tay để bệnh nhân không tự rút ống.
Hút dịch, đờm, máu ở họng và ống nội khí quản, theo dõi và xử trí theo
y lệnh.
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 1 giờ/ lần hoặc 3 giờ/lần
theo y lệnh.
Đánh giá tình trạng NB: mức độ tím tái, ý thức.
7
Theo dõi phát hiện tai biến và biến chứng, chú ý biểu hiện tắc đờm trong
ống nội khí quản.
1.2. Định nghĩa, các phương pháp và qui trình đo áp lực cuff ống NKQ
1.5.1. Định nghĩa:
Đo áp lực bóng chèn (cuff) ống nội khí quản hoặc mở khí quản là đảm bảo
bóng chèn có một áp lực hợp lý tác dụng lên khí quản của người bệnh để đạt
được mục đích của bóng chèn và không gây tai biến cho người bệnh.
Áp lực của bóng chèn cần nhỏ hơn áp lực tưới máu mao mạch, khoảng 18
→22 mmHg hoặc 20 →30 cmH2O. Nếu quá cao gây thiếu máu tổ chức tại chỗ
bóng chèn dẫn đến loét do tì đè → hoại tử → thủng khí quản. Nếu để quá thấp
thì không đạt được mục đích cố định nội khí quản.
Hiệp hội lồng ngực Hoa Kì, Hội Truyền Nhiễm Hoa Kì và Trung tâm kiểm
soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kì khuyến cáo là duy trì áp lực cuff > 20
cmH2O như một chiến lược phòng ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy
(Ventilator Associated Pneumonia – VAP). Nếu áp lực cuff >30 cmH2O trên
bệnh nhân có huyết áp bình thường thì sau 15 phút sẽ có tổn thương ở khí quản
[3,6,9].
Mục đích của Cuff ống nội khí quản hoặc mở khí quản:
Giữ ống nội khí quản hoặc mở khí quản không bị tuột.
Tránh mất áp lực đường thở trong trường hợp thở máy.
Ngăn chặn dịch tiết từ họng miệng vào đường thở.
Tránh nhiễm trùng.
1.5.2. Các phương pháp đo áp lực Cuff ống nội khí quản:
- Ước lượng áp lực Cuff NKQ bằng áp lực ngón tay “finger – pressure”.
Đây là phương pháp phổ biến nhất được áp dụng để ước tính áp lực bóng Cuff
nhưng độ chính xác nhưng độ chính xác không cao, phụ thuộc rất nhiều vào
kinh nghiệm. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh sự không phù hợp của
phương pháp này và không được khuyến khích [15].
8
- Đo áp lực Cuff NKQ bằng đồng hồ đo bằng tay: là biện pháp đo và bơm
chỉnh bằng tay.
Hình 1.3. Đồng hồ đo áp lực bóng chèn nội khí quản đang sử dụng tại
khoa HSTC bệnh viện Thanh Nhàn
- Đo áp lực Cuff NKQ bằng đồng hồ đo liên tục bằng máy tự động: Đây
là phương pháp sử dụng thiết bị mới, có chế độ đo theo lịch được cài đặt trước
bơm tự động khi áp lực < 20 cmH2O
.
Hình 1.4. Thiết bị đo và bơm áp lực cuff tự động
1.5.3. Qui trình kỹ thuật đo áp lực Cuff ống nội khí quản [3]
1.5.3.1. Chỉ định
Thực hiện đo áp lực bóng chèn cho tất cả các NB có đặt ống nội khí
quản, mở khí quản.
Thời gian đo: ngày 4 lần trong mỗi ca, đo trước và sau khi thay băng
ống nội khí quản hoặc mở khí quản.
9
1.5.3.2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
Không nên đo áp lực bóng chèn ống nội khí quản, mở khí quản khi NB
đang kích thích ho, co giật, co thắt phế quản…
1.5.3.3. Chuẩn bị.
Người thực hiện: Điều dưỡng được đào tạo chuyên khoa Hồi sức
Dụng cụ: Đồng hồ đo áp lực Cuff, cồn 90 độ, gạc miếng vô khuẩn, dung
dịch sát khuẩn tay nhanh, xà phòng rửa tay diệt khuẩn, mũ, khẩu trang.
Thông báo, giải thích cho NB hoặc gia đình biết việc sắp làm và nguy
cơ có thể xẩy ra.
1.5.3.4. Các bước tiến hành:
Bước 1: Điều dưỡng đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay bằng xà phòng diệt
khuẩn dưới vòi nước.
Bước 2: Mang dụng cụ đến giường bệnh, đặt NB vị trí thích hợp.
Bước 3: Điều dưỡng cầm đồng hồ đo nối với đầu ngoài của cuff nhìn
áp lực thực tế trên đồng hồ là áp lực hiện tại của cuff. Nếu đã đạt áp lực chuẩn
(20 – 30 cmH20 ) thì tháo máy đo ra. Nếu chưa đạt thì bơm lên sao cho đạt rồi
mới tháo máy đo ra. Nếu áp lực cao quá thì tháo bớt hơi để đạt áp lực chuẩn.
Hình 1.5. Máy đo áp lực cuff bằng tay
10
Bước 4: Vệ sinh đồng hồ bằng cồn 700 để khô rồi cất máy.
Bước 5: Điều dưỡng rửa tay bằng dung dịch sát khuẩn tay dưới vòi
nước, ghi phiếu theo dõi áp lực hiện tại của cuff.
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.1. Ngoài nước:
Papiya Sengupta, Daniel I Sessler và cộng sự (2004) nghiên cứu kết quả đo
áp lực cuff ống nội khí quản tại 03 bệnh viện ở bang KentucKy (Mỹ) [10].
Khan MU, Khokar R (2014) so sánh giữa 2 phương pháp đo áp lực cuff
với 100 bệnh nhân chia làm hai nhóm tại bệnh viện Đại học King Saud (Arab
Saudi) [14].
1.6.2. Trong nước:
Vũ Quốc Đạt (2018) “Kiểm soát áp lực Cuff ống nội khí quản liên tục
hay không liên tục để phòng ngừa nhiễm trùng đường hô hấp liên quan đến
máy thở tại Việt Nam: nghiên cứu cho một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm
soát” tại Bệnh viện Trưng Vương và Bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương [1].
Dương Thị Thùy Dung (2016) “Đánh giá sự ổn định áp lực Cuff khi sử
dụng thiết bị kiểm soát áp lực Cuff tự động – liên tục ở bệnh nhân thở máy so
với không sử dụng thiết bị này” tại phòng Hồi sức tích cực trung tâm gây mê
và hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức [2].
- Xem thêm -