ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY BỜI LỜI
TẠI XÃ ĐĂKRƠWA – THÀNH PHỐ KON TUM –
TỈNH KON TUM
NGÔ LỆ HỒNG NGÂN
HUẾ, 05/2012
Comment [TMT1]:
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY BỜI LỜI
TẠI XÃ ĐĂKRƠWA – THÀNH PHỐ KON TUM –
TỈNH KON TUM
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn
Ngô Lệ Hồng Ngân
Th.S Trần Minh Trí
Lớp K42AKTNN
HUẾ, Tháng 5/2012
Lôøi Caûm Ôn
Ñeå hoaøn thaønh khoùa luaän naøy, toâi xin ñöôïc baøy toû loøng bieát ôn
chaân thaønh vaø saâu saéc nhaát cuûa mình ñeán quyù thaày coâ giaûng daïy taïi
Tröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá – Ñaïi hoïc Hueá trong suoát 4 naêm hoïc vöøa qua
ñaõ daïy doã vaø truyeàn ñaït cho toâi nhöõng kieán thöùc voâ cuøng quyù baùu,
giuùp toâi coù ñöôïc moät neàn taûng kieán thöùc, töï tin hôn treân con ñöôøng
khôûi nghieäp trong töông lai. Ñaëc bieät toâi xin chaân thaønh caûm ôn Thaày
Traàn Minh Trí – giaûng vieân tröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá Hueá ñaõ taän tình
höôùng daãn cho toâi trong vieäc hoaøn thaønh khoùa luaän cuûa mình.
Ñoàng thôøi toâi xin göûi lôøi caûm ôn ñeán caùc coâ chuù, anh chò coâng taùc
taïi UBND Xaõ ÑaêkRôWa ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ cho toâi trong suoát thôøi
gian thöïc taäp.
Qua ñaây toâi cuõng xin baøy toû loøng bieát ôn ñeán gia ñình, baïn beø,
nhöõng ngöôøi luoân chia seû vaø taïo moïi ñieàu kieän ñeå toâi hoïc taäp vaø
nghieân cöùu.
Toâi xin chaân thaønh caûm ôn!
Sinh vieân
Ngoâ Leä Hoàng Ngaân
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
1.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
PHẦN 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................3
1.1 Các khái niệm liên quan.........................................................................................3
1.2 Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của cây bời lời ..................................................4
1.2.1 Nguồn gốc........................................................................................................4
1.2.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây bời lời.........................................5
1.3 Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp và sản xuất rừng trồng .............................7
1.4 Các chủ trương, chính sách, dự án phát triển sản xuất cây bời lời ......................10
1.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.........................................................................15
CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT BỜI LỜI Ở XÃ
ĐĂKRƠWA – KON TUM..........................................................................................18
2.1 Tình hình cơ bản của xã ĐăkRơWa, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum..........18
2.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................18
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ...............................................................................19
2.2 Tổng quan về các hộ điều tra ...............................................................................22
2.2.1 Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động.....................................................22
2.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của hộ...................................................................22
2.2.3 Tình hình trang bị TLSX của hộ....................................................................24
2.3 Kết quả hiệu quả sản xuất bời lời của các nông hộ ở xã ĐăkRơWa....................25
2.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bời lời.......................................................26
2.4.1 Quy mô và quy trình kỹ thuật trồng bời lời của các nông hộ ........................26
2.4.2 Chi phí sản xuất .............................................................................................27
2.4.3 Thị trường tiêu thụ .........................................................................................32
2.4.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất bời lời ............................................................35
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
2.4.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất bời lời ..................................43
2.4.5.1 Nhân tố thuận lợi .....................................................................................43
2.4.5.2 Những nhân tố tác động bất lợi ...............................................................45
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT BỜI LỜI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
ĐĂKRƠWA– KON TUM...........................................................................................48
3.1 Định hướng ..........................................................................................................48
3.2 Các giải pháp........................................................................................................49
PHẦN 3 KẾT LUẬN ...................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BCR
Tỷ suất lợi ích chi phí
BQC
Bình quân chung
BVTV
Bảo vệ thực vật
CP
Chi phí
DT
Doanh thu
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Tổng giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
IRR
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
LN
Lợi nhuận
NFV
Giá trị tương lai hóa
NLKH
Nông lâm kết hợp
NPV
Giá trị hiện tại ròng
SL
Sản lượng
TC
Tổng chi phí
TLSX
Tư liệu sản xuất
UBND
Uỷ ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
i
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Dân số và lao động của xã ĐăkRơWa từ năm 2009 đến 2011 ........................19
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã ĐăkRơWa..................................................20
Bảng 3. Cơ cấu sử dụng đất BQ của các hộ điều tra (n=50) .........................................23
Bảng 4. Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra (n=50).....................................................24
Bảng 5. Diện tích bời lời tại xã ĐăkRơWa thời kỳ 2009-2011.....................................26
Bảng 6. Chi phí trồng bời lời theo hạng mục đầu tư (tính bình quân 1 sào).................29
Bảng 7. Chi phí trồng bời lời theo từng năm (tính bình quân 1 sào) ............................31
Bảng 8. Doanh thu của cây bời lời (tính BQ 1 sào) ......................................................36
Bảng 9. Kết quả và hiệu quả sản xuất cây bời lời .........................................................38
Bảng 10. Kết quả sản xuất theo các chỉ tiêu dòng tiền..................................................40
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Cơ cấu (%) tổng chi phí theo hạng mục chi phí ..........................................30
Biểu đồ 2. Sản lượng theo chu kỳ ( tính bình quân 1 sào) ............................................35
Biểu đồ 3. Cơ cấu (%) giá trị sản phẩm của cây bời lời................................................37
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm vỏ bời lời .....................................................................33
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
ii
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Muc tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế cây bời
lời tại địa bàn xã ĐăkRơWa, xác định những khó khăn, hạn chế trong sản xuất bời lời
của các nông hộ, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả trồng
cây bời lời tại địa bàn nghiên cứu. Từ đó đề xuất những giải pháp tích cực góp phần
phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế của cây bời lời cho người dân trên địa bàn xã
ĐăkRơWa.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của UBND xã,
Phòng kinh tế thành phố Kon Tum, niên giám thống kê của thành phố Kon Tum, các
nghiên cứu đã được công bố về cây bời lời.
Số liệu sơ cấp:
+ Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên, có phân tầng bằng bản hỏi.
Cách chọn mẫu: Trong tổng thể chung tất cả các hộ trồng bời lời của xã, chọn ra 50 hộ
trồng bời lời đã khai thác năm 2011 (n=50) để tiến hành phỏng vấn, thu thập thông tin
cho việc nghiên cứu đề tài. Việc chọn mẫu được tiến hành ngẫu nhiên theo danh sách
trên phạm vi toàn xã.
+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý có
kinh nghiệm.
Phương pháp phân tích thông tin số liệu
- Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, tổng hợp phân tích
số liệu về tình hình sản xuất cây bời lời tại xã ĐăkRơWa.
- Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng để phân tích đánh giá các chỉ
tiêu về kết quả, hiệu quả tài chính cây bời lời, trong đó có tính tới giá trị thời gian của
các dòng tiền như NPV, PV, IRR, BCR, PMT.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
iii
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn xã ĐăkRơWa phát
triển khá mạnh và đồng đều ở các lĩnh vực như: Chăm sóc rừng, khoán bảo vệ, khoanh
nuôi rừng, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên và phát triển rừng trồng trong đó nổi bật là
hoạt động trồng cây bời lời. Trong những năm qua, diện tích trồng bời lời trên địa bàn
xã không ngừng tăng lên, bởi cây bời lời có ưu điểm là dễ trồng, phù hợp với điều kiện
khí hậu và đất đai của khu vực tỉnh Kon Tum nói chung và xã ĐăkRơWa nói riêng,
năm 2011 diện tích trồng bời lời bình quân của các hộ điều tra là 1,63 sào.
Trong thời gian gần đây hoạt động này đang được phát triển khá mạnh mẽ và
mang lại không chỉ các giá trị kinh tế mà cả các giá trị môi trường. Tuy nhiên, đến nay
các nghiên cứu về cây bời lời ở khu vực Tây Nguyên chưa nhiều đặc biệt là các nghiên
cứu về kinh tế.
Đề tài đã xác định được mức chi phí, doanh thu cũng như các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính (NPV, NFV, PMT, IRR) của các chu kỳ trồng khác nhau.
- Chi phí của các chu kỳ trồng khác nhau thì khác nhau. Tuy nhiên, giữa các
chu kỳ có cơ cấu các hạng mục chi phí là tương đối giống nhau, trong đó chi phí lao
động chiếm tỷ lệ cao nhất, như vậy lao động có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí trồng bời
lời. Nhìn chung chi phí trồng bời lời là không cao.
- Độ dài chu kỳ khai thác ảnh hưởng rất lớn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh
bời lời. Chu kỳ càng dài kết quả GO, LN, NPV, NFV, PMT càng cao. Thông qua việc
tính toán các chỉ tiêu kinh tế cho thấy việc đầu tư trồng bời lời đối với bất kỳ chu kỳ
nào cũng mang lại hiệu quả, mức độ an toàn về mặt tài chính cao, thể hiện thông qua
chỉ tiêu IRR của các chu kỳ cao.
Ngoài ra đề tài cũng đã phản ánh được tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm
bời lời trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Hiện nay, hầu hết các hộ đều bán theo phương thức
cây đứng, dẫn đến tình trạng hạch toán không chính xác, hơn nữa quá trình tiêu thụ sản
phẩm phải trải qua nhiều khâu trung gian. Chính những điều này đã phần nào làm
giảm doanh thu của người nông dân.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
iv
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
Nhìn chung, hoạt động sản xuất bời lời bên cạnh những thuận lợi thì hiện đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Do đó, đề tài cũng đã đề xuất nhiều giải pháp
nhằm tăng hiệu quả kinh tế sản xuất bời lời trên địa bàn xã, góp phần đưa cây bời lời
trở thành cây trồng chủ lực của tỉnh, cũng như giải quyết việc làm cho những lao động
nhàn rỗi, tăng thu nhập, góp phần thay đổi bộ mặt của xã trong tương lai.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
v
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Kon Tum - một trong những tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, là nơi không những
được ưu đãi bởi khí hậu, thời tiết ôn hòa, mà còn có vùng đất Bazan rất màu mỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng như: cây công nghiệp dài
ngày, cây lâm nghiệp. Trong số các loại cây lâm nghiệp thì bời lời là một loại cây đang
được chú trọng phát triển trên toàn tỉnh. Bởi bời lời là một loại cây bản địa, không đòi
hỏi kỹ thuật phức tạp, chi phí đầu tư ban đầu thấp nhưng hiệu quả kinh tế mà nó mang
lại cao. Phát triển trồng cây bời lời đã và đang tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao
động nông thôn, góp phần tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống người dân. Ngoài ra,
phát triển cây bời lời đã góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải tạo đất, giữ
nguồn nước, bảo vệ môi trường. Do đó, trong những năm gần đây, bời lời đã trở thành
cây trồng thế mạnh và thu hút rất nhiều địa phương tham gia trên địa bàn tỉnh Kon
Tum trong đó xã ĐăkRơWa là một điển hình.
ĐăkRơWa là một xã thuộc thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, là địa bàn sinh
sống của phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số như Ba Na, Rơ Ngao. Hoạt động trồng
bời lời ở xã đã được phát triển gần 20 năm, diện tích không ngừng tăng nhanh, có
nhiều cơ hội cho phát triển lâm nghiệp nói chung cũng như đẩy mạnh phát triển sản
xuất bời lời nói riêng. Tuy nhiên, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, hay
những biện pháp canh tác tiên tiến, còn nhiều hạn chế. Mặt khác, năng lực hạch toán
và lựa chọn chu kỳ khai thác các phương án đầu tư hiệu quả của người trồng bời lời
còn hạn chế. Bên cạnh đó, do năng lực tài chính của hầu hết các hộ nông dân chưa cao
cho nên không đủ điều kiện để đầu tư khai thác bán trực tiếp. Phần lớn chủ hộ trồng
bời lời bán theo phương thức cây đứng dẫn tới việc ước tính sản lượng không được
chính xác và là một trong những nguyên nhân gây thất thu cho người trồng rừng.
Vậy làm thế nào để có thể phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng, giá trị của cây bời
lời để đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bời lời cho thị
trường và hơn hết là góp phần xóa đói, giảm nghèo cho các hộ nông dân ở xã? Đây là
một câu hỏi lớn không những đặt riêng cho các cấp chính quyền mà còn đặt ra cho các
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
1
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
hộ dân trồng bời lời và người thu mua sản phẩm bời lời. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi
chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa - Thành phố Kon
Tum - Tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về hiệu quả kinh tế của cây bời lời.
- Phân tích tình hình trồng bời lời trên địa bàn xã và xác định được hiệu quả kinh
tế mang lại từ hoạt động trồng bời lời.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả trồng cây bời lời tại
địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất cây bời lời ở xã
ĐăkRơWa.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của UBND xã,
Phòng kinh tế thành phố Kon Tum, niên giám thống kê của thành phố Kon Tum, các
nghiên cứu đã được công bố về cây bời lời.
Số liệu sơ cấp:
+ Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên, có phân tầng bằng bản hỏi.
Cách chọn mẫu: Trong tổng thể chung tất cả các hộ trồng bời lời của xã, chọn ra
50 hộ trồng bời lời đã khai thác năm 2011 (n=50), để tiến hành phỏng vấn, thu thập
thông tin cho việc nghiên cứu đề tài. Việc chọn mẫu được tiến hành ngẫu nhiên theo
danh sách trên phạm vi toàn xã.
+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý có
kinh nghiệm.
Phương pháp phân tích thông tin số liệu
- Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, tổng hợp phân tích số
liệu về tình hình sản xuất cây bời lời tại xã ĐăkRơWa.
- Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng để phân tích đánh giá các chỉ
tiêu về kết quả, hiệu quả tài chính cây bời lời, trong đó có tính tới giá trị thời gian của
các dòng tiền như NPV, NFV, IRR, BCR, PMT.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
2
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
PHẦN 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Các khái niệm liên quan
Tài nguyên rừng: Dưới góc độ sinh thái học tài nguyên rừng là một quần lạc
sinh địa hay hệ sinh thái rừng, là một khối thống nhất giữa sinh vật rừng và ngoại
cảnh, bao gồm 5 yếu tố là thực vật rừng, động vật rừng, đất rừng, các loại vi sinh vật,
khí hậu thủy văn và các yếu tố ngoại cảnh khác.
- Bời lời là một loại cây lâm nghiệp, có nguồn gốc bản địa, tạo thành hệ sinh thái
thực vật rừng, có ảnh hưởng nhiều tới điều kiện tự nhiên.
Rừng sản xuất: Là rừng được dùng chủ yếu để sản xuất kinh doanh gỗ, các loại
lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Bời lời là loại cây lấy lâm sản ngoài gỗ. Bên cạnh gỗ cây được tận dụng triệt để
thì các sản phẩm từ cây bời lời có nhiều tác dụng, đặc biệt là vỏ cây được sử dụng chủ
yếu để làm nguyên liệu sản xuất nhang, keo, sơn. Bên cạnh đó, bời lời còn có tác dụng
phòng hộ, phủ xanh đất trống, chống xói mòn, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Lâm nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có
chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm
sản và phát huy các chức năng phòng hộ, văn hóa, xã hội của rừng.
Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối. Điều này cho chúng ta thấy rằng cả hai yếu tố giá trị và
hiện vật đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất gắn với việc trao đổi, vì thế nó chịu ảnh
hưởng của các quy luật kinh tế như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật
giá trị.
+ Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm đầu ra có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực được sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp. Nó cho ta biết một đơn vị nguồn lực dùng
vào sản xuất sẽ cho bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
3
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
+ Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản phẩm
và giá đầu vào được tính đến phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi
phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả
kinh tế có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá đầu ra.
Qua đó ta thấy việc đánh giá hiệu quả sản xuất lâm nghiệp có ý nghĩa rất lớn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đó xác định mức hiệu quả của việc sử
dụng nguồn lực trong sản xuất, xác định được giải pháp thích hợp từ các nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế được coi là căn cứ xác
định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất lâm nghiệp.
1.2 Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của cây bời lời
1.2.1 Nguồn gốc
Bời lời là một loại cây thân gỗ có biên độ sinh thái rộng nên có phạm vi phân bố
lớn, có xuất xứ nguyên sinh là nơi lấy giống từ rừng tự nhiên, do đó tính thích nghi của
loại cây này rất cao, kỹ thuật trồng đơn giản. Thời gian để có thể khai thác là 6 năm.
Nếu trồng càng lâu cho sản phẩm càng lớn. Bời lời sau khi khai thác có thể mọc chồi.
Đây là một thuận lợi trong sản xuất kinh doanh đối với loài cây này.
Bời lời là cây trồng có giá trị kinh tế cao, cụ thể
Giá trị kinh tế
Từ xa xưa, người dân vẫn vào rừng khai thác vỏ xay làm chất dính trộn bột làm
nhang. Xưa kia các gia đình giàu có ''kín cổng cao tường'' thường dùng bột bời lời trộn
với vôi, mật mía để xây nhà, xây tường bao. Ngày nay, cây bời lời được dùng với rất
nhiều mục đích. Ngoài tính tiện ích, cây bời lời mang lại giá trị kinh tế cao, tăng thu
nhập, do đó, người dân đã mang giống về trồng, và hoạt động sản xuất bời lời xuất
hiện như một trào lưu từ đấy.
Gỗ:
- Gỗ có màu nâu vàng.
- Làm xây dựng, dụng cụ gia đình.
- Làm củi, chế biến nguyên liệu giấy.
Vỏ:
- Là sản phẩm chính cung cấp cho ngành xây dựng làm chất kết dính.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
4
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
- Cung cấp cho ngành chế biến nhang, bột giấy.
Hạt: Hạt có chứa 45% chất béo đông đặc ở nhiệt độ bình thường thành phần chất
béo của hạt là Laurin và Olein. Dầu bời lời thường được dùng là xáp chế biến xà bông.
Quả: Khi chín làm thức ăn cho chim.
Các giá trị khác
- Trong y học được dùng là thuốc chữa bệnh; Vỏ, lá bời lời dùng để làm thuốc
giảm đau, nhức mỏi lấy vỏ dã nát đắp vào u nhọt, vết bỏng, vết thương. Vỏ còn sắc
uống để chữa bệnh đường ruột như tiêu chảy, tỏi lỵ
- Vỏ đem ngâm có thể nhuộm tóc, làm mướt tóc.
- Ngoài ra lá bời lời còn có nhiều tác dụng khác chữa vết thương, làm thức ăn cho
gia súc.
- Tác dụng phòng hộ, chắn gió.
Nhìn chung: Tất cả các bộ phận của bời lời đều có chất nhầy dính, nhiều nhất
ở vỏ thân, thường dùng để chiết xuất keo phục vụ cho công nghiệp sơn keo chế biến
các loại keo, làm nhang.
1.2.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây bời lời
Đặc điểm sinh trưởng
- Bời lời là loài cây gỗ sống lâu năm có chiều cao trên 10 m, đường kính từ 20-40 cm.
- Là loài cây ưa sáng.
- Giai đoạn nhỏ từ 3-4 năm đầu cần được che bóng nhẹ, tránh nắng gắt.
- Từ năm thứ 5 trở đi cây không cần che bóng, mùa mưa cây cần ánh sáng trực tiếp.
Đặc điểm sinh thái
- Cây trồng thích hợp nhiều loại đất.
- Đất không ngập úng, kiềm nặng, đất mặn.
- Độ cao 50 -1000 m so với mực nước biển thích hợp nhất ở độ cao 600- 700 m.
- Nhiệt độ thích hợp: 20-25 độ C.
- Cây sinh trưởng tốt: đất nhiều mùn, ẩm và mực nước ngầm nhỏ hơn 5 m.
Phạm vi phân bố
- Mọc tự nhiên trên nhiều vùng: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Tây Nguyên, dọc Trường
Sơn. Ngoài ra các nước khác như Ấn Độ, Campuchia, Inđonêxia,... Ở Kon Tum bời lời
được xem là loài cây bản địa mọc tự nhiên nhiều nơi.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
5
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
Thời vụ trồng
- Thời vụ trồng được tiến hành vào đầu mùa mưa khi độ ẩm hố lấp đủ bão hoà.
- Trong thời vụ trồng có thể kết hợp các loài cây khác vừa có tác dụng cho sản
phẩm phụ, tác dụng chắn gió che bóng.
Chăm sóc bời lời sau khi trồng
- Trồng dặm: Sau khi trồng xong từ 15- 30 ngày tiến hành kiểm tra để trồng dặm ngay.
- Chăm sóc
+ Thời gian chăm sóc chủ yếu trong 3 năm đầu.
+ Mỗi năm chăm sóc vào đầu mùa mưa hoặc trong giai đoạn mùa mưa số lần
chăm sóc 2 lần / 1 năm.
+ Chăm sóc kết hợp với bón thúc phân vô cơ như NPK.
+ Làm cỏ nhằm trừ bỏ hệ rễ và thân cành lá của cây cỏ dại, do đó loại bỏ khả
năng tranh dành nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng của cây cỏ dại với cây trồng. Nhìn
chung cây cỏ dại là có hại cho cây trồng, cần phải diệt tận gốc, mùa khô cần làm băng
phòng chống cháy.
+ Xới đất: Làm cho đất tơi xốp, phá vỡ mặt đất bị đóng váng, giảm bốc hơi nước,
tạo điều kiện cho đất giữ và thấm nước tốt hơn. Ở nước ta hầu hết đất trồng bời lời đều
khô hạn, chặt cứng, cho nên khi chăm sóc phải xới đất.
Làm cỏ, xới đất là hai công việc thường được tiến hành cùng một lúc. Làm cỏ xới
đất có thể tiến hành theo phương thức toàn diện hoặc cục bộ.
+ Phương thức toàn diện được áp dụng ở nơi có địa hình bằng phẳng hoặc độ dốc
dưới 50, nơi trồng nông lâm kết hợp.
+ Phương thức cục bộ được áp dụng ở nơi có địa hình dốc, có thể làm theo dải,
xới đất làm cỏ trên toàn bộ dải, hoặc làm cỏ theo dải, xới đất theo hố.
Làm cỏ xới đất theo hố là làm cỏ xới đất xung quanh gốc cây trồng với đường
kính từ 0.6m đến 1.2m, độ sâu xới đất tốt nhất nên sâu hơn hệ rễ cỏ dại, không được
làm tổn thương đến hệ rễ cây trồng.
Làm cỏ xới đất thường kết hợp vun gốc, thông thường vun cao 10-20cm (chăm
sóc năm thứ nhất đường kính 60cm, vun cao 10cm, năm thứ hai với đường kính 80cm,
cao 15cm, năm thứ 3 với đường kính 100 – 120cm, cao 20cm).
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
6
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
Các loại bời lời
- Bời lời xanh: Lá cây to (Có giá trị thấp).
- Bời lời đỏ: Lá cây nhỏ hình trái xoan dài (Cây có giá trị cao phổ biến trồng hiện nay).
1.3 Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp và sản xuất rừng trồng
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hòa khí hậu, cân bằng sinh
thái cho môi trường. Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng thời
duy trì được độ ẩm. Rừng còn bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu toàn cầu
bằng cách đồng hóa cacbon và cung cấp oxy. Hiện nay, nước ta có tổng diện tích rừng
là 13.258.700 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.338.900 ha và rừng trồng là 2.919.800
ha. Tuy nhiên rừng nước ta đang bị suy thoái nghiêm trọng. Hàng năm có hàng trăm
ha rừng bị tàn phá, và con người đang dần nhận lấy những hậu quả mà do chính mình
gây ra.
Diện tích rừng nước ta đang có chiều hướng tăng lên, tuy nhiên chất lượng ngày
càng giảm. Nhìn chung diện tích rừng vẫn gia tăng do trồng rừng, khoanh nuôi, phục
hồi tự nhiên, phần lớn tập trung tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và trên
đất rừng sản xuất. Nhưng ở những vùng đầu nguồn xung yếu, các vùng đồi núi trọc,
rừng vẫn đang bị suy thoái mạnh. Các khu rừng còn sót lại đang tiếp tục bị xâm hại.
Ngoài nạn lâm tặc như đã nói trên, cháy rừng đã xảy ra trên diện tích rộng, khai thác
trái phép cây gỗ quý, bắt gặp ở hầu hết thượng lưu các con sông lớn, trên phạm vi cả
nước, việc phát nương làm rẫy vẫn còn tiếp diễn ở một số nơi.
Trong năm 2010, mặc dù thời tiết gây ra nhiều khó khăn cho công tác trồng rừng
như hạn hán trong những tháng đầu năm tại miền Bắc, mưa lũ vào giữa và cuối năm
tại các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ nhưng các địa phương đã khắc phục khó khăn
để trồng rừng và đạt tiến độ theo đúng kế hoạch, diện tích trồng rừng cả năm cao hơn
năm trước. Nguyên nhân là do: tháng 3/2010 thủ tướng Chính phủ đã có công văn số
416/TTg-KTTH đồng ý cho các chủ đầu tư thực hiện các dự án trồng rừng sản xuất sẽ
được vay vốn từ Ngân hàng phát triển Việt Nam và được trả nợ một lần sau khi khai
thác; Suất đầu tư trồng rừng phòng hộ của chương trình 661 được Chính phủ điều
chỉnh tăng lên 10 triệu đồng/ha (từ năm 2009) nên đã khích lệ doanh nghiệp cũng như
người dân đẩy mạnh trồng rừng đặc biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng. Các chỉ tiêu lâm
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
7
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
sinh khác trong năm cũng được thực hiện rất khả quan, hầu hết là vượt kế hoạch và
tăng so với năm trước.
Hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch rừng năm 2010 có nhiều thuận lợi. Một
số chính sách phát triển lâm nghiệp được ban hành kịp thời đã khuyến khích người dân
và các chủ dự án mở rộng đầu tư sản xuất. Diện tích trồng rừng tập trung trên cả nước
là 252 nghìn ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ, vượt 22% kế hoạch năm. Trong đó, trồng
rừng sản xuất là 190,1 nghìn ha, bằng 98,4% so với cùng kỳ, vượt 34% kế hoạch năm;
Chăm sóc rừng trồng đạt 306,2 nghìn ha, vượt 104,5% so với kế hoạch và tăng 21,9%
so với cùng kỳ; Trồng cây phân tán đạt 181,5 triệu cây, đạt 90,8% kế hoạch, vượt
0,6% so với cùng kỳ; Khoanh nuôi tái sinh rừng đạt 765,4 nghìn ha, vượt 14,5% kế
hoạch, bằng 99,7% so với cùng kỳ; Khoán quản lý bảo vệ rừng đạt 2574,2 nghìn ha,
vượt 70,9% kế hoạch và tăng 1,5% so với cùng kỳ; Thực hiện khai thác gỗ đạt 4042,6
nghìn m3, đạt 86% kế hoạch, tăng 7,3% so với cùng kỳ. (Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, năm 2011).
Nhìn chung thì các tỉnh miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2010,
các tỉnh đang tiến hành nghiệm thu, phúc tra lâm sinh và chuẩn bị thanh toán đảm bảo
tiến độ đề ra. Tính đến cuối tháng 12, ước tính các tỉnh miền Bắc đã trồng được
185.313 ha rừng, trong đó các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc trồng được 122.592
ha, Bắc Trung Bộ trồng được 43.136 ha và Đồng bằng sông Hồng trồng được 19.585
ha. Các tỉnh miền Nam hầu hết đã kết thúc vụ trồng rừng. Đến cuối tháng 12, ước tính
các tỉnh miền Nam đã trồng được 58.359 ha, trong đó, các tỉnh Duyên Hải Nam Trung
Bộ trồng được 28.155 ha, các tỉnh Tây Nguyên trồng được 21.267 ha, Đồng bằng sông
Cửu Long trồng được 5.421 ha và Đông Nam Bộ trồng được 3.516 ha. (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2011).
Tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng: Theo thống kê của Cục kiểm lâm, từ đầu
năm đến nay, số vụ cháy rừng là 880 vụ, tăng 552 vụ so với cùng kỳ năm 2009; thiệt
hại 5.618 ha (cùng kỳ năm 2009 là 1.548 ha). Diện tích bị thiệt hại do cháy rừng tập
trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Đông Nam Bộ. Nhìn chung, từ
đầu năm đến nay nhiều giải pháp về phòng cháy, chữa cháy rừng đã được triển khai
đồng bộ từ cấp Trung Ương tới địa phương; các đơn vị chủ rừng lớn đã chủ động tổ
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
8
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
chức thực hiện các biện pháp, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng. Sự phối hợp
liên ngành, nhất là huy động các đơn vị quân đội, công an đóng quân trên địa bàn tham
gia các hoạt động chữa cháy rừng có hiệu quả. Điển hình là vụ chữa cháy rừng tại
vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai ngày 8/2/2010, kéo dài 7 ngày, đã huy động
lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, kiểm lâm và người dân với hơn 8000
người tham gia chữa cháy rừng.
Tình hình phá rừng trái phép: Đến nay cả nước đã phát hiện 3.307 vụ phá rừng
trái pháp luật, giảm 24,5% về số vụ; diện tích rừng bị phá trái pháp luật là 1.674 ha
rừng, giảm 316 ha (giảm 1215,9%) so với cùng kỳ; loại rừng bị phá trái pháp luật chủ
yếu là rừng sản xuất: 1.173 ha (chiếm 70%). Trong đó:
- Phá rừng lấy đất: Tập trung ở khu vực rừng sau khi rà soát quy hoạch ba loại
rừng được chuyển từ loại rừng phòng hộ sang rừng sản xuất; chủ yếu là các khu vực
giao cho các lâm trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp, UBND xã quản lý.
- Phá rừng lấy gỗ: Khai thác gỗ trái pháp luật diễn ra ở những địa phương còn
nhiều rừng tự nhiên, còn nhiều gỗ có giá trị thương mại cao. Lâm tặc lợi dụng việc tận
thu, tận dụng ở những khu vực thuận lợi về giao thông, vùng giáp ranh, địa bàn có
nhiều cơ sở chế biến gỗ quy mô nhỏ ở trong rừng và gần rừng để tiến hành.
Tình hình phát triển cây bời lời tại địa bàn tỉnh Kon Tum
Kon Tum là một tỉnh vùng cao, đất canh tác tập trung trên địa hình dốc, do đó
các phương thức canh tác độc canh sẽ mang lại nhiều nguy cơ về môi trường và thiếu
bền vững. Trong thực tế, nhiều nơi nông dân đã nhận thức được điều này và từng bước
áp dụng các mô hình NLKH, trong đó cây ngắn ngày vẫn là các cây truyền thống,
đồng thời đã tìm được các cây bản địa để trồng xen, tạo nên các mô hình NLKH đa
dạng. Nhân dân trên địa bàn tỉnh đã tích cực hưởng ứng phong trào triển khai mô hình
NLKH, và loại cây bản địa được lựa chọn trong mô hình là cây bời lời. Bời lời là loại
cây bản địa trong kiểu rừng lá rộng thường xanh, là một loại cây đa tác dụng, toàn bộ
sinh khối của nó (thân, lá, vỏ, cành) hầu như được sử dụng và có thể bán ra thị trường
để chế biến các sản phẩm khác nhau, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhu cầu về sản phẩm bời lời không ngừng tăng cao trong những năm vừa qua và
dự báo sẽ tăng nhanh hơn nữa trong những năm tới. Thị trường trong nước cũng như
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
9
Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
thế giới diễn ra rất sôi nổi, điều này cho thấy hoạt động sản xuất bời lời đang thu hút
rất nhiều người quan tâm, không chỉ các hộ nông dân mà các cấp chính quyền địa
phương, ban quản lý dự án tỉnh đang chú trọng đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự
án về mở rộng quy mô, phát triển sản xuất bời lời trên địa bàn.
1.4 Các chủ trương, chính sách, dự án phát triển sản xuất cây bời lời
Chính sách đầu tư
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ở các xã đặc biệt khó khăn, trồng
rừng trên đất trống, đồi núi trọc, quy hoạch là rừng sản xuất thì được hỗ trợ vốn từ
ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau: Trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn
(khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa, mức hỗ trợ 3 triệu đồng cho 1 ha; trồng các
loài cây sản xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi), mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha.
Trồng rừng tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha. Trồng rừng tại các
xã có nhân dân tại các xã tái định cư thuộc các dự án thủy điện do quốc hội phê duyệt
chủ trương đầu tư được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha. (Nguồn: Nhữ Văn Kỳ, Năm 2004).
Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số nhưng không
thuộc xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn)
trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc, quy hoạch là rừng sản xuất thì được hỗ trợ mức
2 triệu đồng/ha.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng được hỗ trợ cây giống,
khuyến lâm, mức hỗ trợ tối đa là 1,5 triệu đồng/ha; nếu trồng cây phân tán, mức hỗ trợ
1,5 triệu đồng/1500 cây phân tán (tương đương 1 ha rừng trồng). Mức hỗ trợ cụ thể
được căn cứ vào giá mua giống do UBND cấp tỉnh công bố hàng năm.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng khảo nghiệm (giống mới,
trên vùng đất mới) theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ
vốn bằng 60% giá thành trồng rừng được duyệt. Mỗi mô hình trồng rừng khảo nghiệm
được hỗ trợ không quá 2 ha. ( Nguồn: Nhữ Văn Kỳ, Năm 2004).
Chính sách đất đai
Chủ rừng được ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuế sử
dụng đất theo quy định tại các điều 22, 24 và 26, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân
10
- Xem thêm -