Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn xã tân sơn, huyện quỳnh lưu, ...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn xã tân sơn, huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

.PDF
78
390
107

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn 1.1.2.2. Phân loại đất nông nghiệp ......................................................................10 1.1.3. Vai trò và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp........................11 1.1.3.1. Vai trò.....................................................................................................11 1.1.3.2. Đặc điểm.................................................................................................12 1.1.4. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..........................................12 1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác .....................................13 1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất canh tác .............13 1.1.7. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ..................15 1.1.7.1. Sử dụng đất là gì.....................................................................................15 1.1.7.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất....................................15 1.1.8. Quan điểm sử dụng đất bền vững .................................................................17 1.1.8.1. Khái niệm sử dụng đất bền vững............................................................17 1.1.8.2. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ..........................17 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................19 1.2.1. Chủ trương, đướng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đất đai ............19 1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ..........................................19 1.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Quỳnh lưu tỉnh Nghệ An ..........20 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC......21 Ở XÃ TÂN SƠN, HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN....................................21 2.1. Đặc điểm của xã Tân Sơn ...................................................................................21 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................21 2.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................21 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................21 2.1.1.3. Khí hậu ...................................................................................................21 2.1.1.4. Thủy văn.................................................................................................22 2.1.1.6. Thực trạng môi trường ...........................................................................24 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội..............................................................24 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...............................24 2.1.2.2. Thực trạng phát triển của ngành kinh tế.................................................27 2.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập của xã Tân Sơn .......................30 SVTH: Hồ Đức Dũng v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn 2.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng........................................................31 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường xã Tân Sơn ..........................................................................................................................32 2.1.3.1. Thuận lợi....................................................................................................32 2.1.3.2. Khó khăn ................................................................................................32 2.2. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của xã Tân Sơn ..................................................33 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Tân Sơn...................................33 2.2.2 Cơ cấu sử dụng đất ........................................................................................34 2.2.3. Tỷ lệ sử dụng đất canh tác ............................................................................35 2.2.4. Cơ cấu diện tích đất canh tác của xã Tân Sơn ..............................................36 2.2.5. Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm giai đoạn 2012- 2014..........................37 2.2.5.1. Diện tích, cơ cấu một số loại cây trồng hàng năm .................................37 2.2.5.2. Năng suất, sản lượng các loại cây trồng hàng năm ................................40 giai đoạn 2012 -2014 .....................................................................................................40 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra...............................42 2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ..................................42 2.3.2. Tình hình đất đai của các hộ điều tra............................................................44 2.3.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất và vay vốn của các hộ điều tra ..............45 2.3.4. Một số công thức luân canh chủ yếu của các hộ điều tra .............................46 2.3.5. Tình hình bố trí cây trồng hàng năm của các hộ điều tra .............................47 2.3.6. Tình hình đầu tư của các hộ điều tra theo từng công thức luân canh ...........48 2.3.7. Năng suất ruộng đất theo các công thức luân canh ......................................51 2.3.8. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra...........................52 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ....54 SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC XÃ TÂN SƠN..............................................................54 3.1. Định hướng sử dụng đất canh tác của xã Tân Sơn..............................................54 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn xã Tân Sơn .............................................................................................................................54 PHẦN III: KẾT LUẦN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................58 1. Kết luận......................................................................................................................58 SVTH: Hồ Đức Dũng vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn 2. Kiến nghị ...................................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................62 SVTH: Hồ Đức Dũng vii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn DANH MỤC ĐỒ THỊ Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế của xã Tân Sơn năm 2014 ...................................................25 Biểu đồ 2: Cơ cấu chuyển dịch kinh tế giai đoạn 2012 – 2014.....................................27 Biểu đồ 3: Cơ cấu sử dụng đất ở xã Tân Sơn ................................................................35 SVTH: Hồ Đức Dũng viii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 – 2014 ...............................................................................................................................20 Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2012 – 2014.........................25 Bảng 3: Cơ cấu chuyển dịch kinh tế giai đoạn 2012 – 2014.........................................26 Bảng 4: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính của xã giai đoạn 2012 -2014.....................................................................................................................28 Bảng 5: Tình hình chăn nuôi của xã Tân Sơn giai đoạn 2012 – 2014 ..........................29 Bảng 6: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Tân sơn giai đoạn 2012 – 2014 ......30 Bảng 7: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Tân Sơn năm 2014 ......................33 Bảng 8: Tỷ lệ sử dụng đất canh tác của xã Tân Sơn giai đoạn 2012- 2014 ..................35 Bảng 9: Cơ cấu diện tích đất canh tác của xã Tân Sơn giai đoạn 2012 - 2014 .............37 Bảng 10: Cơ cấu diện tích các loại cây trồng hàng năm của xã Tân Sơn giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................................................38 Bảng 11: Năng suất sản lượng các loại cây trồng hàng năm của xã Tân Sơn giai đoạn 2012 -2014.....................................................................................................................40 Bảng 12: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra xã Tân Sơn năm 2014 .......43 Bảng 13: Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2014 ............................................44 Bảng 14: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ..................................45 Bảng 15: Cơ cấu diện tích đất canh tác của các công thức luân canh ...........................46 Bảng 16: Lịch mùa vụ của các hộ điều tra xã Tân Sơn năm 2014 ................................47 Bảng 17: Tình hình đầu tư bình quân trên sào của các hộ điều tra theo từng công thức luân canh........................................................................................................................48 Bảng 18: Tình hình đầu tư của các hộ điều tra theo từng công thức luân canh (bình quân/hộ) .........................................................................................................................50 Bảng 19: Năng suất ruộng đất bình quân trên sào của các hộ điều tra theo các công thức luân canh................................................................................................................51 Bảng 20: Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh tính bình quân trên 1 sào đất canh tác ..........................................................................................................................52 SVTH: Hồ Đức Dũng ix Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 ha = 10.000 m2 1 sào = 500 m2 SVTH: Hồ Đức Dũng x Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Với đa số dân cư sống bằng nghề nông, thu nhâp chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất, thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất của người nông dân trong xã còn rất hạn chế, trình độ dân trí chưa theo kịp với nhu cầu phát triển của sản xuất thị trường trong khi đó giá vật tư nông nghiệp ngày càng tăng cao, giá sản phẩm nông nghiệp bấp bênh ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “ Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn xã Tân Sơn, huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An” được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng sử dụng đất canh tác của xã Tân Sơn từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, tăng năng suất, chất lượng nông sản sản xuất ra từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân trong xã. Để thực hiện đề tài này, ngoài các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được trong quá trình thực tập, tôi còn tham khảo một số tài liệu có liên quan khác: tạp chí, sách báo, website và một vài khóa luận được thực hiện trước đó. Các phương pháp được sử dụng trong đề tài bao gồm: phương pháp thu thập và xử lý số liệu; phương pháp phân tích, so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia chuyên khảo. Qua quá trình nghiên cứu, tôi thấy xã Tân Sơn có diện tích đất canh tác chiếm phần lớn trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã. Tuy nhiên, do trình độ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều hạn chế, đất canh tác còn manh mún, nhiều ô thửa gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác. Trong những năm qua, xã đã tích cực đẩy mạnh công tác dồn diền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng nhiều công thức luân canh mới, đưa nhiều giống cây trồng mới có hiệu quả kinh tế cao vào trong sản xuất ở địa phương bước đầu mang lại hiệu quả đáng kể. Về phía người nông dân, họ cũng tích cực ủng hộ các chủ trương của xã, tiến hành thâm canh tăng vụ, áp dụng máy móc, tiến bộ KH – KT vào trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất canh tác, tăng năng suất cũng như chất lượng nông sản góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân. Để hiệu quả sử dụng đất canh tác tiếp tục được nâng cao hơn nữa thì cần quy hoạch việc sử dụng đất canh tác trong nhưng năm tới theo các định hướng sau: đẩy mạnh, hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa; đảm bảo ổn định diện tích đất canh tác đang có đồng thời khai thác triệt để, có hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng; tăng cường áp dụng tiến bộ KH – KT, đưa cây trồng mới vào trong sản xuất, tiến hành luân canh, thâm canh tăng vụ để tăng hiệu quả sử dụng đất canh tác. SVTH: Hồ Đức Dũng xi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con người. Ðất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt đối với ngành sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Riêng đối với nước ta, nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thu hút khoảng 70% dân số và 60% lao động cả nước. Do đó để có thể tiến hành công cuộc CNH-HĐH đất nước thì mục tiêu trước mắt phải công nghiệp hóa nông thôn. Muốn làm được điều này phải không ngừng nâng cao thu nhập cho người dân mà trước hết là nâng cao hiệu quả của ngành sản xuất nông nghiệp trong đó nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác đóng vai trò quan trọng. Mặt khác sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng. Điều này buộc các nhà quản lý phải giải quyết đồng thời hai vấn đề quan trọng: đảm bảo nhu cầu nhà ở, nhu cầu xây dựng công nghiệp vừa đảm bảo an ninh lương thực. Muốn vậy, một mặt cần quản lý tốt quỹ đất canh tác, mặt khác không ngừng nâng cao năng suất, tăng vụ, tăng chất lượng sản phẩm nông nghiệp để tạo ra giá trị ngày càng lớn trên đất sản xuất nông nghiệp. Xã Tân Sơn là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, cách trung tâm huyện 20 km. Với tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 3.058,39 ha, trong đó đất nông nghiệp có 2.459,16 ha chiếm 80,41% tổng diện tích tự nhiên của xã (Nguồn: UBND xã Tân Sơn). Lao động trên địa bàn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó để phát triển kinh tế ở địa phương nhà quản lý cần có các chính sách phát triển nông nghiệp mà mục tiêu chủ yếu là tạo ra giá trị ngày càng lớn trên đất sản xuất nông nghiệp. SVTH: Hồ Đức Dũng 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn Trong những năm qua do nhiều mục đích khác nhau đã khiến cho quỹ đất canh tác trên địa bàn xã giảm xuống. Điều này đã làm thiếu hụt nghiêm trọng đất sản xuất. Với một diện tích nhỏ đất canh tác thì sẽ không đủ công việc cho người lao động, cũng như không đủ thu nhập để chi tiêu cho nông hộ. Vì thế, cần phải có biện pháp thâm canh, tăng vụ tạo ra một giá trị ngày càng lớn trên đất nông nghiệp hiện có, nghĩa là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp nói chung, hiệu quả sử dụng đất canh tác nói riêng. Từ những vấn đề trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn xã Tân Sơn, huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An” để làm khóa luận tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các vần đề sử dụng đất và hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của xã Tân Sơn qua 3 năm 2012- 2014 - Đưa ra các giải pháp sử dụng đất canh tác có hiệu quả phù hợp với điều kiện của xã. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu các vấn đề trên và đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 1.3.1.Phương pháp thu thập và xử lý số liệu - Số liệu thứ cấp: thu thập từ các cơ quan liên quan, tinternet, sách báo... + Số liệu về hiện trạng sử dụng đất (tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất canh tác) + Số liệu về tình hình dân số và lao động của xã Tân Sơn SVTH: Hồ Đức Dũng 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn + Thu thập thông tin về các loại cây trồng, năng suất, sản lượng hàng năm của địa phương - Số liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn hộ nông dân Căn cứ vào tình hình đất đai của xã Tân Sơn tôi đã chọn ra 45 hộ đại diện thuộc 3 thôn của xã Tân Sơn để tiến hành điều tra. 1.3.2. Phương pháp phân tích so sánh Phương pháp này nhằm xử lý số liệu thu thập được. Dùng để đối chiếu so sánh với số liệu các năm, sự tăng giảm của các chỉ tiêu qua các kỳ và rút ra nhận xét về sự thay đổi đó. 1.3.3. Phương pháp thống kê Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố, do đó việc thống kê nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu các yếu tố trong mối quan hệ với nhau và với kết quả, hiệu quả sản xuất. 1.3.4.Phương pháp chuyên gia chuyên khảo Tham khảo ý kiến của các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cấp xã và một số trưởng thôn, chủ hộ có trình độ văn hóa cao, có nhiều kinh nghiệm. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đất canh tác trên địa bàn xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: nghiên cứu trên địa bàn xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Phạm vi thời gian: các số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2012 đến năm 2014 và số liệu sơ cấp được điều tra năm 2014. - Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình cũng như hiệu quả sử dụng đất canh tác của xã Tân Sơn. SVTH: Hồ Đức Dũng 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Một số quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù của kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất và rộng hơn là hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả hoạt động và các yếu tố đầu vào như: lao động, tài chính, vật tư..., là chỉ tiêu phản ánh trình độ, chất lượng sử dụng các yếu tố của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh tế đạt được với mức hao phí lao động thấp nhất. Điều này cho thấy mối quan hệ mật thiết của các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra, kết quả của mối quan hệ này thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. Tùy theo mục đích đánh giá có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian hoàn vốn... Mục tiêu của sản xuất là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất lẫn tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực xã hội ngày càng trở nên khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một việc làm tất yếu khách quan trong bối cảnh nền sản xuất xã hội hiện nay. Trong nhiều trường hợp, để phân tích các vấn đề kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các vấn đề xã hội, môi trường thì tính hiệu quả kinh tế phải coi trọng tính hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả về mặt môi trường. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau mà có những quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Có thể khái quát thành một số quan điểm cơ bản như sau: Quan điểm thứ nhất: theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động giữa các ngành sẽ tăng năng suất lao động xã hội SVTH: Hồ Đức Dũng 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn hay là tăng hiệu quả. Ông cho rằng: nâng cao năng suất lao động, vượt qua nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội. (Các Mác, 1962)[22]. Như vậy theo quan điểm của Các Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả tăng hiệu quả kinh tế và xã hội. Quan điểm thứ hai: hiệu quả kinh tế trên quan điểm thị trường. Xã hội chịu sự chi phối của quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên... đều đang khan hiếm. Trong khi đó nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về cả số lượng lẫn chất lượng. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm nguồn lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, trước hết mỗi quá trình sản xuất phải chọn đầu vào tối ưu. (Nguyễn Văn Trưng và Nguyễn Pháp, 1934)[34]. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm chủ yếu của kinh tế học nói chung và kinh tế vi mô học nói riêng, là mối quan tâm đầu tiên của mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa là nâng cao trình độ sử dụng nguồn lực. Hiệu quả kinh tế với việc tổ chức sử dụng năng lực sản xuất hiện có. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả khi mức sản xuất nằm trên đường cong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Những điểm có hiệu quả nhất là điểm cho phép vừa sản xuất tối đa các loại hàng hóa theo yêu cầu của thị trường và sử dụng đầy đủ, hợp lý theo năng lực sản xuất. Quan điểm thứ ba: Các nhà khoa học kinh tế Samuelson – Nordhaus cho rằng: hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng trưởng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó. Nghiên cứu đường năng lực sản xuất người ta xác định được sự chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng là phần sản lượng mà nền sản xuất xã hội chưa khai thác và sử dụng được hay là “phần bị lãng phí”. Sản lượng tiềm năng hay tổng sản phẩm quốc dân cao nhất có thể đạt được ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, tức là phụ thuộc vào lao động tiềm năng. (Samuelson, 1989)[28]. SVTH: Hồ Đức Dũng 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn Cách xác định hiệu quả này chưa đề cập đến sự ảnh hưởng của các tài nguyên khác đến sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng đó là bao nhiêu. Do vậy quan điểm này đúng nhưng chưa đủ, khó xác định được hiệu quả kinh tế một cách chính xác. Quan điểm thứ tư: Các nhà khoa học kinh tế Đức là Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmeman cho rằng: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra trong hoạt động sản xuất. Xuất phát từ mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên thiên nhiên với nhu cầu ngày càng cao của con người, người ta phải xem xét kết quả đạt được như thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu và có đem lại kết quả mong muốn không. Quan điểm này có ưu điểm là đã đề cập đến chi phí bỏ ra để đạt được kết quả và phản ánh trình độ sản xuất. Nhược điểm là chưa rõ ràng trong xác định tính toán kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất xã hội. Quan điểm thứ năm: các nhà kinh tế xã hội chủ nghĩa, đại diện là Liên Xô cũ dựa vào lý luận chung của Các Mác để phát triển chủ nghĩa xã hội. Ở đây được hiểu hiệu quả kinh tế cao được biểu hiện bằng sự đáp ứng yêu cầu quy luật kinh tế cơ bản của chũ nghĩa xã hội và hiệu quả kinh tế cao khi được xác định bằng tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân. Do vậy, quan điểm này mới chỉ đề cập đến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục tiêu cuối cùng cần đạt được của nền sản xuất xã hội nhưng chưa đề cập đến quỹ tích lũy để làm điều kiện phương tiện đạt được mục đích đó (Obogomolop, 1996)[24]. Như vậy, quá trình sản xuất là sự liên kết chặt chẽ giữa yếu tố nguồn lực đầu vào và lượng sản phẩm đầu ra, kết quả của mối quan hệ này thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. Từ các quan điểm trên có thể khái quát: “Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh”. 1.1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế  Nội dung hiệu quả kinh tế Theo các quan điểm trên, hiệu quả kinh tế luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh chất SVTH: Hồ Đức Dũng 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn lượng của các hoạt động kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được kết quả nhất định. Muốn xác định được hiệu quả kinh tế phải xác định được kết quả và chi phí bỏ ra. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất là chi phi cho các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, vốn, nguyên vật liệu...tùy theo mục đích phân tích và nghiên cứu mà chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ hay tính cho từng yếu tố. Sau khi tính được kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra chúng ta có thể tính hiệu quả kinh tế theo các cách sau: + H = Q – C (Hiệu quả tuyệt đối) Trong đó: H – Hiệu quả sản xuất kinh doanh Q – Kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh C – Hao phí nguồn lực cần thiết để đạt được kết quả đó Phương pháp này cho biết tổng lợi nhuận đạt được nhưng không cho biết cái giá phải trả để có được kết quả đó. + H = Q/C (Hiệu quả tương đối) Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực giúp ta hiểu được một đơn vị nguồn lực đã được sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả, do đó so sánh được hiệu quả ở các quy mô khác nhau. + H = ∆Q/∆C Trong đó: ∆Q: phần kết quả tăng thêm ∆C: phần chi phí tăng thêm Phương pháp này xác định được lượng kết quả thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm hay nói cách khác một đơn vị chi phí tăng thêm tạo ra thêm bao nhiêu kết quả.  Bản chất hiệu quả kinh tế: là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí với mục đích là sự tối đa hóa kết quả đạt được và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên có hạn. 1.1.1.3. Phân loại hiệu quả Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế ta có thể phân loại chúng theo các tiêu chí sau: - Xét theo phạm vi và đối tượng của các hoạt động kinh tế, có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành: SVTH: Hồ Đức Dũng 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn + Hiệu quả kinh tế quốc dân + Hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ + Hiệu quả kinh tế ngành + Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất và phi vật chất + Hiệu quả kinh tế của từng doanh nghiệp - Căn cứ vào các yếu tố đầu vào của sản xuất có thể phân chia hiệu quả kinh tế như sau: + Hiệu quả kinh tế sử dụng lao động + Hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai + Hiệu quả kinh tế sử dụng các nguồn lực khác: vốn, năng lượng, máy móc thiết bị, nguyên liệu,... + Hiệu quả của việc áp dụng các khoa học công nghệ và quản lý - Ngoài ra hiệu quả còn được xem xét về mặt không gian và thời gian: + Về mặt không gian: hiệu quả chỉ có thể coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các ngành, các đơn vị, các bộ phận đều mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. + Về mặt thời gian: hiệu quả kinh tế phải đảm bảo lợi ích bền vững, tức là hiệu quả đạt được ở từng thời kỳ, từng giai đoạn không ảnh hưởng xấu đến các thời kỳ và giai đoạn trong tương lai. - Đề cập đến hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế: + Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí đầu vào hay các nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ của các hàm sản xuất. Nó cho biết một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi người nông dân quyết định sản xuất. + Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về đầu SVTH: Hồ Đức Dũng 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. + Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp: là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ, điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ thì mới chỉ đạt được điều kiện cần chứ chưa đạt được điều kiện đủ để đạt được hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai yếu tố trên thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Tóm lại, phân loại hiệu quả kinh tế một cách tương đối giúp chúng ta thuận tiện trong việc tính toán, đánh giá và phân tích hiệu quả kinh tế. 1.1.2. Một số khái niệm và phân loại đất nông nghiệp 1.1.2.1. Một số khái niệm về đất nông nghiệp - Đất là lớp trên tơi xốp của vỏ lục địa có khả năng sản xuất ra những sản phẩm vật chất. Đất là sản phẩm tự nhiên có trước lao động vì vậy đất đóng vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết cho mọi ngành sản xuất vật chất. Tuy nhiên ở mỗi ngành sản xuất vật chất khác nhau đất đai giữ những vai trò khác nhau. - Trong sản xuất nông nghiệp đất đai được đưa vào sử dụng còn gọi là ruộng đất và có các đặc điểm kinh tế: là lọai tư liệu sản xuất đặc biệt và khó có thể thay thế được, nó đặc biệt vì sức sản xuất (độ phì nhiêu) có khả năng tái tạo; diện tích đất đai có hạn; vị trí của đất đai cố định và sử dụng đất có khả năng tăng thêm sản phẩm mà không phải ứng thêm tư bản. - Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất đang sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. - Đất canh tác hay còn gọi là đất trồng cây hàng năm được sử dụng để trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Phần lớn các sản phẩm cây lương thực, thực phẩm cung cấp cho nhu cầu hàng ngày của con người được sản xuất trên loại đất này. Có thể nói đây là bộ phận chiếm vị trí quan trọng trong quỹ đất nông nghiệp. Vì vậy đất canh tác được quy định về tiêu chuẩn khá chặt chẽ, đảm bảo SVTH: Hồ Đức Dũng 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn cho các lọa cây trồng có chu kỳ sản xuất trong một năm được sinh trưởng và phát triển bình thường. Tuy nhiên phải quy hoạch và có các biện pháp sử dụng hợp lý kết hợp cải tạo đất thì đất canh tác mới phát huy hết tiềm năng của mình, góp phần tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. 1.1.2.2. Phân loại đất nông nghiệp - Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, căn cứ vào mục đích sử dụng người ta chia đất nông nghiệp thành các loại sau: + Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất trồng các loại cây ngắn ngày có chu kỳ sản xuất không quá 1 năm gồm đất trồng lúa, đất trồng các loại cây hàng năm khác: khoai, ngô, lạc, hoa màu... + Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sản xuất trên 1 năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào sản xuât kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch được nhiều lần trong nhiều năm. + Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản. + Đất đồng cỏ dùng cho chăn thả. + Đất lâm nghiệp là loại đất được dùng vào sản xuất lâm nghiệp bao gồm: đất rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất có thể sử dụng vào mục đích lâm nghiệp. + Đất làm muối là diện tích đất được sử dụng cho quá trình sản xuất muối. + Đất nông nghiệp khác. - Phân loại đất canh tác + Dựa vào khả năng gieo trồng người ta phân đất canh tác thành:  Đất 4 vụ là loại đất có khả năng gieo trồng 4 vụ trong năm, loại đất này chủ yếu là đất chuyên màu.  Đất 3vụ là loại đất gieo trồng được 3 vụ trong năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,...  Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa – lúa, lúa – màu, màu – màu,...  Đất 1 vụ là đất mà trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 2 vụ màu trong 1 năm. + Phân loại theo giá trị dinh dưỡng: căn cứ vào mức độ sinh lời của đất người ta phân loại đất theo hạng của đất đai. Thông thường đất trồng cây hàng năm và đất có SVTH: Hồ Đức Dũng 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn mặt nước nuôi trồng thủy sản chia thành 6 hạng đất, đất trồng cây lâu năm được chia thành 5 hạng đất. + Phân loại theo tính chất thỗ nhưỡng, nông hóa căn cứ vào nhiều tiêu thức: căn cứ vào nguồn gốc đá mẹ - yếu tố hình thành nên kết cấu đất gồm đất feralit, đất bazan..., vào thành phần cơ giới đất gồm đất cát, đất pha cát, đất thịt mẹ, đất thịt trung bình, đất thịt nặng, đất sét..., theo hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất gồm đất nghèo, đất trung tính, đất giàu các chất đạm, lân, kali... + Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu... 1.1.3. Vai trò và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 1.1.3.1. Vai trò - Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp bởi vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là công cụ lao động. + Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động luôn chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo... + Đất đai tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy đất trở thành công cụ lao động. - Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, khác với các tư liệu sản xuất khác: các tư liệu sản xuất khác là sản phẩm của quá trình lao động, song đất đai lại là sản phẩm của tự nhiên. Đất đai có trước lao động và khi con người biết sản xuất thì đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất. Nét khác biệt của tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng bị hao mòn đến một lúc nào đó bị thay thế bởi một tư liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật và thuận lợi hơn về mặt kinh tế. Ngược lại trong quá trình sử dụng đất đai không những không hao mòn mà chất lượng ngày càng tăng lên nếu biết sử dụng hợp lý. - Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là môi trưởng sống của con người và các loại động thưc vật. Nếu không có đất đai thì con người sẽ không tiến hành được hoạt động sản xuất nông nghiệp. SVTH: Hồ Đức Dũng 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững. 1.1.3.2. Đặc điểm - Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời cũng là sản phẩm của con người. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người, con người không thể tạo ra đất đai. Vì vậy, trong quá trình sử dụng cần phải bảo vệ, cải tạo và sử dụng đất đai một cách hợp lý để mang lại hiệu quả sản xuất nông nghiệp tối ưu nhất. - Số lượng có hạn nhưng khả năng tái tạo của đất đai là vô hạn. Quy mô diện tích đất nông nghiệp bị giới hạn bởi bề mặt của Trái Đất. Tuy nhiên xét về mặt chất lượng, đất đai có sức sản xuất không bị giới hạn thông qua các quá trình sử dụng hợp lý, tăng cường vốn đầu tư, sức lao động, đưa khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất đem lại hiệu quả ngày càng cao. - Chất lượng đất không đồng nhất và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng vùng. Chất lượng đất đai phụ thuộc vào độ phì của đất. Độ phì của đất chia làm hai loại: độ phì nhiêu tự nhiên được hình thành trong quá trình phong hóa bằng các hoạt động lý, hóa, sinh của đất. Độ phì nhiêu nhân tạo do kết quả của quá trình sử dụng tạo ra. Ngoài ra, sự biến động và sự khai thác của độ phì phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng. Vì vậy, sự biến đổi của chất lượng đất đai và khả năng khai thác chất lượng đất đai cũng tùy theo từng vùng. 1.1.4. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thê giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 - 7 ha đất nông nghiệp bị bỏ do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng đất để đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng hợp lý là vấn đề quan trọng mà các quốc gia đang rất quan tâm. Để ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người đồng thời nhằm hướng dẫn những SVTH: Hồ Đức Dũng 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn quyết định về sử dụng và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì được sức sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu đầy đủ về tính hiệu quả trong sử dụng đất. Đó là sự kết hợp hài hòa cả 3 lĩnh vực hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trên quan điểm quản lý sử dụng đất bèn vững. 1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác là trên một đơn vị diện tích đất canh tác nhất định với chi phí bỏ ra ít nhất có thể tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và xã hội, đạt hiệu quả kinh tế cao. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác hiện nay còn phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững với 3 tiêu chuẩn: bền vững về mặt kinh tế - hệ thống cây trồng cho hiệu quả cao, phát triển ổn định, được thị trường chấp nhận; Bền vững về môi trường – loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao là phải bảo về được đất đai, ngăn ngừa sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên; Bền vững về mặt xã hội, nhân văn – thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập nông dân và đảm bảo đời sống xã hội. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác cần đảm bảo các vấn đề như hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng đầu tư vào nông nghiệp, kết hợp sử dụng, xử lý chất thải có hiệu quả. 1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất canh tác a. Hệ số sử dụng đất Chỉ tiêu này là số lần trồng bình quân trong năm tính trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Được tính theo công thức sau: H= D C Trong đó: H: Hệ số sử dụng đất canh tác (tính bằng lần) D: Tổng diện tích gieo trồng trong năm C: Tổng diện tích đất canh tác b. Năng suất sử dụng đất Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đất canh tác, là chỉ tiêu biểu hiện bằng tổng giá trị sản lượng của cây trồng trong năm tính trên một đơn vị diện tích đất canh tác SVTH: Hồ Đức Dũng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan