TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn
hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do đơn
giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết kinh
doanh cái gi? Kinh doanh như thế nào? Và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phục vụ
ai?...
Việc tiêu thụ hàng hoá, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng. Sự quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của
mình tiêu thụ được trên thị trường, tiêu thụ được nhiều hàng hoá và được thị
trường chấp nhận rộng rãi, đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra, doanh
nghiệp làm ăn có lãi, từ đó mới có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường chiến
thắng trong cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một
điều rất cần thiết, nó không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức kế toán mà còn giúp nhà quản lý nắm bắt được chính xác những thông tin và
phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích, đánh giá, lựa chọn phương
án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải quyết,
là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, quá trình thực tập tại Công ty
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN TRƯỜNG PHÁT, với sự
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
2
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán trong công ty, cùng với sự hướng
dẫn và chỉ dạy tận tình của thầy giáo Nguyễn Minh Phương, em đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần thương mại và đầu tư thiết bị điện Trường Phát” cho chuyên đề thực
tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm có những nội dung
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN TRƯỜNG
PHÁT.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ
ĐIỆN TRƯỜNG PHÁT.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để em
có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
ĐỖ THỊ HOA
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung sơ đồ
STT
Tên
1
Sơ đồ 1
Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song
17
2
Sơ đồ 2
Sơ đồ phương pháp ghi sổ số dư
18
3
Sơ đồ 3
Sơ đồ phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
19
4
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
33
5
Sơ đồ 5
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
35
6
Sơ đồ 6
Sơ đồ hạch toán tài khoản 911 - XĐKQKD
44
7
Sơ đồ 7
Sơ đồ hình thức ghi sổ Nhật ký chung
45
8
Sơ đồ 8
Sơ đồ hình thức ghi sổ Nhật ký sổ cái
47
9
Sơ đồ 9
Sơ đồ hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ
49
10
Sơ đồ 10
Sơ đồ hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ
51
11
Sơ đồ 11
Sơ đồ hình thức Kế toán máy
53
12
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu tài chính những năm gần đây
58
13
Bảng 2.2
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
60
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
Trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
12
Biểu đồ 1
Phiếu chi
64
13
Biểu đồ 2
Phiếu nhập kho
65
14
Biểu đồ 3
Hoá đơn GTGT
66
15
Biểu đồ 4
Phiếu xuất
67
16
Biểu đồ 5
Hoá đơn GTGT
68
17
Biểu đồ 6
Sổ nhật ký mua hàng
70
18
Biểu đồ 7
Sổ nhật ký bán hàng
71
19
Biểu đồ 8
Sổ chi tiết hàng hoá
72
20
Biểu đồ 9
Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá
73
21
Biểu đồ 10
Phiếu thu
75
22
Biểu đồ 11
Sổ nhật ký thu tiền
76
23
Biểu đồ 12
Số nhật ký chi tiền
77
24
Biểu đồ 13
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
78
25
Biểu đồ 14
Sổ tổng hợp phải thu khách hàng
79
26
Biểu đồ 15
Sổ cái TK 511
80
27
Biểu đồ 16
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
81
28
Biểu đồ 17
Tờ khai thuế GTGT
82
29
Biểu đồ 18
Sổ Cái TK 641
84
30
Biểu đồ 19
Sổ Cái TK 642
86
31
Biểu đồ 20
Sổ Cái TK 811
87
32
Biểu đồ 21
Sổ Cái TK 711
89
33
Biểu đồ 22
Sổ Cái TK 911
91
34
Biểu đồ 23
Báo cáo kết quả kinh doanh (tháng 03/2009)
92
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TK
Tài khoản
XĐKQKD
Xác định kết quả kinh doanh
CPBH
Chi phí bán hàng
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
TCTN
Trợ cấp thất nghiệp
K/c
Kết chuyển
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1
Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng.
- Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng.
Bán hàng (tiêu thụ) theo chuẩn mực số 14: là quá trình chuyển quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc giành
được quyền thu tiền.
Hàng hóa là: các vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tieu dùng của xã hội.
- Ý nghĩa của công tác bán hàng:
+ Đối với công tác quản lý: cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý
hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ
cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê, thông tin
kinh tế.
+ Đối với công tác kế toán: tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật
tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp.
1.2
Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng, xác định doanh thu và kết quả bán hàng.
- Khái niệm doanh thu: là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghịêp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
+ Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
7
+ Người bán đã thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu (tiêu thụ) là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về
lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán chuyển giao.
- Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà người bán thưởng cho người mua do
trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng
hoá ( hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn
hàng hoá trong một đợt (bớt giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng
mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng hoá.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hoặc được người mua chấp nhận nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán tương ứng với hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi
bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra của
hàng bị trả lại.
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hoặc
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng,
hàng lạc hậu…(do chủ quan của người bán).
+ Các loại thuế có tính vào giá bán: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phảI nộp Nhà nước là các khoản được tính vào giá bán nên khi xác định doanh thu
cần giảm trừ doanh thu ứng với số thuế này.
1.3
Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.3.1 Các phương thức bán hàng
1.3.1.1
Bán buôn hàng hoá.
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
8
Khái niệm: Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công,
chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm:
- Hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do
vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá vẫn chưa được thực hiện.
- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.
Các phương thức bán buôn:
▪ Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn
qua kho có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thứcgiao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện
đến kho của doanh nghiệp nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực
tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng cho bên mua): căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hoá, dùng phương tịên vận tải của mình hoặc đI thuê ngoài chuyển hàng đến kho
của bên mua hoặc một địa điểm nào đó trong hợp đồng theo bên mua chỉ định.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào bên
mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới
được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá. Chi phí vận chuyển
do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên.
Đặc điểm của bán buôn qua kho:
- Tiêu thụ có định kỳ giao nhận: thời điểm giao hàng không trùng với thời
điểm nhập hàng. Bởi vì không phải ngày nào cũng xuất kho, nhập kho rồi mới
xuất.
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
9
- Hàng hoá khó khai thác: bán buôn phải bán với lượng hàng lớn.
- Hàng cần phải qua dự trữ để tăng giá trị thương mại: phải qua bảo quản.
▪ Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi mua hàng
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Có hai hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trức tiếp (hình thức
giao tay ba hay bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán): doanh nghiệp sau
khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.3.1.2
Bán lẻ hàng hoá.
Khái niệm: Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ.
Đặc điểm:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Các phương thức bán lẻ hàng hoá:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
10
KHOA KINH TẾ
Hình thức bán hàng này ít xảy ra sai sót giữa tiền và hàng nhưng mất nhiều
thời gian của khách hàng. Vì vậy hình thức bán hàng này chỉ áp dụng đối với các
mặt hàng có giá trị cao như máy tính, thiết bị điện tử.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền, nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng.
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn) khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến quầy
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này áp dụng ở các siêu thị, các
cửa hàng lớn.
1.3.1.3
Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền
hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
1.3.1.4
Bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất
định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán
trả tiền ngay một lần.
Trong trường hợp này doanh thu chỉ được xác định theo giá bán thông
thường, còn số tiền lãi do khách hàng trả chậm được coi là thu nhập tài chính.
1.3.1.5
Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp đem hàng hoá của mình để đổi lấy hàng
hoá của khách hàng. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá đó trên thị trường. Khi
xuất hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ
chứng từ giống như các phương thức bán hàng khác.
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
11
KHOA KINH TẾ
1.3.2 Các phương thức thanh toán.
1.3.2.1 Thanh toán bằng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi nhận
được hàng, bên mua sẽ xuất tiền mặt ở quỹ trả cho bên bán. Việc thanh toán này có
thể tiến hành bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ hay vàng bạc kim khí quý, đá quý.
1.3.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản của
doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các cơ quan, doanh nghịêp qua một hay nhiều cơ
quan trung gian là Ngân hàng.
Việc vận chuyển, thanh toán bằng hình thức nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh nghịêp.
• Thanh toán bằng Séc:
- Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên
mẫu in sẵn do Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán trích trên một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho
người thụ hưởng có tên ghi trên Séc hoặc người cầm Séc.
- Các loại Séc thông thường:
Séc chuyển khoản: là Séc do chủ tài khoản ký phát và trực tiếp giao cho người
thụ hưởng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Séc chuyển khoản được
dùng để thanh toán về mua bán hàng giữa các đơn vị trong cùng địa bàn nơi ngân
hàng đóng trụ sở. Séc này chỉ có tác dụng thanh toán chuyển khoản không có giá
trị lĩnh tiền mặt.
Séc bảo chi:là séc được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác nhận khả
năng thanh toán trước khi người chi trả trao Séc cho người thụ hưởng để nhận hoa
hồng dịch vụ. Theo hình thức này, đơn vị phát hành séc chuyển khoản đến ngân
hàng để đóng dấu bảo chi sau đó chuyển cho đơn vị thụ hưởng.
• Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán do người thụ hưởng lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng và gửi vào ngân hàng phục vụ mình, nhờ thu hộ tiền mặt, hàng hóa,
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
12
KHOA KINH TẾ
dịch vụ đã cung ứng cho bên mua. Theo hình thức này, đơn vị bán sau khi xuất
hàng cho đơn vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới Ngân hàng, nhờ ngân hàng thu
hộ tiền hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận được chứng từ và sự đồng ý của bên
mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán thông qua ngân
hàng phục vụ bên bán.
• Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản (bên mua) lập theo mẫu của Ngân
hàng ấn hành, yêu cầu ngân hàng phục vụ trích tài khoản tiền gửi của mình để chi
trả cho bên thụ hưởng. Đây là hình thức thanh toán mà sau khi bên mua nhận được
hàng do bên bán gửi đến, bên mua sẽ lập uỷ nhiệm chi yêu cầu Ngân hàng trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của đơn vị mình để trả cho bên bán.
• Thanh toán bù trừ: ở đây đơn vị vừa là người mua cũng là người bán. Định
kỳ theo kế hoạch các bên chủ động cung ứng hàng cho nhau, cuối kỳ thông báo
cho ngân hàng biết, ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa
các bên. Các bên tham gia thanh toán bù trừ sẽ nhận được hoặc phải chi trả số
chênh lệch sau khi đã bù trừ.
• Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C): thư tín dụng là một văn bản cam kết
có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh
toán, theo đó ngân hàng phục vụ yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để:
- Trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của
người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện
của L/C.
- Trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ
hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất
trình phù hợp với các điền kiện của L/C.
• Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng: theo phương pháp này, đơn
vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên, số tiền
ứng trước chỉ nhỏ hơn hoặc bằng một phần hai trị giá hàng xuất bán. Số tiền còn
lại sẽ thanh toán sau khi giao hàng. Hình thức này thường áp dụng đối với những
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
13
KHOA KINH TẾ
mặt hàng có giá trị lớn, hiếm hay đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị
mua giúp đỡ.
1.4
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Tổ chức, theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ và giám đốc chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa về các chỉ
tiêu số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản
chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản
ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông
tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, kết
quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.5
Kế toán hàng hoá.
1.5.1 Nội dung giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có giá trị vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá
vốn của hàng bán ra là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
• Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán:
Hàng hóa nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho hàng hóa tùy thuộc vào đặc điểm
hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính
toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thực tế của
hàng xuất kho sao cho phù hợp.
1.5.2 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
• Phương pháp tính theo giá đích danh
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
14
KHOA KINH TẾ
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng
hóa xuất kho.
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng
hóa ít và nhận diện được từng lô hàng.
• Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất được tính như sau:
Giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
+
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
=
Theo phương pháp này giá hàng hóa xuất kho tiêu thụ được tính tương đối
chính xác nhưng không kịp thời vì đến cuối tháng mới tính được đơn giá bình
quân.
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước.
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa lấy giá bình quân cuối tháng
trước để tính ra giá bình quân tháng này. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giá
thực tế của hàng xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong niên độ.
Giá đơn vị
bình quân
Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=
Số lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Về bản chất phương pháp này giống phương pháp trên nhưng giá thực tế bình
quân được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và giá thực tế của
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
15
KHOA KINH TẾ
hàng hóa từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho phải tính giá thực tế bình
quân làm căn cứ tính giá trị hàng hóa xuất trong lần sau.
Giá đơn vị
bình quân
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Tuy nhiên kết quả tính toán không chính xác vì giá trị hàng hóa xuất kho
trong tháng không bị tác động bởi hàng hóa mua vào trong tháng.
* Đánh giá hàng hóa theo giá gốc: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí thu mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi
chi phí mua.
Các chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định.
(c) Chi phí bán hàng.
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO).
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nào nhập trước thì
được xuất trước và hàng tồn cuối kỳ là hàng được nhập gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế của hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và do vậy giá trị của hàng tồn kho sẽ
là giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
16
KHOA KINH TẾ
• Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO).
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nào nhập sau
thì xuất trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được xuất trước đó. Theo
phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
17
KHOA KINH TẾ
1.5.3 Hạch toán hàng hoá:
1.5.3.1
Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng
hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
*Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá: là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi
phải tiến hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng và giá trị theo từng thứ hàng hoá
ở từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế toán,
doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp
vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết
sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
- Phương pháp ghi sổ song song.
- Phương pháp ghi sổ số dư.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là
giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng).
* Phương pháp ghi thẻ song song
- Ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho
từng hàng hóa theo từng kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi có nghiệp
vụ xuất kho hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của từng chứng từ nhập xuất
rồi tiến hành nhập xuất sau đó ghi vào thẻ kho. Mỗi nghiệp vụ ghi vào một dòng
theo chỉ tiêu số lượng. Khi phản ánh xong ghi vào chứng từ nhập xuất rồi giao cho
kế toán.
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
18
KHOA KINH TẾ
-Phòng kế toán: khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm tra tính hợp
pháp hợp lệ và ghi vào sổ kế toán chi tiết theo giá trị và hiện vật. Cuối tháng cộng
sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho.
Sơ đồ 1: Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song.
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết vật tư,
hàng hóa
Bảng kê nhập
xuất, tồn kho
Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
19
KHOA KINH TẾ
* Phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 2: Sơ đồ phương pháp ghi sổ số dư.
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế
Bảng lũy kế
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất, tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
- Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
công việc được tiến hành đều trong tháng.
Thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của hàng hóa, mỗi hàng hóa
được ghi vào một the kho. Khi nhận được phiếu xuất kho hàng hóa, thủ kho kiểm
tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ đó sau đó tiến hành nhập xuất kho và căn cứ
vào phiếu nhập xuất kho ghi vào thẻ kho tương ứng, mỗi chứng từ ghi vào một
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
20
KHOA KINH TẾ
dòng theo chỉ tiêu số lượng. Sau mỗi nghiệp vụ thủ kho phải tính ra số lượng tồn
kho, cuối tháng tính ra số tồn kho để ghi vào sổ số dư ở cột số lượng.
Sổ số dư được kế toán mở theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép sự
biến động hàng hóa cả số lượng và giá trị vào cuối tháng. Khi nhận sổ số dư thủ
kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng và đơn giá của từng hàng hóa để
tính ra giá tồn kho và ghi vào cột thành tiền trên sổ số dư ở phòng kế toán cuối
tháng ghi nhận số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do
thủ kho tính trên sổ số dư và đơn giá thực tế tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số
tiền trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và sổ kế toán tổng hợp.
* Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 3: Sơ đồ phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Bảng kê xuất
nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
ĐỖ THỊ HOA_CĐKT6_K8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP
- Xem thêm -