43
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới vừa thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế
2008 -2009 và chưa kịp phục hồi trong năm 2010 đã tiếp tục trải qua năm 2011 đầy
sóng gió, với một loạt thách thức như khủng hoảng nợ công nghiêm trọng tại khu
vực đồng tiền chung Châu Âu, đầu tàu kinh tế Mỹ đối mặt với đà phục hồi yếu ớt,
các nền kinh tế mới nổi cũng lao đao vì vấn đề tài chính của phương Tây, tỷ lệ thất
nghiệp, lạm phát cao, thêm vào đó là tình hình bất ổn về chính trị và thiên tai cũng
góp phần làm ảm đạm thêm bức tranh kinh tế toàn cầu. Bước sang năm 2012, các
dự báo quốc tế đều thống nhất nhận định về một triển vọng u ám, thậm chí tồi tệ
hơn nhiều của nền kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam - một đất nước mà nền kinh tế
phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu cũng như đầu tư nước ngoài thì sức khỏe của nền
kinh tế thế giới có tác động rất lớn.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế
nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng. Nhưng trong bối cảnh thị trường đầu
ra đang khó khăn trên diện rộng như hiện nay, tiêu thụ sản phẩm thực sự trở thành
bài toán khó với nhiều doanh nghiệp khối sản xuất. Để đánh giá được hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau,
nhưng trước hết phải nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Xác định đúng đắn doanh thu tiêu thụ và kết quả tiêu thụ còn là cơ sở để
xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với những kiến thức đã học và qua
quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên Hải
Khánh, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Hải
Khánh” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
44
- Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm củng cố, bổ sung những kiến thức
đã học, học hỏi, trang bị thêm vốn kiến thức thực tế về công tác doanh thu tiêu thụ,
và xác định kết quả kinh doanh.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanhoanh.
- Phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Hải Khánh.
- Chỉ ra những ưu điểm để công ty tiếp tục phát huy, đồng thời phát hiện
những mặt tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Hải Khánh.
+ Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty trong quí IV năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp quan sát thực tế, mô tả.
+ Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê.
+ Phương pháp phỏng vấn.
5. Nội dung của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Hải Khánh.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu
tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên
Hải Khánh.
6. Những đóng góp của đề tài
45
- Đề tài đã hệ thống được những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu tiêu thụ,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Đề tài đã đánh giá khái quát thực trạng công tác hạch toán kế toán doanh
thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành
viên Hải Khánh.
- Đề tài chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế trong công tác hạch
toán kế toán để từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy, cô, cùng các cô, bác trong công ty để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Nha Trang, tháng 05 năm
2012
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Các chính sách kế toán liên quan
46
- Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐBTC
- Thông tư 138/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thông tư số 244/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán Doanh nghiệp.
- Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho (đợt 1)
- Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (đợt 1)
- Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay (đợt 2)
- Thông tư số 161/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực ban hành đợt
1, 2, 3.
- Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (đợt 4)
- Thông tư số 20/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành
đợt 4.
- Thông tư số 203/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định.
1.2. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1.Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã trải qua tất cả các giai đoạn chế biến cần
thiết theo quy trình công nghệ chế biến sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đã được
kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay
giao ngay cho khách hàng.
1.2.1.2. Tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm: Là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã
sản xuất vào lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán
hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm, bán
47
thành phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ phận sản
xuất phụ.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để
bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp
1.2.2. Vai trò của công tác tiêu thụ
- Là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản
phẩm tốt có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp: tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp
chi phí, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế,
đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
- Sản phẩm làm ra được tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm mới được
xác định, khi đó giá trị và giá trị sử dụng mới được thực hiện, lao động của doanh
nghiệp mới được thừa nhận, thực sự có ích.
- Thông qua tiêu thụ sản phẩm, gắn người sản xuất với người tiêu dùng,
doanh nghiệp có thể nắm bắt thị hiếu, xu hướng tiêu dùng, nhu cầu sản phẩm, để từ
đó mở rộng hướng kinh doanh, tạo ra những sản phẩm mới, tìm kiếm khả năng và
biện pháp thu hút khách hàng.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời, giám sát tình hình hiện có và sự biến động nhập,
xuất của từng loại hàng hóa cả về mặt số lượng, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng,
từng hoạt động.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về xác định kết quả kinh doanh của
từng loại hàng hóa, từng hoạt động trong doanh nghiệp.
1.3. Kế toán thành phẩm
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm
(Căn cứ chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàn tồn kho), hạch toán thành
phẩm cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
48
+ Kế toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm được thực hiện theo nguyên tắc
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
+ Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm,
thứ thành phẩm.
+ Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của thành
phẩm nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá.
1.3.2. Phương pháp đánh giá thành phẩm
Về nguyên tắc, thành phẩm phải được đánh giá theo giá gốc (giá trị thực tế).
Tuy nhiên trong thực tế, kế toán có thể sử dụng 2 cách đánh giá: đánh giá theo giá
gốc và đánh giá theo giá hạch toán.
1.3.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá gốc:
- Giá gốc thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm do DN sản xuất ra = Giá thành thực tế
Thành phẩm thuê ngoài gia công = Giá xuất đem gia công (CPNVLTT) +
Phí
gia công + Chi phí khác liên quan..
- Giá gốc thành phẩm xuất kho: được áp dụng theo một trong 4 phương
pháp
sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.3.2.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Kế toán cũng có thể sử dụng giá hạch toán nếu hoạt động nhập, xuất thành
phẩm trong doanh nghiệp có sự biến động lớn về giá thành cũng như có quá nhiều
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có liên quan.
Giá gốc TP xuất kho = Giá hạch toán x H
49
Trong đó: H là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng
tồn kho.
1.3.3. Chứng từ, sổ sách kế toán
1.3.3.1. Chứng từ
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
1.3.3.2. Sổ sách sử dụng
Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư.
1.3.4. Kế toán chi tiết thành phẩm
Thành phẩm là một trong những đối tượng kế toán, các loại thành phẩm phải
được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật,
không chỉ theo dõi từng kho mà phải chi tiết từng loại, nhóm, thứ và được tiến hành
đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp sau để hạch toán:
phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp
sổ số dư.
Phương pháp thẻ song song:
- Ở Kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn về mặt
số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Mỗi thẻ được mở cho từng danh
điểm thành phẩm
50
- Ở Phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết theo từng danh
điểm thành phẩm tương ứng với thẻ kho.
Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ
kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá
hạch toán vào thẻ kho và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập,
xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan.
Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ kế toán chi tiết vật tư theo từng danh điểm và
đối chiếu với thẻ kho.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống phương pháp thẻ song
song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình
hình nhập - xuất - tồn kho trong, sổ này được ghi vào cuối tháng trên cơ sở tập hợp
các chứng từ nhập, xuất vào các bảng kê nhập, xuất. Mỗi loại thành phẩm ghi một
dòng trên sổ đối chiếu.
Số lượng và giá trị của thành phẩm ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển được
dùng để đối chiếu với số lượng trên các thẻ kho và giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp sổ số dư:
- Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép việc nhập, xuất, tồn theo số
lượng. Cuối tháng căn cứ vào các thẻ kho tính toán số tồn ghi vào sổ số dư theo cột
số lượng và chuyển về phòng kế toán. Sổ số dư được mở ra theo từng kho.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư cho từng kho chung cho cả năm và
giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
Định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho của thủ
kho và thu nhận chứng từ và khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra tính giá theo
từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ (lập riêng cho chứng từ nhập và chứng từ xuất).
1.3.5. Kế toán tổng hợp thành phẩm
51
1.3.5.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
Ngoài ra để hạch toán thành phẩm, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như: TK 154, TK 157, TK 632, …
- Kết cấu tài khoản 155
Bên nợ:
+ Trị giá gốc của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
+ Trị giá gốc của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ (PPKKĐK).
Bên có:
+ Trị giá gốc của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
+ Trị giá gốc thành phẩm thiếu hụt trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho cuối kỳ (PPKKĐK).
Dư nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho cuối kỳ.
1.3.5.2. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
154
155
632
Nhập kho TP do đơn vị sx hoặc
Xuất kho TP để bán, trao đổi,
thuê ngoài gia công hoàn thành
biếu, tặng, sử dụng nội bộ
632
157
Thành phẩm đã xuất bán
Xuất TP gửi bán
bị trả lại nhập kho
222, 223
222,
223
Thu hồi vốn góp vào công ty liên
Xuất kho TP để góp vốn vào
kết, liên doanh bằng TP nhập kho
công ty liên doanh, liên kết
52
3381
1381
TP phát hiện thừa khi kiểm kê
TP phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
chờ xử lý
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
155,157
632
155,
157
Kết chuyển giá trị TP tồn kho,
Kết chuyển giá trị TP tồn kho,
hàng còn gửi bán đầu kỳ
hàng còn gửi bán cuối kỳ
631
911
Nhập kho TP sản xuất hoặc
Kết chuyển giá vốn của TP
thuê ngoài gia công hoàn thành
xác định tiêu thụ trong kỳ
1.4. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.4.1. Khái quát chung
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp gồm:
- Doanh thu bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp
đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.4.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
1.4.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
53
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ngoài và Doanh thu bán hàng
nội bộ.
1.4.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bản cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.4.3. Các phương thức bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp có thể tiến hành theo 5 phương thức
bán hàng:
+ Phương thức tiêu thụ trực tiếp (bán hàng thông thường/ bán hàng theo
phương thức giao nhận)
+ Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
+ Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
+ Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
+ Các trường hợp tiêu thụ khác
1.4.4. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng thông thường
54
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Thẻ quầy hàng
+ Các chứng từ khác liên quan.
1.4.5. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
+ Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT trực tiếp phải nộp;
+ Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thực tế phát sinh trong kỳ;
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ và
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư;
+ Các khoản phụ giá, trợ thu được tính vào doanh thu.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2
-
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
-
Tài khoản 5112: Doanh thu bán sản phẩm
-
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
-
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
-
Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
-
Tài khoản 5118: Doanh thu khác
Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán.
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm , hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng
một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511 và tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
55
-
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
-
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
-
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.4.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu
1.4.6.1. Bán hàng trực tiếp (bán hàng thông thường)
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp
155, 156
632
Giá vốn hàng bán
511, 512
111, 112, 131, …
Doanh thu bán hàng (PPTT)
Doanh thu bán hàng (PPKT)
Tổng giá
thanh toán
3331
Thuế GTGT phải nộp
1.4.6.2. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp
155, 156
632
Giá vốn hàng bán
131
511
Giá bán trả ngay (PPKT)
3331
Thuế GTGT phải nộp
515
3387
Lãi trả chậm,
Chênh lệch theo
trả góp
giá trả chậm, trả góp
Số tiền thực thu
111, 112
56
1.4.6.3. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng chuyển hàng chờ chấp nhận
154, 155, 156
157
Xuất sản phẩm chuyển
cho khách hàng
632
Trị giá vốn của hàng được
511
3331
chấp nhận thanh toán
111, 112, 131
Doanh thu bán hàng (PPKT)
Thuế GTGT phải nộp
1.4.6.4. Bán hàng theo phương thức đổi hàng
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức đổi hàng
152,155, 156
511
Trị giá vốn hàng
đem đi đổi
632
131
Doanh thu bán hàng
3331
Thuế GTGT được khấu trừ
1.4.6.5. Bán hàng thông qua các đại lý, ký gửi
a. Hạch toán ở cơ sở giao hàng đại lý
57
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán doanh thu ở cơ sở giao hàng đại lý
156
157
Xuất hàng hóa (1)
632
Cuối kỳ xác đinh GVHB
(4)
giao đại lý, ký gửi 111, 112, 131
511
641
Tiền hoa hồng (3)
Doanh thu BH (PPTT)
Doanh thu BH (PPKT) (2)
phải trả đại lý
3331
Thuế GTGT phải nộp
b. Hạch toán ở cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán doanh thu ở cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi
003
(1) Khi nhận hàng đại lý, ký gửi
(1)
(2)
(2) Khi xuất bán hoặc xuất trả
331
511
Hoa hồng được hưởng
111, 112, 131
Tiền bán hàng chưa thu được
3331
Thuế GTGT phải nộp
111, 112,
Thanh toán tiền bán
hàng cho bên giao
và phải trả cho bên giao
58
1.4.6.6. Sử dụng hàng hóa để biếu, tặng, khuyến mãi, sử dụng nội bộ
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán doanh thu dùng để biếu, tặng, khuyến mãi, sử dụng nội
bộ
632
156
Xuất hàng hóa biếu tặng
511, 512
627, 641, 642
Doanh thu bán hàng (PPTT)
Doanh thu bán hàng (PPKT)
3331
Thuế GTGT phải nộp
1.4.6.7. Sử dụng hàng hóa để trả lương thưởng cho người lao động
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán doanh thu dùng để trả lương, thưởng
632
156
Xuất hàng hóa trả lương
511, 512
Doanh thu BH nội bộ (PPTT)
334
Doanh thu BH nội bộ (PPKT)
3331
Thuế GTGT phải nộp
1.5. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
1.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại
59
1.5.1.1. Nội dung
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yét cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã mua hàng, dịch vụ
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại.
- Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
1.5.1.3. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã qui định.
- Theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng.
- Trong kỳ hạch toán chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh vào bên nợ Tài
khoản 521. Cuối kỳ, kết chuyển khoản chiết khấu thương mại sang bên nợ Tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
1.5.1.4. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
60
111, 112, 131
511
521
Cuối kỳ kết chuyển
CKTM trong kỳ
3331
CKTM
Giảm thuế GTGT
phải nộp
1.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
1.5.2.1. Nội dung
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản này để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân được doanh
nghiệp chấp nhận.
- Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
1.5.2.3. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 531 trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo
đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn và số lượng hàng bán bị trả lại.
- Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh
nghiệp phải chịu thì được phản ánh vào tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
- Theo dõi chi tiết hàng bán bị trả lại theo từng khách hàng và từng loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại phải được kết chuyển sang tài khoản
511 để xác định doanh thu thuần.
61
1.5.2.4. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.12. Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
632
155, 156
Ghi giảm giá vốn hàng bán
111, 112, 131
531
Giá trị hàng bán bị trả lại
511
Cuối kỳ kết chuyển
3331
xác định Doanh thu thuần
Thuế GTGT phải nộp
111, 112, 331, …
641
Các chi phí phát sinh liên
quan đến hàng bán bị trả lại
133
Thuế GTGT được khấu trừ
1.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán
1.5.3.1. Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai qui cách hay lạc hậu thị hiếu.
1.5.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
62
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách theo yêu cầu
trong hợp đồng đã kí kết.
- Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
1.5.3.3. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn.
- Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng, từng
loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên Nợ tài khoản 532. Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần.
1.5.3.4. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.13. Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
111, 112, 131
511
532
Giảm giá hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển
xác định Doanh thu thuần
3331
Giảm thuế GTGT
phải nộp
- Xem thêm -