Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xu hướng khu vực hóa và quốc tế hóa các nền kinh tế đã được
khẳng định. Bị cuốn trong vòng xoáy cạnh tranh, các doanh nghiệp phải củng cố
cũng như hoàn thiện bộ máy sản xuất, quy trình quản lý…để có thể tạo cho mình
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hòa nhịp với sự phát triển của các ngành kinh
tế khác ngành công nghiệp gỗ và quảng cáo đã có những bước phát triển mới, nhanh
chóng trở thành ngành quan trọng cho sự phát triển của ngành khác và nó cũng
đóng góp một phần đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Là một doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa, với quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp gồm nhiều bước nối tiếp nhau, chủng loại gỗ đa dạng do đó vấn đề đặt ra
là làm sao phải sử dụng vật tư, lao động có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát
lãng phí trong quá trình sản xuất qua các khâu đồng thời giảm được chi phí, hạ giá
thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, kế toán - một môn khoa học cũng đã có sự thay đổi, phát triển
không ngừng về nội dung, phương pháp… đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng
cao của nền sản xuất xã hội là lấy thu bù chi và hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có lãi. Để đạt được yêu cầu này, các doanh nghiệp luôn luôn phải xác định hạch
toán chi phí và giá thành là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công
tác kế toán phải tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng theo chế độ quy
định nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các
biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá
thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế
toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đúng, đầy đủ
chi phí giá thành sản phẩm sẽ góp phần tích cực vào việc sử dụng vốn có hiệu quả,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong việc tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường gỗ và ván ép. Công ty
TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú đã cải tiến công tác kế toán sao cho
vừa phù hợp với chính sách chế độ kế toán của Nhà nước vừa mang lại hiệu quả tốt
nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn thực tập tại Công ty TNHH chế biến gỗ và
ván ép cao cấp An Phú và sự hướng dẫn của cô Nguyễn Ngọc Hiền tác giả đã chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú” làm đề tài chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
1
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung luận văn gồm những phần sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp
An Phú.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An
Phú.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
2
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, với những kiến thức được trang bị và qua tìm hiểu
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, và công tác kế toán chi phí, giá thành của
Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú tác giả thấy rõ vai trò và tính
cấp thiết của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty
sản xuất là vô vùng quan trọng. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm”.
Do trình độ chuyên môn và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn
không thể tránh được những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được các thầy cô và
các bạn đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn chỉnh hơn và trong thực tế công
việc sau này em sẽ tiếp tục tìm hiểu. nghiên cứu một cách kỹ lưỡng hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa,
trong bộ môn, đặc biệt là giảng viên đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin cảm ơn các cán bộ trong Công ty
TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ
tác giả tiếp cận với thực tế, tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu và hoàn thành
bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Xuyến
3
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SV: Nguyễn Thị Xuyến
4
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TNHH
LĐPT
ĐV
NSLĐ
ĐVT
TSCĐ
CCDC
CPSX
CĐKT
CNV
CT
CPSX
CP QLDN
NVL
NVLTT
NCTT
SXC
DD
SP
TP
PC
PX
PKT
GTGT
BHXH
BLĐTBXH
Trách nhiệm hữu hạn
Lao động phổ thông
Đơn vị
Năng suất lao động
Đơn vị tính
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Cân đối kế toán
Công nhân viên
Công ty
Chi phí sản xuất
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Dở dang
Sản phẩm
Thành phẩm
Phiếu chi
Phiếu xuất
Phiếu kế toán
Giá trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Bộ lao động thương binh xã hội
SV: Nguyễn Thị Xuyến
5
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ VÀ VÁN
ÉP CAO CẤP AN PHÚ
1.1. Quá trình Sơ đồ thành và phát triển Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép
cao cấp An Phú
1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH Mã số doanh
nghiệp: 0302000635 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 10
tháng 9 năm 2003.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế - Mã số thuế: 0101023370
Tên công ty: Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú
Địa chỉ: Thị trấn Quốc Oai, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (04) 33829325, (04) 33943527
Fax: (04) 33552633
Tài Khoản: 04500013481009 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
(SEABANK) – Chi nhánh Đống Đa – Hà Nội.
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép An Phú, còn gọi tắt là công ty TNHH
An Phú, tiền thân là một cơ sở sản xuất chế biến gỗ dán, hoạt động từ năm 1999
đến năm 2003 thì thành lập công ty. Tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhưng công
ty vẫn đang từng bước đi lên và phát triển vững chắc.
Công ty TNHH An Phú chuyên sản xuất chế biến các loại ván nhân tạo như
ván dán, ván miếng và nguyên liệu phục vụ cho sản xuất các loại ván đó. Ngoài
ra còn sản xuất, chế biến các loại lâm sản từ song mây, tre, nứa và sản xuất các
đồ nội thất...
Là công ty chuyên sản xuất kinh doanh chế biến gỗ. Từ năm 2006 đến nay
đang mở rộng thị trường tiêu thụ chủ yếu là xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ chính
của công ty là: Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, Oxtralia...
Từ một nhà xưởng nhỏ bé với thiết bị, công nghệ lạc hậu, trải qua bao thăng
trầm, Công ty Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú đã không
ngừng phấn đấu đưa Công ty trở thành một đơn vị vững mạnh với hệ thống
trang thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề luôn hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất - kinh doanh cũng như chuẩn bị tốt để chủ động trong thời kỳ đất nước
hội nhập kinh tế.
1.1.3. Quy mô của công ty
1.1.3.1.Lao động
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào có vai trò quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Song lao động
lại là yếu tố đặc biệt, vì nó liên quan đến con người nên việc sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp còn có ảnh hưởng lớn về mặt xã hội trên địa bàn. Việc bố trí sắp
SV: Nguyễn Thị Xuyến
6
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xếp lao động trong Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú ngoài
việc đáp ứng mục tiêu kinh tế, còn vì cả mục đích chính trị, đó là góp phần cùng với
chính quyền địa phương giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn. Đó
cũng là một vấn đề nan giải đòi hỏi Công ty phải cân nhắc.
Bảng 1.1: Bảng thống kê trình độ văn hóa của lao động năm 2015
Năm 2015
Trình độ
STT
Số
lượng
Tỷ trọng %
1
Đại học
8
16
2
Cao đẳng
5
10
3
4
5
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật, sơ cấp
LĐPT được đào tạo tại ĐV
Tổng cộng
7
12
18
50
14
24
36
100
Qua bảng 1.1 cho ta thấy đối với một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa
trình độ văn hóa của lao động như trên là có thể chấp nhận được với lượng công
nhân kỹ thuật, sơ cấp và LĐPT được đào tạo tại đơn vị chiếm tỷ trọng cao. Tuy
nhiên Công ty cần nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên hơn nữa để đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
1.1.3.2.Vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản,
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Các tài sản này được Sơ đồ thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay – nợ. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề cốt yếu, bảo đảm cho quá
trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
7
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2015
Số cuối năm 2015
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số đầu năm 2015
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
So sánh cuối năm 2015/ đầu năm 2015
+/-
(%)
+/- tỷ
trọng (%)
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
6.379.966.027
68,24
9.665.390.191
74,87 -3.285.424.164
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
2.969.592.240
31,76
3.243.322.325
25,13
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
9.334.358.267
-33,99
-6,64
-273.730.085
-8,44
6,64
100,00 12.908.712.516 100,00 -3.559.154.249
-27,57
0,00
-34,30
-7,62
74.365.062
3,21
7,62
100,00 12.908.712.516 100,00 -3.559.155.249
27,57
0,00
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
6.961.139.764
74,45 10.594.659.075
82,07 -3.633.519.311
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
2.388.418.503
25,55
17,93
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
9.334,357.267
2.314.053.441
a. Phần tài sản:
Tài sản của Công ty được chia thành hai phần: tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
Giá trị tổng tài sản cuối năm 2015 là 9.334.357.267 đồng, giảm so với năm
2015 là 3.559.145.249 đồng, tương ứng giảm 27,57%.Để đánh giá chính xác hơn về
biến động của chỉ tiêu này, ta đi phân tích sự biến động của các chỉ tiêu chi tiết và
tác động của nó đến tổng tài sản:
Tài sản ngắn hạn : Cuối năm 2015 tài sản ngắn hạn là 6.379.966.027 đồng
giảm so với đầu năm 2015 là 3.285.424.164 đồng tương ứng giảm 33.99%. Nguyên
nhân chủ yếu là do sự sụt giảm của hàng tồn kho cho thấy trong tổng tài sản tỷ trọng
hàng tồn kho giảm là tốt vì tránh được khoản ứ đọng vốn thay vào đó đầu tư vào các
tài sản khác.
Tài sản dài hạn: So với đầu năm 2015 cuối năm 2015 tài sản dài hạn tăng
273.730.085 đồng tương đương tăng 8,99%. Tài sản dài hạn tăng là do nguyên nhân
chủ yếu là tài sản cố đinh tăng do Công ty mua sắm máy móc cho phân xưởng sản
xuất và phục vụ cho công tác quản lý với một khoản khoản tăng bằng đúng lượng
tăng lên của tổng tài sản dài hạn do khoản tài sản dài hạn khác của Công ty trong
năm là không đổi.
Qua việc phân tích tài sản của công ty ta thấy trong năm 2015 tài sản ngắn
hạn có xu hướng giảm đi và tài sản dài hạn có xu hướng tăng cuối năm so với đầu
năm cho thấy kết cấu tài sản hợp lý hơn.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
8
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Phần nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của Công ty cuối năm 2015 là 9.334,357.267 đồng giảm
một lượng là 3.559.155.249 đồng, tương đương giảm 27,57% so với đầu năm. Cụ
thể như sau:
Nợ phải trả: Thường các công ty đều có khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn. Tại Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú
năm 2015 ở thời điểm cuối năm nợ phải trả là 6.961.139.764 đồng và thời điểm đầu
năm là 10.594.659.075 đồng. Ta thấy nợ phải trả đã giảm mạnh một lượng là
3.633.519.311 đồng tương đương giảm 34,3%. Đây là dấu hiệu tích cực đối với
công ty, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn giảm, trong năm 2015 công ty làm ăn tốt
nên có thể trả được 3.633.519.311 đồng vay ngắn hạn, trong đó có 1.505.331.466
đồng do người mua trả tiền trước.
Vốn chủ sở hữu: Nguồn chủ sở hữu là vốn quan trọng hình thành và phát
triển của Công ty. Cuối năm 2015 vốn chủ sở hữu tăng nhẹ là 74.365.062 đồng
tương đương là 3,21% so với giá trị đầu năm.
Trong năm 2015, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra khá tốt
công ty không những trả được các khoản vay ngắn hạn mà còn làm tăng vốn chủ sở
hữu.
1.1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty TNHH An Phú
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 và 2015
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
SS 2015 / 2014
±
%
2015
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
VNĐ
24.028.275.038
41.346.153.583
17.317.878.545
72,07
2
Tổng quỹ lương
VNĐ
2.544.800.700
2.752.652.200
207.851.500
8,17
48
50
2
4,17
4.418.056
4.587.754
-169.698
-3,84
500.589.063
826.923.072
326.334.008
65,19
VNĐ
76.632.400
112.571.721
35.939.321
46,90
VNĐ
59.773.272
87.805.942
28.032.670
46,90
3
4
5
6
7
Tổng số lao động
bình quân
Tiền lương bình
quân
NSLĐ bình quân
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Tổng lợi nhuận sau
thuế
Người
VNĐ/ngtháng
VNĐ/ngnăm
. Qua các số liệu tính toán ở bảng 1.3 có thể đưa ra những nhận xét sau:
Tổng doanh thu năm 2015 là 41.346.153.583 đồng tăng 15.782.051.193 đồng
tăng so với năm 2014 là 17.317.878.545 đồng tương ứng tăng 72,07%. Điều này thể
hiện trong năm 2015 có nhiều hợp đồng, đơn đặt hàng được hoàn thành. Tổng
doanh thu tăng lên cũng là một tín hiệu mừng chứng tỏ khả năng sản xuất kinh
SV: Nguyễn Thị Xuyến
9
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh được mở rộng của công ty. Nhưng để khẳng định được điều đó lại phụ thuộc
rất nhiều giá vốn hàng bán.
Tổng quỹ lương năm 2015 là 2.752.652.200 đồng, tăng so với năm 2014 là
207.851.500 đồng tương ứng với 8,17% hủ yếu là do trong năm 2015 công ty nhận
được nhiều hợp đồng nên sản xuất nhiều sản phẩm hơn làm cho tổng tiền lương của
toàn công ty tăng.
Tổng số lao động thực tế năm 2015 là 50 người số lao động này tăng 2 người
so với năm 2014, tương ứng tăng 4,17% so với năm 2013 vì Công ty đang có kế
hoạch mở rộng sản xuất nên năm 2015 tăng 2 số công nhân viên bên bộ phận lao
động trực tiếp. Điều này chứng tỏ công tác kế hoạch nhân sự của công ty cũng thực
hiện khá tốt.
Tiền lương bình quân năm 2015 là 4.418.056 đồng/tháng, giảm 169.698
đồng/tháng so với 2014 tương ứng giảm 3,84% do trình độ tay nghề của công nhân
sản xuất không ngừng tăng cùng một thời gian lao động nhưng tạo ra được nhiều
sản phẩm hơn. Tuy nhiên Công ty cần đưa ra các chính sách tốt hơn nữa để cải thiện
cho người lao động để tạo động lực cho người lao động hơn nữa mà đem lại hiệu
quả cao cho Công ty.
Năng suất lao động bình quân năm 2015 là 826.923.072 đồng/ng.năm tăng so
với 2014 là 326.334.008 đồng/ng.năm tương đương tăng 65,19%. Việc tăng năng
suất lao động là công ty đã có những chính sách tích cực cho người lao động trong
việc đãi ngộ, thi đua khen thưởng, làm tăng ý thức trách nhiệm của cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Lợi nhuận trước thuế năm 2015 là 87.805.942 đồng, tăng 35.939.321 đồng
tương ứng tăng với 46,9% so với năm 2014. Lợi nhuận tăng cho thấy tình Sơ đồ
kinh doanh của công ty có chuyển biến tích cực mặc dù nền kinh tế công gặp nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó, công ty cũng cần chú trọng đến chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí khác cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy Công ty cũng cần
xem xét tất cả các khoản mục chi phí để đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp.
Cùng với sự tăng của lợi nhuận trước thuế nên tổng lợi nhuận sau thuế cũng
tăng theo, tổng lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 87.805.942 đồng, tăng 28.032.670
đồng tương ứng tăng 46,9% so với năm 2014.
Tóm lại năm 2015 công ty làm ăn khả quan hơn trước, năng suất ngày một
tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên dần được cải thiện. Đó là những điều kiện
rất thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Bên cạnh đó lại tồn tại nhiều điều kiện
khó khăn trong việc hạ giá thành sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh công ty ở
thị trường gỗ ở nước ngoài.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
10
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của của Công ty TNHH
chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú
1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú cung cấp các sản
phẩm từ gỗ: gỗ dán, gỗ lạng, ván ép , gỗ xây dựng và gỗ sản xuất…
1.2.2. Nhiệm vụ
- Cam kết cung cấp những sản phẩm có Sơ đồ thức hấp dẫn, chất lượng đảm
bảo, giá cả hợp lý, tất cả vì sự thỏa mãn của khách hàng.
- Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng và chuyển những ý kiến thiện trí của
khách hàng thành hiện thực.
- Tạo dụng môi trường làm việc ở đó mọi công nhân có thể phát huy đầy đủ
năng lực của mình đóng góp cho sự phát triển chung của công ty.
- Hoàn thành kế hoạch năm 2015 mà giám đốc đã phê duyệt.
- Đảm bảo 100% sản phẩm đạt chất lượng trước khi xuất xưởng.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
- Chế biến lâm sản, đóng đồ mộc dân dụng.
- Trang trí nội ngoại thất.
- Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép, gỗ công nghiệp, gỗ xây dựng và sản xuất
các sản phấm từ song, mây, tre, trúc, nứa.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.3. Công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép
cao cấp An Phú
- Tổ chức sản xuất:
Các sản phẩm của Doanh nghiệp chủ yếu là các mặt hàng ván ép. Việc thực
hiện tổ chức được bố trí theo các tổ sản xuất và có chức năng riêng biệt, quy trình
công nghệ riêng.
- Quy trình công nghệ sản xuất gỗ dán
Đối với Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú thì quy trình
công nghệ sản xuất là quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục. Nguyên vật liệu
chính mà công ty sử dụng để sản xuất sản phẩm đó là gỗ, bột sắn, đạm, formalin...
SV: Nguyễn Thị Xuyến
11
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gỗ tròn làm từ
gỗ rừng trồng
Tờ ván bóc
Phơi sấy
Tráng keo
Xếp ván
Ép thủy lực
Tấm ván ép
KCS
Hoàn thiện
Sơ đồ 1.1 : Quy trình sản xuất sản phẩm
Từ những cây gỗ tròn, tổ cưa thực hiện cắt thành từng khúc gỗ theo định Sơ
đồ phù hợp với loại hàng sản xuất. Tổ bóc có tránh nhiệm bóc từng khúc gỗ đó
thành từng tờ ván, rồi chuyển sang tổ phơi, phơi sấy những tờ ván cho khô. Sau
khi tờ ván được phơi khô, tổ ép thực hiện công việc tráng keo, rồi xếp những tờ
ván được tráng keo lại với nhau thành tấm ván có kích thước và độ dày phù hợp,
sau đó cho vào máy ép thủy lực với áp suất phù hợp, thì được tấm gỗ dán. Bộ
phận KCS thực hiện kiểm tra các tấm gỗ dán, chọn những tấm gỗ dán đạt tiêu
chuẩn xuất kho rồi chuyển cho bộ phận hoàn thiện cưa cắt, đánh bóng hoàn
thiện tấm ván.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
12
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Tổ chứa bộ máy quản lý của Công ty TNHH An Phú
1.4.1.Mô Sơ đồ tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Để đáp ứng việc quản lý sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề Công ty
TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phú đã tổ chức bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ,
có trình độ quản lý sản xuất kinh doanh theo sơ đồ:
Giám đốc
Phòng Kế
hoạch
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
toán
Xưởng sản
xuất
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH An Phú
Chúng ta đã thấy Công ty TNHH chế biến gỗ và ván ép cao cấp An Phúđã
áp dụng cơ cấu quản lý kết hợp trực tuyến và chức năng, nó phù hợp với doanh
nghiệp là doanh nhiệp vừa và nhỏ. Đó là sự kết hợp các quan hệ điều khiển – phục
tùng và quan hệ phối hợp – cộng tác tạo nên bộ khung vững chắc cho tổ chức quản
lý doanh nghiệp có hiệu lực, đảm bảo thể chế quản lý. Phù hợp với môi trường kinh
doanh ổn định của Công ty ngành gỗ với chuyên môn, công nghệ đa dạng.
1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
* Ban giám đốc: 01 người.
- Giám đốc là người có quyền hành cao nhất, có quyền quyết định phương
hướng kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty. Chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của công ty theo luật định hiện hành.
Trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn các phòng ban nghiệp vụ thực hiện theo kế hoạch sản
xuất kinh doanh theo nhiệm vụ, chủ trương, những định hướng chung toàn công ty
đã đề ra.
* Phòng kế toán tài chính: Có 04 cán bộ công nhân viên, có chức năng và
nhiệm vụ:
SV: Nguyễn Thị Xuyến
13
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức thực hiện đúng luật kết toán, thống kê và điều lệ tổ chức kế toán
của Nhà nước hiện hành, các quy định về nghiệp vụ của công ty.
+ Quản lý, sử dụng tài sản và hoạt động kinh tế tài chính, cung cấp thông tin,
số liệu kế toán giúp lãnh đạo công ty điều hành hoạt động kinh doanh.
+ Hạch toán phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch tài chính,
cuối kì lập báo cáo quyết toán.
+ Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát về tài chính đối với tất cả các hoạt
động của công ty , hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê tại
các đơn vị trực thuộc.
* Xưởng sản xuất: Có 40 công nhân , có chức năng và nhiệm vụ:
+ Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục
+ Sản xuất các loại ván ép thông qua việc chế biến gỗ
* Phòng kinh doanh: Có 01 cán bộ công nhân viên, có chức năng và nhiệm
vụ:
+ Chịu trách nhiệm giao nhận và bảo quản hàng hoá từ công ty đến khách
hàng.
+ Tiếp nhận và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu, mua bán từ cảng, nơi mua về
công ty. Cập nhật sổ sách rõ ràng, đúng quy định.
+ Thực hiện nghiệp vụ bán hàng, quản lý đại lý…
+ Chịu trách nhiệm mua các loại vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh
của công ty.
+ Quản lý và theo dõi hàng hoá, công nợ, hợp đồng, khiếu nại của khách hàng.
* Phòng kế hoạch : 01 người
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty.
+ Lập và theo dõi kế hoạch sản xuất của công ty.
+Tổng hợp và báo cáo chi tiết tình Sơ đồ thực hiện với giám đốc của
công ty.
1.5. Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH An Phú
1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán
SV: Nguyễn Thị Xuyến
14
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán quỹ
tiền mặt,
tiền gửi, thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ,
NVL,
CCDC
Kế toán
tổng hợp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH ván ép An Phú
❖ Nhiệm vụ của phòng kế toán
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác tổ chức,
vận hành bộ máy kế toán của Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý
cấp trên và Giám đốc doanh nghiệp. Có nhiệm vụ quản lý điều hành toàn bộ phòng
kế toán, kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý vật tư, tiền vốn và giám sát tình Sơ đồ
hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình nộp cho ngân sách
nhà nước, đảm bảo cho hoạt động của Công ty về tính hợp pháp, hợp lý của các chỉ
tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của Công ty.
Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi, thanh toán: Mở sổ theo dõi, kiểm tra đối
chiếu các khoản về tiền mặt, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng. Hằng ngày phản
ánh thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt thực tế tồn quỹ
với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp thời sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền
mặt. Kiểm tra giám sát chặt chẽ các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền tệ
hiện hành. Đồng thời, có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa doanh
nghiệp với khách hàng :
Đối với các khoản phải trả : Mọi khoản nợ phải trả của doanh nghiệp đều
phải được kế toán ghi chi tiết theo từng đối tượng, từng nghiệp vụ thanh toán. Số nợ
phải trả của doanh nghiệp trên tài khoản tổng hợp phải bằng tổng hợp phải trả trên
tài khoản chi tiết của người bán.Thanh toán kịp thời đúng hạn các công nợ cho các
chủ nợ, tránh tình trạng kéo dài thời gian trả nợ.
Đối với các khoản phải thu: Kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng
phải thu, từng khoản phải thu, từng đơn đặt hàng và từng lần thanh toán. Mọi khoản
nợ phải thu của doanh nghiệp phải được kế toán ghi chi tiết theo từng đối tượng,
từng nghiệp vụ phải thu của khách hàng. Số nợ phải thu doanh nghiệp trên tài khoản
SV: Nguyễn Thị Xuyến
15
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng hợp phải bằng tổng hợp phải thu trên tài khoản chi tiết của người mua. Trong
kế toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ phải thu theo từng
đối tượng và thời hạn thanh toán để có biện pháp thu hồi kịp thời.
Thủ quỹ: Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm
giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay.
Trường hợp cần thiết phải làm thủ tục uỷ quyền cho người làm thay và
được sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp.Thủ quỹ phải thường
xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ.
Hàng ngày sau khi thu, chi tiền quỹ phải được ghi vào sổ quỹ, cuối tháng phải lập
báo cáo quỹ nộp cho kế toán trưởng.
Mỗi một người có nhiệm vụ chức năng của mình nhưng lại có quan hệ hữu
cơ với nhau, giữ vai trò then chốt không thể thiếu đối với việc hạch toán chính xác
đầy đủ các nghiệp phát sinh và góp phần không nhỏ tạo nên hiệu quả của thông tin
kế toán cung cấp cho các nhà quản lý.
Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Về TSCĐ
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình Sơ đồ tăng giảm
và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ công ty nhằm giám sát chặt chẽ việc mua
sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong qua trình sử dụng,
tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, phân bổ chính xác số khấu hao vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.Phản ánh chính xác chi phí
sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi
phí sửa chữa tài sản cố định.
Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định khi cần
thiết, tổ chức phân tích tình Sơ đồ bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở xí nghiệp.
Về NVL, CCDC
Thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành của nguyên vật liệu, CCDC nhập kho và xuất kho.
Kiểm tra tình Sơ đồ chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân
bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu, CCDC sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu, CCDC
tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất để doanh
nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
16
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp
Theo dõi trên sổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài
khoản. Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh, tính giá thành sản phẩm.
Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán
và lập báo cáo tài chính kế toán.
Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp và tính giá thành sản xuất
của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm (ghi chép hàng ngày).
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát
sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm đánh giá sản phẩm dở dang
(ghi chép hàng tuần, tháng, quý).
Thống kê các chỉ tiêu liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
(ghi chép hàng tuần, tháng, quý).
Lập các báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản xuất sản phẩm (ghi chép hàng tháng, quý, năm).
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của kế toán trưởng (khi có
yêu cầu)
1.5.2. Cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp
1.5.2.1 Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm của công tác hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm
1.5.2.1.1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một
kỳ nhất định.
b. Phân loại. ý nghĩa. đặc điểm của chi phí
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi phí
khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Công tác
phân loại CPSX nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại CPSX theo các cách
sau:
❖ Phân loại CPSX kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành
các yếu tố chi phí, bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu (NVL) gồm chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ,
chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
17
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người
lao động và các khoản trích theo tiền lương.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ chi phí khác bằng tiền, chi cho hoạt
động của doanh nghiệp (ngoài các loại chi phí đã đề cập ở trên).
Việc phân loại chi phí sản xuất sản phẩm thành các yếu tố nói trên giúp
doanh nghiệp:
- Biết được tỷ trọng từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình Sơ đồ
thực hiện dự toán chi phí.
- Cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính phần chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố ở thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương cho kỳ sau.
❖ Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, kế toán căn cứ vào mục đích, công dụng của chi
phí, nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí để chia toàn bộ CPSX thành
các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) bao gồm toàn bộ chi phí NVL
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) bao gồm tiền lương và các khoản
phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương theo quy định
của pháp luật.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng;
chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khấu
hao TSCĐ; chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có ý nghĩa:
- Là cơ sở để doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục và tính
giá thành theo khoản mục.
- Là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí giúp
doanh nghiệp lập báo cáo chi phí sản xuất theo định mức.
- Là cơ sở để kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành, từ đó để có các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
❖ Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành
SV: Nguyễn Thị Xuyến
18
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo cách này CPSX được chia thành: chi phí khả biến (biến phí) và chi phí
bất biến (định phí).
Biến phí là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ
hoạt động, thường gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT.
Dựa trên mức độ hoạt động biến phí chia làm hai loại biến phí tỷ lệ (những
chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với hoạt động của mức độ hoạt động căn cứ
như chi phí NVLTT, chi phí NCTT) và biến phí cấp bậc (những chi phí chỉ thay đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều, rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí
bảo trì).
Định phí là chi phí mà sự biến đổi về quy mô chi phí không phụ thuộc vào
khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí khấu hao, chi phí thuê nhà
xưởng... Tổng định phí được giữ nguyên trong phạm vi phù hợp, khi không có trong
phạm vi phù hợp thì định phí thay đổi theo cấp bậc.
Định phí được chia làm hai loại là định phí cố định (chi phí không dễ dàng
thay đổi theo yêu cầu quản lý như tiền lương phải trả cán bộ quản lý, chi phí khấu
hao) và định phí biến đổi (những định phí nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu quản
lý như chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo cán bộ).
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí, ở
mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá
mức đó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp bao gồm chí phí điện
thoại, chi phí điện lưới...
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích
điểm hòa vốn, mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận và phục vụ cho các
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
❖ Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
CPSX được chia thành 2 loại: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác
định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại,
nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
❖ Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu
chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt
trong một hoạt động cụ thể của đơn vị như một phân xưởng, một sản phẩm...
Chi phí gián tiếp là chi phí chung hay chi phí kết hợp có liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí. Kế toán sẽ tập hợp chung chi phí sau đó phân bổ theo các
SV: Nguyễn Thị Xuyến
19
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
Trường đại học Điện Lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu thức hợp lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.5.2.1.2. Giá thành sản phẩm.
a. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
b. Phân loại. ý nghĩa và đặc điểm của giá thành sản phẩm.
Cũng như chi phí sản xuất, tùy theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán
mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau:
❖ Phân loại theo thời điểm tính và cơ sở số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến
hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Đây được xem là mục tiêu phấn đấu trong kỳ của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình Sơ đồ thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định
mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí
được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
- Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và dựa
trên cơ sở các CPSX thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tập hợp được
trong kỳ cũng như số lượng thực tế và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế được tính
toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
❖ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành
trong giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giá thành sản xuất(hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung) tính cho sản
phẩm đã sản xuất hoàn thành. Đây là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng
như với các bên liên quan.
SV: Nguyễn Thị Xuyến
20
Lớp: Đ9LT-KT1(T)
- Xem thêm -