Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...

Tài liệu Hoàn thiện công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước quảng trạch, tỉnh quảng bình

.PDF
109
425
120

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” do học viên Đào Thị Thuý Hằng thực hiện dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn của thầy giáo TS. Hà Xuân Vấn Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp và một số ý kiến đánh giá, nhận xét của các tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng về tính trung thực của Luận văn, đảm bảo không có sự gian lận nào. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Đào Thị Thuý Hằng i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, TS. Hà Xuân Vấn – người hướng dẫn khoa học – đã quan tâm tận tình, giúp đỡ hết lòng để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, Phòng Tài chính – kế hoạch Quảng Trạch cùng các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Đào Thị Thuý Hằng ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: ĐÀO THỊ THÚY HẰNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 83.40.410 Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: TS.HÀ XUÂN VẤN Tê đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đầu tư XDCB góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển KTXH của đất nước. Tốc độ, quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như thực hiện các mục tiêu KTXH đã đề ra. Kho bạc Nhà nước (KBNN) Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Tuy nhiên, KBNN Quảng Trạch vẫn còn gặp một số tồn tại và hạn chế nhất định . . . Nhằm góp phần khắc phục những tồn tại và hạn chế gặp phải, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải đáp cho nhu cầu bức xúc đó của thực tiễn. 2. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu: - Nguồn số liệu: Luận văn đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn số liệu của Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, Phòng tài chính huyện Quảng Trạch, niên giám thống kê huyện Quảng Trạch. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu sơ cấp là kết quả phỏng vấn 50 kế toán của 50 đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn và 10 kế toán của 10 công ty xây dựng hoạt động thường xuyên trên địa bàn huyện Quảng Trạch. - Các phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh. 3. Kết quả nghiên cứu chính và những đóng góp khoa học Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XDCB XÂY DỰNG CƠ BẢN KBNN KHO BẠC NHÀ NƯỚC KTXH KINH TẾ XÃ HỘI VĐT VỐN ĐẦU TƯ NSNN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KSC KIỂM SOÁT CHI BQLDA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN MLNSNN MỤC LỤC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NSĐP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NSTW NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG TAPMIS HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ KHO BẠC TKTG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI UBND UỶ BAN NHÂN DÂN iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ............................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ................................................................................. ix PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2 5. Kết cấu .........................................................................................................................4 PHẦN 2: NỌI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁTTHANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................................................5 1.1.Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN...........5 1.1.1.Khái niệm ...............................................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm và sự cần thiết của thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ..................................................................................................8 1.1.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .....................................................................................12 1.1.4. Vai trò, điều kiện và nguyên tắc của KBNN trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................................................................13 1.1.5. Nội dung và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ..................................................15 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước .......................25 1.1.7. Tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại Kho bạc .........................................................................30 v 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ......30 1.2.1 . Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ...............................................30 1.2.2. Kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc nhà nước Quảng Trạch trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN……………………......33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯXÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚCHUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH......................................36 2.1. Đặc điểm địa bàn và Kho bạc nhà nướchuyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ....36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện Quảng Trạch...........................................36 2.1.2. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch...................................................39 2.2. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch ...................................................................................43 2.2.1. Kiểm soát chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................43 2.2.2. Kiểm soát thanh toán thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản ....................................49 2.2.3. Thực trạng công tác báo cáo tình hình kiểm soát thanh toán các nguồn vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư hàng năm...........................................................................56 2.2.4. Chất lượng của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Quảng Trạch thông qua đánh giá của các đối tượng điều tra. .....60 2.3. Đánh giá chung thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch. ..........................66 2.3.1 .Những kết quả đạt được ......................................................................................66 2.3.2. Hạn chế:...............................................................................................................67 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch. .......................................................................................................................................72 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................................................76 vi 3.1. Phương hướng, mục tiêu công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................................................................................76 3.1.1. Phương hướng .....................................................................................................76 3.1.2. Mục tiêu...............................................................................................................78 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch ......................................................80 3.2.1. Nhóm giải pháp về phương pháp nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch..80 3.2.2. Nhóm giải pháp mang tính điều kiện ..................................................................85 3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................86 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................91 1.Kết luận.......................................................................................................................91 2.Kiến nghị ....................................................................................................................92 2.1.Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ.....................................................................92 2.2.Kiến nghị với Bộ Tài chính .....................................................................................93 2.3.Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Trạch ..............................................93 2.4. Kiến nghị với chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) .......................................................94 2.5.Kiến nghị đối với Phòng tài chính kế hoạch huyện Quảng Trạch ..........................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................96 PHỤ LỤC .....................................................................................................................98 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Khí tượng và thủy văn ở huyện Quảng Trạch năm 2016.........................37 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch đạt được tronggiai đoạn 2014 – 2016 ......................................................................................38 Bảng 2.3: Tình hình biên chế Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch năm 2016: ..............39 Bảng 2.4. Tình hình kiểm soát thanh toán chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch giai đoạn 2014 – 2016 ..................................47 Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bảntừ nguồn NSNN qua KBNN Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ................48 Bảng 2.6: Tình hình kiểm soát thanh toán thực hiện đầu tư quaKho bạc Nhà nước Quảng Trạch, giai đoạn 2014 - 2016 .........................................................50 Bảng 2.7: Tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tạiKhobạc Nhà nước Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ................................................51 Bảng 2.8. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNNởKBNN Quảng Trạch giai đoạn 2014-2016 .........................................................................................53 Bảng 2.9: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch ...............................................................55 viii DANH MỤCBIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tình hình từ chối thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN qua KBNN Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016............49 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch giai đoạn 2014 – 2016 ...........................................53 Biểu đồ 2.3: Số dự án, công trình quyết toán giai đoạn 2014- 2016..........................60 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ giới tính của đối tượng điều tra ....................................................61 Biểu đồ 2.5: Độ tuổi của đối tượng điều tra...............................................................61 Biều đồ 2.6: Trình độ của đối tượng điều tra .............................................................62 Biểu đồ 2.7: Thái độ công chức .................................................................................62 Biểu đồ 2.8: Năng lực công chức...............................................................................63 Biểu đồ 2.9: Thủ tục hành chính ................................................................................63 Biểu đồ 2.10: Cơ sở vật chất ........................................................................................64 Biểu đồ 2.11: Kết quả thời gian xử lý hồ sơ ................................................................65 Biểu đồ 2.12: Sự hài lòng của khách hàng...................................................................65 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát thanh toán .............................................................22 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hành chính huyện Quảng Trạch ..................................................36 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN huyện Quảng Trạch.............................42 ix PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đầu tư XDCB góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển KTXH của đất nước. Tốc độ, quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như thực hiện các mục tiêu KTXH đã đề ra. Trong các nguồn vốn cho đầu tư XDCB, vốn NSNN có vai trò hết sức quan trọng, tạo cơ sở hình thành nên các công trình có tính chất trọng điểm quốc gia, các công trình mang tính chất chiến lược dài hạn và đầu tư các công trình có khả năng thu hồi vốn thấp, tạo cú hích để thu hút VĐT toàn xã hội. Song hiệu quả VĐT XDCB lại phụ thuộc không nhỏ vào công tác kiểm soát của KBNN. Với ý nghĩa to lớn đó, công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN luôn được các học giả, các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu đó, trong những năm qua,tại KBNN huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từ NSNN qua hệ thống KBNN đã đạt được những kết quả đáng kể, nhất là từ khi KBNN thực hiện triển khai dự án TABMIS (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc), giúp cho quá trình quản lý rõ ràng, kiểm soát đồng bộ, có hệ thống, đồng thời công tác quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian, v.v… Tuy nhiên, công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN vẫn còn nhiều bất cập: Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn tình trạng lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả; các khâu tạm ứng VĐT, bố trí vốn kế hoạch,hay quy trình kiểm soát cam kết chi còn nhiều bất cập; các quy trình, thủ tục thanh toán còn phức tạp, gây không ít khó khăn cho hoạt động đầu tư... KBNN Quảng Trạch cũng không nằm ngoài thực tiễn chung đó. Làm thế nào để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từ NSNN tại KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đang là nhu cầu bức xúc của thực tiễn hiện nay. Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồnNSNN tạiKBNN Quảng Trạch, tỉnh 1 Quảng Bình” được lựa chọnnghiên cứu nhằm tìm kiếm giải đáp cho nhu cầu bức xúc đó của thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung: Dựa trên cơ sở khoa học về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN, Luận văn đánh giá thực trạng rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế cần giải quyết, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Quảng Trạch,tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từnguồn NSNN qua KBNN Quảng Trạch nhằm làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế chủ yếu, xác định nguyên nhân gây ra hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát thanh toán đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: -Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề liên quanđến công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từ nguồnNSNN qua KBNN - Về không gian: Tại KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: số liệu thứ cấp từ năm 2014 – 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập trong quá trình điều tra khảo sát khách hàng trong thời gian thực hiện luận văn. 4.Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: 2 4.1.Phương pháp luận Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu những lý luận, chính sách về công tác kiểm soát thanhtoán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. 4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và xử lý số liệu Thu thập dữ liệu thứ cấp: Được sử dụng để thu thập các dữ liệu thứ cấp như các sách chuyên khảo, bài báo, tạp chí,báo cáo tổng kết công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN Quảng Trạch, báo cáo tổng kết hoạt động của KBNN…… - Dữ liệu sơ cấp:Đượcthu thập trên cơ sở sử dụng phiếu điều tra trực tiếp 50 kế toán của 50 đơn vị sử dụng ngân sách, 10kế toán của 10 công ty xây dựng hoạt động thường xuyên trên địa bàn huyện Quảng Trạch theo phiếu điều tra được thiết kế sẵn (xem thêm ở phần phụ lục). 4.3. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê, so sánh Nhằm để thống kê, so sánh những chỉ tiêu, những số liệu liên quan đến công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Quảng Trạch. - Phương pháp phân tích tương quan Để thấy được mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu nghiên cứu trong luận văn. - Phương pháp tổng hợp Nhằm để tổng hợp những chỉ tiêu, những số liệu liên quan đến công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Quảng Trạch. Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết, tiến hành phân loại tài liệu thu thập được; liên kết các yếu tố, số liệu thu thập được thành chỉnh thể để tổng hợp đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Quảng Trạch. - Phương pháp phân tích thống kê sử dụng trong đề tài là việc biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ thống, logic nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của công tác kiểm soát thanh toán. 3 5. Kết cấu Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu,…, luận văn bao gồm có 3 chương như sau: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁNVỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH. Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH. 4 PHẦN 2: NỌI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát vốnđầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN 1.1.1 Khái niệm * Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới , mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định ( khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị ) kết quả của các hoạt động Xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định. [17] Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển . Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội , nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.[20] * Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng của xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng khác với những ngành 5 sản xuất vật chất khác. Sản phẩm xây dựng cũng có đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng hoá của các ngành sản xuất vật chất khác và vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng có những đặc trưng riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành khác.[10] Trong bất kỳ xã hội nào cũng đều phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng, việc bảo đảm tính tương ứng này chính là nhiệm vụ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Như vậy muốn có nền kinh tế phát triển thì điều kiện trước tiên và cần thiết là phải tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản xét về bản chất nó là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và phi sản xuất thông qua hình thức xây dựng mới, xây dựng lại hay hiện đại hoá và khôi phục lại tài sản đã có, vì thế để tiến hành được các hoạt động này thì cần phải có nguồn lực hay còn gọi là vốn. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để tái sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất. [11] Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày 07/11/1990 thì: “ Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.”[20] * Thanh toán vốnđầu tư XDCB Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở lý luận vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. [19] Thanh toán đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất và có nội dung phức tạp nhất trong thanh toán vốn đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng vốn lớn để thực hiện vệc xây dựng các công trình dự án theo kế hoạch được duyệt của Nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB bắt nguồn từ những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB. 6 * Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Đầu tư XDCB từ NSNN là một dạng đầu tư công, do đó phải chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được thực hiện theo chế độ, chính sách của Nhà nước, hướng đến các mục tiêu nhà nước mong muốn, đồng thời vốn nhà nước phải được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.[11] Trong hệ thống các cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN giữ vai trò vừa là thủ quỹ, vừa là người giám sát cuối cùng trước khi tiền của NSNN được đưa ra khỏi kho quỹ của Nhà nước. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN là việc KBNN căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm soát các hồ sơ, chứng từ do CĐT gửi đến, xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh toán, sau đó thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho các dự án, công trình theo số đã được KBNN chấp nhận. [10] Về mặt nghiệp vụ, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, trước hết là kiểm tra xem CĐT đã sử dụng tiền của Nhà nước theo đúng chế độ haykhông. KBNN không chịu trách nhiệm về định mức, đơn giá, chất lượng công trình, mà căn cứ vào giá trị khối lượng hoàn thành do CĐT đề nghị làm căn cứ kiểm soát thanh toán. Độ trung thực và tính chính xác của giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán do CĐT chịu trách nhiệm. Nếu bộ hồ sơ đề nghị thanh toán thiếu hoặc sai so với quy định thì KBNN kiến nghị CĐT hoàn chỉnh trước khi chấp nhận thanh toán. Nếu CĐT không chấp nhận hoàn chỉnh hồ sơ thì KBNN không thanh toán. Nếu KBNN, thông qua việc kiểm tra hồ sơ, phát hiện gian lận thì có thể kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nói cách khác, kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán xem có đúng chế độ chính sách của nhà nước hay không để chấp nhận hoặc không chấp nhận thanh toán cho CĐT là nội dung then chốt của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN không phải là công cụ quản lý riêng có của Nhà nước, mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện hoạt động kinh tế, thanh toán tiền cũng phải thực hiện kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng hiệu quả tiền của mình. Đối với tư nhân, bộ phận kiểm soát thanh toán có thể bố trí linh hoạt trong bộ máy quản lý của chủ sở hữu. Riêng đối với kiểm soát thanh toán vốn đầu 7 tư XDCB từ NSNN, để đảm bảo vốn đầu tư được quản lý tách biệt với người ra quyết định đầu tư, người cấp vốn và người sử dụng vốn, KBNN được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB chỉ là một trong nhiều chức năng của KBNN. Để thực hiện nhiệm vụ này, KBNN phải có bộ phận phụ trách và phải được bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nhất là có sự am hiểu nhất định về đầu tư XDCB, về chế độ, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công, về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát tài chính... Như vậy kiếm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của CĐT các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.[14] 1.1.2. Đặc điểm và sự cần thiết của thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Đặc điểm của thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Thứ nhất:Thanh toán vốn đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực thanh toán vốn đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy trình kiểm soát, thanh toán..... Thứ hai:thanh toán vốnđầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho cáccông trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Thứ tư:Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trìnhđầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu 8 tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như: - Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quyhoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép. - Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v… - Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực hay sản phẩm. Thứ năm:Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật xây dựngthuộc lĩnh vựcquản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý. 1.1.2.2. Sự cần thiết của thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước: Thứ nhất:Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biện pháp kích cầu, đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá cao làm tăng tổng cầu, trong 9 khi tổng cung chưa kịp tăng sẽ kéo theo giá cả tăng, lạm phát cao, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. (Đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế). Thứ hai:Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Thứ tư:Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt nhà nước ta ưu tiên trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, giao thông thủy lợi... với nguồn ngân sách có hạn, khả năng chi thìvô hạn, vì vậy cần phải có kế hoạch chi tiêu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Thứ năm: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục thanh toán vốn đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Thanh toán vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản thanh toán vốn đầu tư được thực hiện đúng mục đích, không gây lãng phí mang lại hiệu quả cao là một yêu cầu quan trọng. 10 Thứ sáu:Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới công tác quản lý và điều hành Ngân sách. Thứ bảy:Cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội, các nghiệp vụ thanh toán cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những biến động thực tế của các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Vì vậy, việc không ngừng cải tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách. Thứ tám:Trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tìm cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách. Thứ chín: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đảm bảo kỷ luật, kỷ cương quản lý tài chính. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan