Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Huy động cộng đồng dân cư trong giám sát, bảo vệ môi trường tại thành phố tuy hò...

Tài liệu Huy động cộng đồng dân cư trong giám sát, bảo vệ môi trường tại thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên

.PDF
139
215
125

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÝ THỊ THANH TUYỀN HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG GIÁM SÁT, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ: GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Huy động cộng đồng dân cư trong giám sát, bảo vệ môi trường tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên là đề tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu, làm việc, dưới sự giảng dạy, hướng dẫn của các giảng viên, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp và các tư liệu, tài liệu được sử dụng... Luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành. Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Xin cảm Phòng Tài nguyên và môi trường, cán bộ MTTQ, các hội đoàn thể xã Hòa Kiến, Bình Kiến, An Phú, Bình Ngọc, cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Phan Trọng Ngọ - người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng luận văn là một công trình nghiên cứu với khả năng của bản thân, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quí thầy, cô, các nhà khoa học và ý kiến đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, tháng 7 năm 2017 Lý Thị Thanh Tuyền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 7 năm 2017 Tác giả luận án Lý Thị Thanh Tuyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 4 3. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................................... 4 4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 4 5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5 7. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................... 5 8. Dự kiến cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THAM GIA GIÁM SÁT, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG....................... 8 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 8 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 8 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................... 9 1.2. Môi trường và công tác bảo vệ môi trường ........................................................... 15 1.2.1. Môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường ............................................. 15 1.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng.................................................................................. 22 1.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cộng đồng dân cư trong việc giám sát bảo vệ môi trường ....................................................................................................................... 23 1.3.1. Quan niệm về cộng đồng dân cư ............................................................................ 23 1.3.2. Vai trò, trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong việc giám sát, bảo vệ môi trường .......................................................................................................................................... 25 1.3.3. Các yếu tố tác động đến việc tham gia của cộng đồng dân cư trong việc giám sát, bảo vệ môi trường ............................................................................................................. 34 1.4. Vai trò của MTTQ Việt Nam trong việc huy động cộng đồng dân cư tham gia hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường ........................................................................ 37 1.4.1. Vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt nam trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội ................................................................................................................................ 37 1.4.2. Vai trò, nhiệm vụ, các hình thức MTTQ Việt Nam tham gia bảo vệ môi trường .. 38 1.4.3. Hoạt động của MTTQ Việt Nam trong việc huy động các lực lượng xã hội tham gia giám sát và bảo vệ môi trường ................................................................................... 40 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của MTTQ Việt Nam trong việc huy động các lực lượng xã hội tham gia giám sát, bảo vệ môi trường ............................................ 49 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 52 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA MTTQ VIỆT NAM TRONG VIỆC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THAM GIA GIÁM SÁT, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN. .................................. 54 2.1. Khái quát đặc điểm thành phố Tuy Hòa ............................................................... 54 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Tuy Hòa ........................................ 54 2.1.2. Tình hình môi trường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa ......................................... 55 2.2. Thực trạng tham gia của cộng đồng dân cư trong việc giám sát, bảo vệ môi trường .............................................................................................................................. 61 2.2.1. Khái quát đặc điểm các cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Tuy Hòa: ........ 61 2.2.2. Nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong tham gia giám sát và bảo vệ môi trường. .............................................................................................................................. 63 2.2.2. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong giám sát, bảo vệ môi trường ................. 64 2.2.3. Hiệu quả việc tham gia của cộng đồng dân cư trong giám sát, bảo vệ môi trường 76 2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia của cộng đồng dân cư trong giám sát, bảo vệ môi trường ........................................................................................................................ 79 2.3. Thực trạng huy động cộng đồng dân cư tham gia các hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường của MTTQ thành phố Tuy Hòa ........................................................... 84 2.3.1. Phối hợp với phòng tài nguyên và môi trường: ...................................................... 84 2.3.2. Phối hợp với các tổ chức tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng dân cư thực hiện bảo vệ môi trường ..................................................................................................... 84 2.3.3. Hoạt động của MTTQ Việt Nam vận động nhân tham gia bảo vệ môi trường. ..... 85 2.3.4. Hiệu quả việc huy động cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường của MTTQ thành phố Tuy Hòa ........................................................................................ 91 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường của MTTQ thành phố Tuy Hòa ................................................... 95 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................. 98 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CỦA MTTQ VIỆT NAM TRONG VIỆC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THAM GIA GIÁM SÁT, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN. ..................................................................................................................... 100 3.1. Các cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................. 100 3.1.1. Mục tiêu chiến lược xây dựng thành phố Tuy Hòa xanh, sạch, đẹp và từng bước hiện đại ........................................................................................................................... 100 3.1.2. Căn cứ vào vị trí, vai trò của MTTQ trong hệ thống chính trị hiện nay .............. 103 3.2. Một số biện pháp huy động cộng đồng dân cư tham gia hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường của MTTQ Việt Nam thành phố Tuy Hòa ........................................ 105 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng dân cư về công tác bảo vệ môi trường. ................................................................................................................ 106 3.2.2. Phối hợp với chính quyền vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chấp hành tốt các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ........................................................... 109 3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa của các tổ chức thành viên MTTQ Việt Nam thành phố .................................................................................................................................. 112 3.2.4. Nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình về bảo vệ môi trường. ............................................................................................................................ 116 3.2.5. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; nâng cao vai trò giám sát, phản biện của MTTQ Việt Nam thành phố Tuy Hòa. ....................................................................................... 118 3.2.6. Nâng cao chất lượng tổ chức, cán bộ cũng như hoạt động của Ủy ban MTTQ cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay. Chú trọng hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư thông qua Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư. ....................................................... 122 3.3. Mối liên hệ biện chứng giữa các biện pháp. ........................................................ 124 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 125 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: ............................................................................. 127 1. Kết luận: ..................................................................................................................... 127 2. Khuyến nghị ............................................................................................................... 129 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANQP : An ninh – Quốc phòng BVMT : bảo vệ môi trường CĐDC : cộng đồng dân cư CNH, HĐH : công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐCSVN : Đảng cộng sản Việt Nam HTX : Hợp tác xã KCN : Khu công nghiệp KDC : Khu dân cư KT-XH : Kinh tế - xã hội KHKT : Khoa học kỹ thuật LĐLĐ : Liên đoàn Lao động LHPN : Liên hiệp Phụ nữ MTTQ : Mặt trận Tổ quốc QCDC : Quy chế dân chủ QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCCT : Tổ chức chính trị TCCT-XH : Tổ chức chính trị - xã hội TCTV : Tổ chức thành viên TCXH : Tổ chức xã hội TN&MT : Tài nguyên & Môi trường TNCS : Thanh niên cộng sản TTND : Thanh tra nhân dân SXKD : sản xuất kinh doanh UBND : Ủy ban nhân dân dân XHH : xã hội học WB : Ngân hàng thế giới MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong kỷ nguyên tiến bộ khoa học kỹ thuật, những tác động nhân sinh lên môi trường ngày càng trở nên mạnh mẽ và quy mô hơn. Sự ô nhiễm các môi trường tự nhiên – khí quyển, thủy quyển và sinh quyển, đang gia tăng, tỏ ra trầm trọng và nguy hiểm. Đây là vấn đề toàn cầu, vấn đề sinh thái đang ảnh hưởng tới lợi ích của mọi quốc gia, dân tộc, lợi ích của từng con người sống trên trái đất. Trước tình hình sinh thái hiện đại hình thành dưới tác động của một loạt nguyên nhân sinh thái, kinh tế và xã hội; đòi hỏi sự chăm chú từng phía mỗi quốc gia và toàn bộ cộng động nhân loại. Bảo vệ môi trường tự nhiên vừa là nội dung, vừa là mục tiêu phát triển bền vững, vì thế phải đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường tự nhiên với môi trường sống, đặc biệt tại các khu công nghiệp, đô thị, dân cư; phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên. Hạn chế, tiến tới khắc phục căn bản tình trạng hủy hoại, làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, khu đô thị. Ở Việt Nam, vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay cũng đang là một trong những vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước, nguyên nhân do bởi các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (Khoá IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị; Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi); các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường... Tuy nhiên, trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi 1 trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng. Thành phố Tuy Hòa thuộc tỉnh Phú Yên được xác định là trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh. Vì vậy, cùng với quá trình phát triển của tỉnh nhà, quá trình đô thị hóa tại thành phố cũng đang diễn ra nhanh chóng. Những năm qua kinh tế phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng tăng, chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế. Bên cạnh sự phát triển nhanh về kinh tế- xã hội, quá trình đô thị hóa cũng đã để lại một số hậu quả về môi trường. Tiếng ồn tại một số điểm giao thông hoặc nhà máy sản xuất vượt quy chuẩn cho phép; tại khu vực cảng, cửa biển, cửa sông đang bị ô nhiễm kim loại; chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng về thành phần và tính chất độc hại, đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường; làm xuất hiện nhiều vấn đề nóng phát sinh về môi trường như: vấn đề ô nhiễm tại các cơ sở, làng nghề, vấn đề rác thải, nước thải sinh hoạt.… Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường là do hạ tầng giao thông ở đô thị chưa hoàn chỉnh; việc phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường có lúc, có nơi còn thiếu chủ động, chưa chặt chẽ; cơ chế quản lý Nhà nước chưa thực sự nghiêm, biện pháp chế tài chưa đủ mạnh, vì vậy một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhân dân thiếu ý thức tôn trọng pháp luật về bảo vệ môi trường; vai trò giám sát, bảo vệ môi trường của nhân dân chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức; sự phối hợp tham gia của các lực lượng xã hội (thanh niên, phụ nữ, nông dân, công đoàn, cựu chiến binh,....) còn hạn chế; việc tập hợp, huy động cộng đồng cùng tham gia vào các hoạt động giám sát bảo vệ môi trường chưa mang lại hiệu quả cao. Việc bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề mà toàn Đảng, toàn dân thành phố Tuy hòa hết sức quan tâm. Bảo vệ và giám sát việc thực thi pháp luật về môi trường không chỉ thuộc trách nhiệm của các cấp chính quyền mà còn là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân và toàn xã hội, trong đó có các tổ chức xã hội (TCXH). TCXH ở đây chủ yếu nhấn mạnh đến các tổ chức tự quản, tổ chức cộng đồng, các tổ chức xã hội dân sự trong BVMT gồm Mặt trận Tổ quốc là tổ chức xã hội dân sự lớn nhất bao gồm các đoàn thể (công đoàn, phụ nữ, thanh niên, nông dân...), hội nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ... và cộng đồng dân cư. Với tư cách là những cộng đồng tự quản ở 2 địa phương mà thành viên đều là lực lượng nhân dân, các TCXH đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện, tố giác những sai phạm về BVMT; tư vấn, khuyến nghị về các vấn đề liên quan đến môi trường; có nhiệm vụ tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động BVMT nói chung và hoạt động giáo dục, phổ biến, tuyên truyền về BVMT nói riêng. Mặc dù đảm trách nhiều vai trò trong hoạt động giám sát BVMT, song cơ chế tham gia của các TCXH vào quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về BVMT chưa được xác lập rõ ràng và hiệu quả đối với mọi loại hình TCXH. Hiện nay, cơ chế tham gia của TCXH chủ yếu là cơ chế gián tiếp, tức thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam ở nước ngoài; là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân…Vì vậy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã và đang tập hợp các tổ chức thành viên, những chuyên gia, các nhà nghiên cứu chuyên ngành, đa ngành rất phong phú. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là chiếc cầu nối giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, chuyển những ý kiến của dân đến các cấp chính quyền và truyền đạt nhanh chóng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến tận cơ sở, người dân. Chính vì vậy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là chỗ dựa tin cậy trong việc huy động tất cả các lực lượng ngoài hệ thống tổ chức của Nhà nước để tham gia công tác bảo vệ môi trường. Trong những năm qua, MTTQ Việt Nam đã có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động; phối hợp với chính quyền và các tổ chức thành viên Mặt trận triển khai nhiều giải pháp với các nội dung và hình thức phong phú, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; bước đầu góp phần nâng cao nhận thức, ý thức của nhân dân trong việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn tồn tại các mặt hạn chế: sự phối hợp giữa MTTQ với các ngành, hội đoàn thể trong việc vận động nhân dân tham gia giám sát và bảo vệ môi trường thực hiện còn thiếu đồng bộ; việc thu hút người dân tham gia các buổi hội họp, các hoạt động bảo vệ môi trường do MTTQ và các hội đoàn thể phát động ít, việc huy động cộng đồng dân cư cùng tham gia các hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường nhằm giảm tác hại của các tác động đến môi trường trên địa bàn thành phố chưa mang lại hiệu quả thiết thực, vẫn 3 còn nhiều điểm nóng phát sinh trên địa bàn thành phố. Vì vậy để khắc phục vấn đề nói trên, trong thời gian đến, MTTQ cần nâng cao vai trò, vị trí của mình hơn nữa, tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động phù hợp để tập hợp khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh toàn dân tham gia giám sát và bảo vệ môi trường. Chính vì lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Huy động cộng đồng dân cư trong giám sát, bảo vệ môi trường tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ được vai trò của cộng đồng dân cư trong việc tham gia vào công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố; vai trò của MTTQ trong việc huy động cộng đồng dân cư tham gia hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. Đánh giá được thực trạng việc tham gia của của cộng đồng trong giám sát, bảo vệ môi trường; cũng như hoạt động huy động cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường của MTTQ Việt Nam thành phố Tuy Hòa. Đưa ra một số giải pháp nhằm huy động cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố. Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần giảm nhẹ mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính. 3. Khách thể nghiên cứu Cộng đồng dân cư trong giám sát, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. 4. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp huy động cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa 5. Giả thuyết khoa học Thời gian qua, việc huy động cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường của MTTQ Việt Nam thành phố Tuy Hòa đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. MTTQ thành phố đã phối hợp với Phòng tài nguyên và Môi trường, các lực lượng xã hội (Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Nông dân, Công đoàn,....) vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng,... trong đó có công tác bảo vệ môi trường. MTTQ thành phố đã phối hợp triển khai nhiều giải pháp thực hiện, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao: sự phối hợp tham gia của các lực lượng 4 xã hội trong giám sát, bảo vệ môi trường còn hạn chế, nhận thức và ý thức của cộng đồng trong giám sát, bảo vệ môi trường chưa được nâng lên, ..... do chưa có giải pháp nào huy động cộng đồng dân cư cùng chung tay, tham gia giám sát, bảo vệ môi trường. Vì vậy, MTTQ Việt Nam thành phố cần thiết phải đổi mới phương thức hoạt động, có những biện pháp huy động nguồn lực trên địa bàn thành phố tham gia vào các hoạt giám sát, bảo vệ môi trường đạt hiệu quả hơn trong thời gian đến. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Phân tích, khảo sát việc tham gia của một số cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường tại 04 xã (Hòa Kiến, Bình Kiến, An Phú, Bình Ngọc) và 03 phường ngoại thành phía Nam thành phố (Phú Lâm, Phú Thạnh, Phú Đông). Một số cộng đồng dân cư gồm: một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội (Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Nông dân, Công đoàn) trên địa bàn của 07 địa phương nêu trên. 6.2. Phân tích, khảo sát hoạt động huy động cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường của MTTQ thành phố. 7. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận văn sử dụng các phương pháp sau: 7.1. Cách tiếp cận: - Theo quan điểm hệ thống: vì giám sát và bảo vệ môi trường mang tính hệ thống bao gồm nhiều đối đối tượng tham gia thực hiện - Xuất phát từ quan điểm thực tiễn: mỗi tổ chức ở vùng khác nhau thì có phương pháp hoạt động khác nhau. Nguồn gốc dân cư, thành phần dân cư: Đa số người dân là người dân bản địa và một số ít từ nơi khác đến. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, bà con nhân dân đã đoàn kết cùng với sự phấn đấu nỗ lực đã xây dựng cuộc sống ổn định. Phát huy tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng, họ đã cùng nhau chia sẻ trong lúc khó khăn hoạn nạn tạo nên tinh thần đoàn kết trong cộng đồng. Nghề lao động truyền thống của người dân 04 xã là nghề trồng lúa nước, hoa cây cảnh, một số ít làm nghề chăn nuôi, trồng và khai thác rừng, một số khác buôn bán nhỏ. Ở địa bàn 03 phường ngoại thành phía Nam thành phố, dân cư sống tập trung bằng nghề đánh bắt xa bờ, một bộ phận buôn bán vừa và nhỏ. Từ khi giải phóng đất nước, dưới sự lãnh đạo chính quyền địa phương, bà con nhân dân đã tăng gia sản xuất áp dụng khoa 5 học kỹ thuật để nâng cao thu nhập phát triển kinh tế hộ gia đình. Phát huy truyền thống cách mạng của quê hương, bà con nhân dân đã nêu cao tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn phát huy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và từng bước cải thiện đời sống, giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Do đó, để cộng đồng dân cư được phát triển toàn diện cần phải có sự giao lưu văn hóa giữa các khu dân cư địa bàn xã và ngoài địa phương, để học hỏi kinh nghiệm trong mọi hoạt động phát triển kinh tế. 7.2. Các phương pháp cụ thể: Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp thu thập thông tin cơ bản của xã hội học sau đây: 7.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phân tích các văn bản pháp luật, các tư liệu của các cơ quan ban ngành, các kết quả nghiên cứu về môi trường. Phân tích số liệu thứ cấp hiện trạng môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói chung, thành phố Tuy Hòa nói riêng. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng môi trường, sự tham gia của cộng đồng trong giám sát, bảo vệ môi trường và hoạt động huy động cộng đồng tham gia giám sát, bảo vệ môi trường của MTTQ Việt Nam thành phố. Từ đó đề xuất các giải pháp huy động cộng đồng tham gia giám sát, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố. 7.2.2. Phương pháp quan sát trực tiếp Quan sát hiện trạng cơ sở vật chất, đánh giá nhận thức và hành vi của cán bộ và người được hưởng thụ tại 2 trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh Bến Tre. 7.2.3. Phương pháp điều tra thăm dò ý kiến của người dân về môi trường + Đối tượng điều tra: Lấy ý kiến của nhân dân trên địa bàn thành phố; một số doanh nghiệp, cơ sở hoạt động liên quan đến môi trường, các phòng, ban liên quan, các hội đoàn thể trên địa bàn thành phố. + Nội dung điều tra: Hướng trọng tâm vào tìm hiểu ý kiến đánh giá của các đối tượng về việc tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; khảo sát một số hộ dân tại khu vực bị ô nhiễm. 7.2.4. Phương pháp trao đổi, tọa đàm và phỏng vấn: Trao đổi với cán bộ, lãnh đạo của một số phường, xã về công tác quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý; trao đổi trực tiếp với một số doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, một số hộ dân vùng bị ô nhiễm. 6 7.2.5. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực Tâm lý học, Giáo dục học, Xã hội học, chuyên gia có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi trường để tìm hiểu, thu thập những thông tin về các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân trong việc bảo vệ môi trường; về tuyên truyền, vận động, giáo dục cho người dân ý thức bảo vệ môi trường và những thông tin cần thiết khác cho đề tài nghiên cứu Ngoài ra, luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố. 7.2.6. Phương pháp thử nghiệm Tiến hành thử nghiệm biện pháp huy động cộng đồng tham gia hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường ở 04 xã và 03 phường ngoại thành của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên để khẳng định tính khả thi của các biện pháp đó. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ nhằm xử lí những số liệu thu được từ thực trạng tham gia của cộng đồng và thực trạng sử dụng các biện pháp huy động cộng đồng tham gia hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường tại các phường nội thành trung tâm thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá, lý giải nguyên nhân, đồng thời đề xuất các biện nâng cao hiệu quả huy động cộng đồng tham gia hoạt động giám sát, bảo vệ môi trường tại các phường nội thành trung tâm thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 8. Dự kiến cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận – khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc huy động cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Chương 2: Thực trạng việc huy động cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường trên thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Chương 3: Giải pháp huy động cộng đồng dân cư tham gia giám sát, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THAM GIA GIÁM SÁT, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Tài nguyên và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ sinh thái xác định. Có quan niệm cho rằng khi đề cập tới bảo vệ môi trường cũng có nghĩa bao hàm cả bảo vệ tài nguyên. Tuy nhiên khi nói tới tài nguyên thường gắn với hoạt động kinh tế, là yếu tố đầu vào của hệ thống kinh tế, chúng có thể đo đếm và hạch toán được trong sổ sách kế toán, còn môi trường bao gồm hệ thống tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người ảnh hưởng tới đời sống và hoạt động của con người. Như vậy trong môi trường có cả tài nguyên và người ta thường sử dụng cụm từ “Môi trường thiên nhiên”. Để bảo vệ tài nguyên và môi trường, trước hết phải bảo vệ môi trường thiên nhiên, vì vậy kinh nghiệm quốc tế cho thấy thường người ta đề cập tới cụm từ “Bảo vệ môi trường” là chính; còn đối với tài nguyên thường sử dụng cụm từ “Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên”. - Theo công điện số 197 của phái đoàn thường trực CHXHCNVN tại Liên Hợp Quốc ngày 23/04/2012 gửi Bộ ngoại giao và Bộ Tài Nguyên Môi trường. Nhân ngày trái đất 22/4 và triển khai Nghị quyết 65/164 của đại Hội đồng (ĐHĐ) về hài hòa với thiên nhiên do Bolivia khởi xướng, Đại hội đồng LHQ đã tổ chức thảo luận chuyên đề “Hài hòa với thiên nhiên, những phát kiến khoa học về tác động của con người đối với hoạt động của hệ thống Trái đất”, trong đó đề cập tới cách nhìn nhận mới, “Trái đất không phải là của con người mà con người thuộc về Trái đất cùng với các sinh vật khác trong khí quyển, thủy quyển và địa quyển. Phải thay đổi mô hình phát triển hiện nay của chủ nghĩa tư bản. Không thể có mô hình tăng trưởng mãi mãi mà không ảnh hưởng tới bền vững của thiên nhiên; Không thể giải quyết vấn đề “hài hòa với thiên nhiên” bằng các quy luật của thị trường tự do lấy lợi nhuận làm mục tiêu và dựa trên thúc đẩy tiêu dùng”. Mặt khác trong công điện cũng chỉ ra từ cách nhìn nhận của LHQ đối với các quốc gia “phải phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý, giám sát, điều tiết, đồng thời xây dựng nhận thức chung, thúc đẩy sự đóng góp của toàn xã hội”, bên cạnh đó trong nội dung công điện cũng đưa ra cảnh báo “Nhà nước phải hỗ trợ và có đầu tư thích đáng cho khoa học, chứ không phải dựa vào tư nhân. 8 Từ năm 2010, chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) đã có những tiếp cận mới trong bảo vệ tài nguyên và môi trường, đó là quản trị môi trường (Environmental Governance) và kinh tế xanh (Green Economy) nhằm thay đổi cách nhìn nhận và tiếp cận mới về tài nguyên và môi trường phù hợp với xu thế phát triển hiện nay trên quy mô toàn cầu. - Về quản trị môi trường được hiểu “Quản trị môi trường là sự tương tác đa cấp (địa phương, vùng, quốc gia, toàn cầu) giữa nhà nước, thị trường và xã hội trong tiến trình xây dựng và thực hiện các chính sách về quản lý môi trường nhằm đạt được sự phát triển bền vững”, đã có nhiều quốc gia như Anh (2004), Úc (2009), các nước Đông Á (2009)... áp dụng quản trị môi trường trong quá trình thực thi chính sách liên quan đến quản lý môi trường. - Về kinh tế xanh: UNEP đã đưa ra khái niệm ban đầu cho rằng: “Nền kinh tế xanh là kết quả mang lại phúc lợi cho con người và công bằng xã hội, nó có ý nghĩa giảm những rủi ro môi trường và khan hiếm sinh thái”. Từ khái niệm đó cho thấy, phát triển một nền kinh tế xanh thực chất là vì con người, đảm bảo phúc lợi cao nhất, đạt mục tiêu công bằng về mặt xã hội và hạn chế tối đa những rủi ro cho môi trường và hệ sinh thái, tôn tạo và phát triển hệ sinh thái tự nhiên. Trong mô hình kinh tế vĩ mô, các tác giả cũng đã tính toán và chỉ ra rằng, xét trong dài hạn, đầu tư vào nền kinh tế xanh sẽ cải thiện hiệu quả kinh tế và tăng tổng lượng của cải trên toàn cầu. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Con người và xã hội đều xuất thân từ tự nhiên và là một bộ phận của tự nhiên. Hoạt động của con người và xã hội được xem là một khâu, một yếu tố trong hệ thống của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác, bồi đắp cho thiên nhiên, cũng thông qua quá trình đó con người và xã hội cũng có sự đối lập với thiên nhiên. Con người ngày nay khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tối đa, bất chấp quy luật của tự nhiên. Chính sự vô tình hay hữu ý mà con người đã phá hủy môi trường sống của mình một cách nghiêm trọng. Ở Việt Nam hiện nay vấn đề vệ sinh môi trường là một vấn đề được các nhà khoa học nghiên cứu khá nhiều trong những năm qua. Đây là vấn đề nóng bỏng, bức xúc và luôn cần thiết được tìm tòi khám phá. Có một số những công trình nghiên cứu của các cơ quan, nhà nghiên cứu khác nhau mới được thực hiện trong những thời gian gần đây có thể kể đến: 9 Sách “Một số vấn đề xã hội nhân văn trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam”, tác giả Hà Huy Thành [11]. Dựa vào việc phân tích mối quan hệ giữa con người và tự nhiên qua các thời kỳ, cuốn sách đã liên hệ về thực trạng và một số vấn đề xã hội tác động đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. Cụ thể thông qua việc phân tích bản chất mối quan hệ giữa xã hội và môi trường trong quá trình phát triển, tác giả đã dự báo những khả năng xung đột trong quá trình phát triển và mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên, tính xã hội và nhân văn trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cũng như trước những vấn đề cấp bách của thiên nhiên như: Suy thoái và ô nhiễm không khí, đất, nước…Đồng thời, cuốn sách cũng tập trung nêu thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường cũng như đi sâu phân tích việc sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế ở Việt Nam theo hướng bền vững. Bên cạnh đó, xoay quanh việc phân tích tiến trình dân số và việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo của các nhóm dân cư dựa trên các đặc điểm về hiện trạng dân cư, đặc thù dân cư, văn hóa theo vùng miền, khu vực ở Việt Nam. Ngoài ra, cuốn sách cũng phân tích về những phong tục tập quán trong đời sống xã hội, luật pháp, đạo đức và văn hóa trong việc, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cũng như các kiến nghị trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Bài viết: “Con người và môi trường trong sự phát triển của nước ta” - Tương Lai [4] dựa trên những triết lý sống của người Việt Nam, cách tiếp cận văn hóa, một số quan điểm của các nhà nghiên cứu nổi tiếng như Mác, Max Weber…để phân tích các vấn đề về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường văn hóa. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của việc giáo dục ý thức con người dựa trên cơ sở đặc điểm văn hóa, xã hội, tự nhiên về bảo vệ môi trường trong bối cảnh sự phát triển công nghiệp hóa đã làm phá vỡ triết lý sống hòa mình với thiên nhiên của người Việt Nam gây ra những mối nguy cơ đang đe dọa môi trường. Điển hình như: do sự tàn phá của bom đạn thời chiến tranh, sự quá tải về dân số đã làm tỷ lệ đất canh tác tính theo đầu người ở Việt Nam thấp nhất thế giới, chất lượng đất ngày càng bị ô nhiễm, xói mòn, rừng bị tàn phá nặng nề, tốc độ phá rừng tăng gấp nhiều lần so với trồng rừng. Nguồn nước bị ô nhiễm nặng, tỷ lệ người sử dụng nước sạch còn rất ít, sự đa dạng sinh học ngày càng bị suy giảm và bị đe dọa nghiêm trọng. Đây là một bài viết khá hay về chủ đề tầm quan trọng của ý thức và vai trò của việc giáo dục ý thức về việc bảo vệ môi trường trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay. 10 Bài viết: “Môi trường, tài nguyên và phát triển bền vững - cam kết của Việt Nam”, Phạm Khôi Nguyên [7]. Đây là một trong những bài viết đề cập đến vấn đề môi trường với hai phần chính. Phần một, tác giả đề cập đến hiện trạng xuống cấp của môi trường và các nguyên nhân gây ra dưới góc độ vĩ mô. Phần hai nói về các quy định, văn bản, chính sách có liên quan đến môi trường đã thực hiện được tại Việt Nam theo tinh thần tại Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững tại Cộng hòa Nam Phi của Liên Hiệp Quốc. Bài viết giúp người đọc có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng, nguyên nhân ô nhiễm môi trường hiện nay trên thế giới từ cái nhìn vĩ mô cũng như các chính sách, đường lối về môi trường của Việt Nam. Bài viết: “Cần phải coi trọng Xã hội học Môi trường”, của tác giả Mã Nhung, người dịch Nguyễn An Tâm, Tạp chí XHH [8]. Theo bài viết, sự biến đổi của môi trường trên phạm vi toàn cầu gây ảnh hưởng đến sự tồn vong của trái đất do con người sử dụng quá mức các nguồn lực tự nhiên, sự gia tăng dân số, sự phát triển của đô thị hóa – công nghiệp hóa. Đồng thời, sự tác động của các yếu tố: chính trị quốc tế, thể chế xã hội, lợi ích kinh tế, tập tục truyền thống… là những nguyên nhân chính gây nên sự tác động nghiêm trọng này. Vì vậy, bài viết cho rằng khi nghiên cứu về loài người một mặt cần phải xem xét về yếu tố môi trường tự nhiên, mặt khác phải nghiên cứu về sự tác động của xã hội loài người đối mới môi trường cũng như những nghiên cứu kết hợp giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Và Xã hội học Môi trường sẽ nghiên cứu những ảnh hưởng của hành vi con người đối với môi trường tự nhiên trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Bên cạnh đó, đây cũng là một bài viết hay mang tính lý luận về nghiên cứu môi trường tại Trung Quốc dưới góc độ Xã hội học. Dựa trên các đặc điểm vốn có của Trung Quốc về điều kiện địa lý, dân số, kinh tế, chính trị, xã hội, thể chế…Cụ thể, tác giả đã chia các lĩnh vực nghiên cứu về XHH MT ở Trung Quốc thành các nhóm như: ảnh hưởng của tập tục văn hóa truyền thống về những quy phạm hành vi của khu xã đối với môi trường, việc nâng cao trình độ của sức sản xuất, việc mở rộng về quy mô sản xuất, sự thay đổi về hình thức tổ chức sản xuất và lối sống đã ảnh hưởng tới môi trường, ảnh hưởng của sự thay đổi về thể chế xã hội, chính sách và những quy định của nhà nước về môi trường. Bài viết đã giúp cho người đọc một cái nhìn bao quát về những vấn đề liên quan đến việc nghiên cứu môi trường dưới góc độ xã hội học tại nước này. 11 Bài viết:“Nghèo khổ đô thị: các nguyên nhân và yếu tố tác động”, Nguyễn Duy Thắng, Tạp chí XHH [12]. Theo bài viết các yếu tố tỷ lệ hộ gia đình có nước sạch và được nối với hệ thống cống thoát nước công cộng, tỷ lệ hộ gia đình được thu gom rác thường xuyên, mức độ ô nhiễm môi trường sống là những chỉ báo liên quan đến sức khỏe - một trong số các khía cạnh của nghèo khổ đô thị ở Việt Nam. Các nguyên nhân và yếu tố tác động đến điều này bao gồm: thu nhập thấp và không ổn định, nghèo vốn con người (sức khỏe và trình độ học vấn), nghèo vốn xã hội (các mối quan hệ gia đình, bạn bè, cộng đồng và xã hội), những thay đổi về chính sách, thiếu năng lực quản lý đô thị, đô thị hóa nhanh (mất cân bằng về dân số, con người, chính sách và năng lực quản lý đô thị không theo kịp tốc độ phát triển), tự do hóa và toàn cầu hóa, khủng hoảng kinh tế. Dự án: “Xây dựng mô hình xã hội hoá để giải quyết những vấn đề chất thải rắn cho 4 xã: Thi Sơn, Ngọc Sơn, Văn Xá và Thị trấn Quế ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” do PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thái và PGS.TS Nguyễn Thị Loan thực hiện cho thấy tính cấp thiết của việc xây dựng và đẩy mạnh các mô hình xã hội hoá bảo vệ môi trường khi mà những tác động tiêu cực từ ô nhiễm môi trường (chủ yếu rác thải) ngày càng hiển hiện rõ rệt trong khi tính đồng thuận của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường và sự quyết liệt của chính quyền địa phương chưa được thể hiện rõ [13]. Dự án: "Nâng cao năng lực bảo vệ môi trường và sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường thông qua tăng cường công tác phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng” của tác giả Dương Thị Tơ và Tô Kim Oanh trong khuôn khổ dự án: “Tăng cường năng lực thể chế quản lý thông tin môi trường” do WB tài trợ 2000-2002 [10]. Trong báo cáo này các tác giả chỉ ra tầm quan trọng của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường trong đó giải pháp tối ưu để huy động sự tham gia của người dân dựa trên các biện pháp phổ biến thông tin. Ngoài việc nêu và phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới các tác giả cũng đã đánh giá các hiệu quả của các hoạt động triển khai công tác huy động cộng đồng và phổ biến thông tin môi trường ở một số các tỉnh, thành phố lớn: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng." Đề tài: “Văn hóa môi trường ở Việt Nam ngày nay: thực trạng và xu hướng biến đổi” - Tô Duy Hợp & Đặng Đình Long, tạp chí xã hội học số 1 [9]. Đây là một bài viết phân tích về vai trò của văn hóa môi trường trong nhà trường của con người để điều chỉnh hành vi môi trường dựa trên vai trò và kinh nghiệm của tri thức, giá trị, chuẩn mực, biểu trưng trong hoạt động khai thác và ứng xử của con người với môi trường tự 12 nhiên và việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ba vấn đề chính liên quan đến môi trường mà bài viết phân tích là: Vấn đề hiện đại hóa môi trường (những đặc trưng, điểm tích cực và hạn chế của văn hóa môi trường Việt Nam truyền thống và hiện đại), vấn đề xã hội hóa văn hóa môi trường (giáo dục văn hóa môi trường cho thế hệ trẻ, tăng cường sự tham gia của các nhóm dân cư đối với việc xã hội hóa văn hóa môi trường), vấn đề thể chế hóa và hiệu lực hóa văn hóa môi trường). Luận văn “Thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp quản lý thích hợp” của tác giả Nguyễn Duy cũng đã phân tích, làm rõ thực trạng vấn đề rác thải sinh hoạt đang tồn tại ở thị trấn Anh Sơn; các thành phần rác thải; nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt; các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt tại Anh Sơn và đưa ra được một số đề xuất giải pháp quản lý thích hợp về công tác thu gom rác thải sinh hoạt, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở cấp độ các đô thị, thị trấn chưa bao quát chung đến cả các vùng nông thôn [3]. Đề tài cấp bộ: “Hiện trạng và giải pháp quản lý, tái sử dụng rác thải sinh hoạt khu vực đô thị tại thành phố Thái Nguyên” do đại học Nông lâm thực hiện; Nguyễn Ngọc Nông là chủ nhiệm đề tài đã phân tích các loại rác thải sinh hoạt hiện nay. Tác giả chỉ ra các nguồn chất thải rắn chủ yếu từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thương mại, khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích sự ảnh hưởng của các chất thải rắn đến sức khỏe của cộng đồng, trong đó chủ yếu là các chất thải hữu hữu cơ bền. Các chất hữu cơ này được tận dụng nhiều trong đời sống hàng ngày chủ yếu ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện của gia đình,các tụ điện... Theo đánh giá của các chuyên gia các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến nguy hại sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với các khu dân cư làng nghể, gần công nghiệp, bãi chôn lấp rác thải, vùng nông thôn bị ô nhiễm. Chất thải rắn còn ảnh hưởng rất nặng đến môi trường đất, nước, môi trường không khí, mỹ quan đô thị [5]. Đề tài: “Khảo sát vai trò của người dân trong việc tham gia quản lý và cải thiện môi trường sống tại các cộng đồng nghèo đô thị” - Nhóm nghiên cứu Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ, trung tâm Xã hội học, chủ nhiệm đề tài ThS. Trần Đan Tâm. Đề tài này quan tâm đến việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý và cải tạo môi trường sống của người nghèo đô thị. Đồng thời cũng tìm hiểu về ý thức của người dân trong việc tham gia quản lý cải thiện môi trường. Các yếu tố về thái độ và hành vi cũng chưa được tác giả đề cập đến trong bài viết này. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan