Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần y tế quang minh...

Tài liệu Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần y tế quang minh

.PDF
61
31
97

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƯỢC Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại để khẳng định mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi hàng hóa bán ra phải được thị trường , được người tiêu dùng chấp nhận. Mục tiêu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả , bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho việc mở rộng thị phần trong nước cũng như nước ngoài. Để bắt kịp xu thế phát triển , các doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng , Bán hàng là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Để tiêu thụ đạt hiệu quả , hàng hóa bán ra phải có chất lượng cao , giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Bởi có tiêu thụ tốt sản phẩm doanh nghiệp mới đảm bảo hoạt động kinh doanh được thường xuyên liên tục. Qua đó doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay vốn , có thu nhập để bù đắp chi phí và tích lũy vốn đầu tư phát triển. Bán hàng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp thương mại , với nền kinh tế cũng như toàn xã hội . Nó có ảnh hưởng trực tiếp mang tính quyết định đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Nó cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của người dân , nhu cầu của các ngành kinh tế khác có liên quan. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, mỗi doanh nghiệp đều phải có những biện pháp tổ chức và quản lý mà trong đó , kế toán bán hàng giữ vai trò quan trọng . Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào. Thực tế , nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy điều đó . Tuy nhiên, công cụ này đã được sử dụng triệt để chưa lại là vấn đề đề cập đến. Nhận thức được vai trò , ý nghĩa của công tác bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại không ngừng củng cố , nâng cao , hoàn thiện kế toán bán hàng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế của nền kinh tế hiện nay. Xuất phát từ lý do trên , em xin lựa chọn nghiên cứu đề tài : GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang i SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần y tế Quang Minh” Nội dung bài khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần y tế Quang Minh Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại công ty cổ phần y tế Quang Minh GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang ii SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tại Công Ty Cổ Phần y tế Quang Minh, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng Kế toán, phòng kinh doanh và các phòng ban khác trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn GVHD PGS. TS Nguyễn Phú Giang đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành bài khóa luận này. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do sự hạn chế về kiến thức, lý luận của bản thân nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày khó tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2018 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thu Giang GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang iii SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC TÓM LƯỢC............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................iii MỤC LỤC................................................................................................................ iv DANH MUC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ......................................................vi BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.............................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 1, Tính cấp thiết và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu...................................................1 2, Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..................................................1 3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài........................................................2 4, Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................2 CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG...................4 DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..........................................................................4 1.1, Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại.................4 1.1.1, Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng...............................4 1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng.................................5 1.2, Nội dung kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại..............................7 1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam......................................7 1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Theo Thông tư 200 ngày 22/12/2014).............................................................................................................11 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ QUANG MINH.............................................................................................26 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty cổ phần y tế Quang Minh............................................................................26 2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay...................................................................................................26 2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng hóa chất xét nghiệm tại công ty cổ phần y tế Quang Minh............................................................................28 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng hóa chất xét nghiệm tại công ty cổ phần y tế Quang Minh............................................................................................................. 31 GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang iv SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1 Thủ tục bán hàng và chứng từ kế toán............................................................32 2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán và sổ kế toán.......................................................35 Ghi chú:................................................................................................................... 39 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ QUANG MINH. .39 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..........................................................39 3.1.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................39 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................40 3.2 Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán hàng hóa chất xét nghiệm tại công ty cổ phần y tế Quang Minh.............................................................................................41 3.3, Điều kiện thực hiện...........................................................................................46 KẾT LUẬN.............................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang v SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp DANH MUC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ  Sơ đồ1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung  Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái  Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ  Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ  Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính  Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán  Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty Cổ Phần y tế Quang Minh  Phụ lục 01: Hóa đơn GTGT  Phụ lục 02: Các mẫu phiếu xuất kho  Phụ lục 03: Mẫu Phiếu thu- chi  Phụ Lục 04 : Mẫu sổ nhật kí chung  Phụ Lục 05: Mẫu sổ cái TK 511  Phụ Lục 06: Mẫu sổ cái TK 156  Phụ lục 07: Mẫu sổ cái TK 632  Phụ lục 08: Mẫu sổ sổ tổng hợp chi tiết nhập – xuất hàng  Phụ lục 9: Sổ chi tiết TK 131  Phụ lục 10: Sổ chi tiết TK 3331  Phụ lục 11 : Giao diện phần mềm kế toán máy GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang vi SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Viết tắt DTT GVHB TK TSCĐ GTGT TNDN CPQLDN BHXH BHYT KPCĐ BHTN DNTM XHCN Nguyên nghĩa Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Tài khoản Tài sản cố định Giá trị gia tăng Thu nhập doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Bảo hiểm thất nghiệp Doanh nghiệp thương mại Xã hội chủ nghĩa GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang vii SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1, Tính cấp thiết và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu Kế toán bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy kế toán bán hàng luôn được các doanh nghiệp trú trọng. - Về mặt lý luận :  Bán hàng chính là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây chính là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Trong cơ chế thị trường đầy biến động ấy các DN đang phải đối mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Chính trong điều kiện đó đòi hỏi các DN không ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng ở các DN thương mại nói riêng hiện nay đã và đang đòi hỏi không ngừng bổ sung và hoàn thiện. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi DN phải nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng vì kế toán bán hàng giúp DN thu hồi vốn nhanh, thực hiện tốt quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn đối với Nhà nước, nó là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp và thu vốn. - Về mặt thực tiễn : Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng , vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần y tế Quang Minh, thực tế công tác kế toán bán hàng có những ưu điểm và những vấn đề hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn chọn đề tài:  “ Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần y tế Quang Minh ” 2, Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Khóa luận nhằm thực hiện 3 mục tiêu chính như sau: - Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán bán hàng - Mô tả và phân tích được thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần y tế Quang Minh GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 1 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần y tế Quang Minh 3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài - Đối tượng : Kế toán bán hàng - Phạm vi nghiên cứu : + Không gian : Công ty cổ phần y tế Quang Minh + Thời gian: Số liệu năm 2017 4, Phương pháp thực hiện đề tài - Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp quan sát Trong quá trình thực tại Công ty Cổ phần y tế Quang Minh, em đã tiến hành quan sát việc phân công công việc của kế toán trưởng cho các kế toán viên như việc hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, viết hóa đơn GTGT là công việc mà kế toán bán hàng phải làm hàng ngày. Ngoài ra trong quá trình làm việc tại Công ty em còn quan sát quy trình làm việc của bộ máy kế toán từ khâu sử lý chứng từ mua bán, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy tính trên phần mềm Meliasoft, và lên bảng cân đối kế toán, lập báo cáo tài chính. - Phương pháp phỏng vấn : Trong quá trình thực tập em đã tiến hành phỏng vấn Giám đốc và kế toán trưởng của công ty. Nội dung phỏng vấn xoay quanh vấn đề kế toán bán hàng - Phương pháp tổng hợp số liệu Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra phỏng vấn theo tương ứng nội dung cụ thể trong phiếu, từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán bán hàng tại Công ty. - Phương pháp phân tích dữ liệu Trong quá trình thực hiện khóa luận, phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng là phương pháp thống kê so sánh. Phương pháp này nhằm tổng hợp các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Tổng hợp các số liệu theo phương pháp cộng dồn để phục vụ nội dung cần phân tích. Sau đó sử dụng các phương pháp phân tích như so sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu các quy trình hạch toán, phương pháp kế GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 2 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp toán với chuẩn mực kế toán đã phù hợp hay chưa. Thông qua phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn về kế toán bán hàng của công ty. – Phương pháp so sánh là phương pháp được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy những điểm giống và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kết quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với các sổ kế toán có liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên Báo cáo tài chính. 5, Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương cụ thể là :  Chương I : Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại  Chương II : Thực trạng về kế toán bán hàng tại công ty cổ phần y tế Quang Minh  Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần y tế Quang Minh GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 3 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1, Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại 1.1.1, Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng - Khái niệm bán hàng : - Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.  - Khái niệm giá vốn  - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và  trạng thái hiện tại.  - Khái niệm doanh thu bán hàng  - Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.  - (Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)  - Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu  - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.  - - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.  - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.  Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.   (Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác) GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 4 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng - Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại , các doanh nghiệp sản xuất ,,, đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng vẫn còn năm trong khâu lưu thông , chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng . hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hóa bán buôn theo hai hình thức : - Bán buôn qua kho :Hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho , sau đó , mới xuất bán ra , có hai hình thức  Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp ( bán hàng tại kho): Theo hình thức này , bên mua đề cử đại điện đến kho người bán để nhận hàng . Bên bán xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng , đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.  Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Bên bán xuất kho gửi hàng, và giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc , bên mua chấp nhận và kí vào hóa đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được thỏa thuận từ trước.  Bán buôn không qua kho ( Bán buôn vận chuyển thẳng ) : Lúc này hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của Doanh nghiệp . Có hai hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( hình thức giao tay ba) : Theo hinh thức này, DNTM sau khi mua hàng , nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán . Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng , bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ , Hàng hóa được xác định là tiêu thụ. +Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này , DNTM sau khi mua hàng , nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận . Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM . Khi nhận được tiền bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ. GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 5 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - Phương thức bán lẻ : Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng . Có bốn hình thức :  Hình thức bán hàng thu tiền tập trung : Theo hình thức này , nhân viên bán hàng phụ trách việc quản lý hàng , giao hàng , thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.  Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hêt ca, hết ngày bán hàng , nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng . Sau đó kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca , trong ngày và lập báo cáo bán hàng .  Hình thức bán hàng tự phục vụ : Theo hình thức này , khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng . Nhân viên thu tiền nhập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng . Hình thức này phổ biến ở các siêu thị .  Hình thức bán hàng trả góp : Theo hình thức này , người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần , Lúc này DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả chậm của khách hàng. - Phương thức gửi bán đại lý : Theo hình thức này , DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý . Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương ứng với số hàng bán ra . Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hưũ của DNTM , bên đại lý phải nộp thuế GTGT với khoản tiền hoa hồng nhận được từ hoạt động đai lý . Đại lý khi bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT của cơ sở đại lý . Định kỳ lập bảng kê hàng bán ra ( theo mẫu 02/ GTGT) gửi cho doanh nghiệp để DN lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế đã tiêu thụ . - Bán hàng theo phương thức đổi hàng : Phương thức đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm , vật tư hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tương ứng . Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường . GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 6 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2.2, Các phương thức thanh toán Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau:  + Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, không thường xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn.  + Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được.  + Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. 1.2, Nội dung kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác - Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001. - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: - (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 7 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: - (a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - (b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - (c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán; - (d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:  Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;  Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;  Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;  Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;  Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;  Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;  Các khoản thu khác. 1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001. Kết quả kinh doanh muốn xác định và phản ánh chính xác thì phải xác định chính xác các yếu tố tham gia cấu thành nên kết quả kinh doanh. Giá gốc hàng tồn kho cùng với chi phí bán hàng tồn kho là một trong các yếu tố cơ cấu trong kết quả kinh doanh. GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 8 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định. 1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan Chuẩn mực kế toán 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Các nguyên tắc kế toán cơ bản + Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tơng đơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tơng lai. + Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng trong tơng lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng nh không buộc GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 9 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trờng hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. + Giá gốc: Tài sản phải đợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đợc tính theo số tiền hoặc khoản tơng đơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. + Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. + Nhất quán:  Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trờng hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. + Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; d/ Doanh thu và thu nhập chỉ đợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. +Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong truờng hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của nguời sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đợc xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 10 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: + Khách quan + Trung thực + Kịp thời + Đầy đủ + Có thể so sánh được 1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Theo Thông tư 200 ngày 22/12/2014) Áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chứng từ sử dụng Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: - Hóa đơn GTGT( Mẫu số: 01 GTKT-3LL)  bao gồm Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải thanh toán. Chứng từ này dùng để xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà nước. - Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT): để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 – VT): theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị, hay đến chi nhánh, đại lý. - Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT): Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ… thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ cá khoản phải thu có liên quan. - Giấy báo có: Là chứng từ do ngân hàng lập báo cho chủ tài khoản biết số tiền phải thu của chủ tài khoán về việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoặc các khoản phải thu khác thực sự đã được thu. Giaáy báo có là căn cứ để kế toán tiền gửi ghi số tiền gửi và các sổ kế toán liên quan đến nghiệp vụ thu tiền gửi. - Biên lai thu tiền ( Mẫu số 06 – TT) : Là giấy biên nhận của doanh nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đông thời để nộp thanh toán với cơ quan lưu quỹ. GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 11 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ kể từ khi phát sinh (lập chứng từ) đến khi kết thúc và tổ chức đưa vào lưu trữ. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, kiểm soát, không bị ách tắc giữa các khâu công việc, nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện công việc Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau : - Khi phát sinh một hợp đồng kinh tế, căn cứ vào hợp đồng, kế toán lập hóa đơn bán hàng (  Hóa đơn GTGT). Hóa đơn GTGT được dùng để xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà nước. Hóa đơn lập thành 3 liên, đặt giấy than viết hoặc in một lần: Liên 1( màu tím ) được lưu lại trên gốc quyển hóa đơn GTGT, liên 2 ( màu đỏ) được giao cho khách hàng, liên 3 ( màu xanh ) được giữ lại công ty - Nếu khách hàng nhận nợ, kế toán lập biên bản giao nhận hàng hóa và xác nhận nợ, chứng từ này được lập thành 3 liên: Liên 1( màu trắng)  đẻ bảo vệ kiểm tra khi xuất hàng ra khỏi kho, liên 2 ( màu hồng ) : Giao cho khách hàng, liên 3( màu xanh ) : lưu lại quyển. - Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu, mỗi phiếu thu thường có bảng kê đính kèm. Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu thu, sau đó giám đốc ký duyệt,chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc để ghi sổ kế toán. - Nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, công ty sẽ nhận được Giấy báo có của ngân hàng, chứng từ này là căn cứ xác nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào Tài khoản của công ty.  Vận dụng tài khoản kế toán  Tài khoản giá vốn hàng bán. - TK 632: Giá vốn hàng bán : Dùng để phản ánh giá vốn hàng xuất bán là đã tiêu thụ  Kế toán doanh thu GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 12 SV: Đặng Thị Thu Giang Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Tài khoản sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Gồm 5 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5111-  Doanh thu bán hàng: Phản ánh khoản doanh thu thu được khi bá hàng Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, ... - Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, ... - Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư. - Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.bán bị trả lại. - Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Tài khoản sử dụng: + TK 5211: Chiết khấu thương mại. Khi khách hàng mua số lượng lớn, phù hợp chính sách chiết khấu thương mại trong kỳ sẽ được hưởng chiết khấu thương mại - TK 5213: Giảm giá hàng bán. Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách... đã ghi trong hợp đồng. GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Giang 13 SV: Đặng Thị Thu Giang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan