Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây lắp điện Minh Hưng.
Sinh viên
Lê Thị Hương
1
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ix
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
4
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp
4
1.1.1. Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp
4
1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp
5
1.1.3. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp
5
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá NVL
6
1.2.1. Phân loại NVL
6
1.2.2. Đánh giá NVL
7
1.2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
11
1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
13
1.2.5. Kế toán một số nghiệp vụ liên quan trong kế toán nguyên vật liệu
19
1.2.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán NVL
21
1.2.7. Trình bày thông tin về kế toán NVL trên Báo cáo tài chính
26
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XLĐ MINH HƯNG
29
2
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và XLĐ Minh Hưng
29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
29
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
31
2.1.4. Chức năng bộ máy kế toán
33
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và XLĐ
Minh Hưng
40
2.2.1. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty
40
2.2.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
43
2.2.3. Kế toán tổng hợp ở Công ty TNHH thương mại và xây lắp điện Minh
Hưng
74
2.2.4. Kế toán theo dõi và kiểm kê nguyên vật liệu tại kho của Công ty
92
2.2.5. Thực trạng trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính liên quan tới kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và XLĐ Minh Hưng.
94
2.2.6. Công tác kế toán quản trị NVL tại công ty TNHH thương mại và XLĐ
Minh Hưng
96
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH thương mại và XLĐ
Minh Hưng
99
2.3.1. Những ưu điểm
99
2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế.
101
Kết luận Chương 2
103
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XLĐ MINH HƯNG
104
3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện trong kế toán NVL tại Công ty TNHH
thương mại và XLĐ Minh Hưng
104
3
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.1.1. Nguyên tắc hoàn thiện trong kế toán NVL tại công ty TNHH thương mại
và XLĐ Minh Hưng
104
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty TNHH thương mại
và XLĐ Minh Hưng
104
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH thương mại
và XLĐ Minh Hưng
106
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
116
3.3.1. Về phía nhà nước
116
3.3.2. Về phía công ty
117
Kết luận chương 3:
118
PHẦN KẾT LUẬN
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
121
4
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên Viết Tắt
Tên
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
3
CNV
Công nhân viên
4
CT
Công trình
5
ĐVT
Đơn vị tính
6
GTGT
Gía trị gia tăng
7
HTK
Hàng tồn kho
8
CTGS
Chứng từ ghi sổ
9
NTGS
Ngày tháng ghi sổ
10
NVL
Nguyên vật liệu
11
QLDN
Quản lí doanh nghiệp
12
SL
Số lượng
13
SH
Số hiệu
14
STT
Số thứ tự
15
SXKD
Sản xuất kinh doanh
16
XLĐ
Xây Lắp Điện
17
TK
Tài khoản
18
CP
Cổ Phần
19
TSCĐ
Tài Sản Cố Định
20
TT
Thành tiền
21
VNĐ
Việt nam đồng
22
XD
Xây dựng
23
XDCB
Xây dựng cơ bản
STT
5
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí – Sổ cái
Sơ đồ 1.4:Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ 1.5:Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ
Sơ đồ 1.7:Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất cơ khí được thể hiện qua quy trình sau :
Sơ đồ 2.2: Quy trìnhcông nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thương mại và xây
lắp điện Minh Hưng
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.6: Quy trình mua hàng và nhập kho NVL mua ngoài
Sơ đồ 2.7: Thủ tục xuất kho
Sơ đồ 2.8: Kế toán chi tiết NVL, theo phương pháp thẻ song song
6
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1 Mã hóa danh mục nguyên vật liệu sản xuất cơ khí
Biểu 2.2 Mã hóa danh mục nguyên vật liệu xây lắp công trình điện
Biểu 2.3: Trích “Hợp đồng nguyên tắc”
Biểu 2.4: Trích “ĐƠN ĐẶT HÀNG”
Biểu 2.5 Trích phiếu “GIAO NHẬN HÀNG HÓA”
Biểu 2.6:Trích “Giấy đề nghị thanh toán”
Biểu 2.7: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.8: “Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa”
Biểu số 2.9: “Phiếu nhập kho”
Biểu số 2.10: Giấy đề nghị lĩnh vật tư
Biểu số 2.11: Phiếu xuất kho
Biểu 2.12: Trích thẻ kho ngày 31/12 của Cột bê tông
Biểu 2.13: Trích thẻ kho ngày 31/12 của Máy biến áp
Biểu 2.14: Trích Sổ chi tiết Nguyên vật liệu
Biểu 2.15: Bảng tổng hợp Nhập –Xuất – Tồn Nguyên vật liệu :
Biểu 2.16: Bảng kê chứng từ ghi Có TK 111
Biểu 2.17: Bảng kê chứng từ ghi Có TK 331
Biểu số 2.18: Chứng từ ghi sổ nhập kho nguyên vật liệu tháng 12/2015
Biểu 2.19: Bảng kê xuất kho – NVL công trình điện
Biểu 2.20: Bảng kê xuất - NVL cơ khí
Biểu 2.21: Bảng kê xuất NVL – Nhiên liệu
7
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Biểu số 2.22: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Biểu số 2.23: Chứng từ ghi sổ xuất kho nguyên vật liệu tháng 12/2015
Biểu 2.24: Sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.25: Sổ cái TK 152
Biểu 2.26: Trích “Báo cáo dự toán vật tư theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh”
Biểu 3.1: Trích bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Biểu số 3.2: Bảng kê vật tư khi kết thúc công trình
Biểu số 3.3: Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu
Biểu số 3.4: Bảng phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu
Biểu số 3.5: Bảng phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu
8
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Màn hình NVL tồn kho đầu tháng 12
Hình 2.2: Màn hình Nhập NVL tháng 12
Hình 2.3: Màn hình Bảng tổng hợp xuất NVL
Hình 2.4: Màn hình Bảng N-X-T NVL tháng 12/2015
Hình 2.5: Màn hình Bảng kê chứng từ Có TK 111
Hình 2.6: Màn hình Bảng kê Chứng từ Có TK 331
Hình 2.7: Màn hình chứng từ ghi sổ chi tiền mặt
Hình 2.8: Màn hình Bảng kê xuất kho – NVL công trình điện
Hình 2.9: Màn hình Bảng kê xuất kho – NVL cơ khí
Hình 2.10: Màn hình Bảng kê xuất kho – NVL cơ khí
Hình 2.11: Màn hình chứng từ ghi sổ xuất kho tháng 12/2015
Hình 2.12: Màn hình Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
Hình 2.13: Màn hình Sổ Cái TK152
9
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp xây lắp
nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô và
hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền
kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn định và phát triển.
Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp
phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra
và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị phải quan tâm tới
tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được
vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN và
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện
tổng hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể
thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai
trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các
doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất
kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường,
dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải
trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện
nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán được tính
toán một cách chính xác và sát sao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp
XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải
tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp
thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ
10
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa,
hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật
liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ
cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá
thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh
vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt
công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan
tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây lắp điện Minh Hưng
với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết
kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi
nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch
toán chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công
ty, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm quen
và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong
Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm.
Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán vật liệu trong phạm vi
bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH thương mại và xây lắp điện Minh Hưng”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng: Kế toán nguyên vật liệu công ty TNHH thương mại và xây lắp
điện Minh Hưng.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH thương mại và xây lắp điện Minh Hưng
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và xây
lắp điện Minh Hưng.
- Nguồn tài liệu sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế thu thập được
trong quá trình thực tập tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
11
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Phương pháp này căn cứ vào
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ
sách kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp các chứng từ.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh
số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và
thực tiễn.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và các
chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng
cách quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn
chính xác và thu thập số liệu thích hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Với những yêu cầu trên, kết cấu ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
của đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toánnguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH thương mại và xây lắp điện Minh Hưng
Chương 3:Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH thương mại và xây lắp điện Minh Hưng.
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân còn thiếu kiến thức thực tế
đồng thời kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ đạo
của thầy cô giáo và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty để luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Th.S Mai Thị
Bích Ngọc và các anh chị phòng kế toán tài chính Công ty TNHH thương mại
và xây lắp điện Minh Hưng đã giúp em hoàn thành được luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
12
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
13
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1. Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp
* Khái niệm về nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá
trình tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng là các công trình, hạng mục công
trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Do vậy
NVL dùng trong doanh nghịêp xây lắp rất đa dạng, phong phú về chủng loại,
phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản xuất NVL không ngừng chuyển
hoá biến đổi về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ thi công công trình, bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái
ban đầu. Xét về mặt giá trị thì NVL là một bộ phận của vốn kinh doanh. Khi
tham gia sản xuất, NVL chuyển dịch toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị công
trình mới tạo ra.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, NVL thường có đặc thù cồng kềnh,
khối lượng lớn gây ra nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo quản như:
Sắt, thép, xi măng, cát, đá... và hao hụt tự nhiên thường rất cao.
Vì vậy việc quản lý quá trình mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ, cũng
như các phương pháp hạch toán NVL trực tiếp tác động đến chỉ tiêu sản lượng,
chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và lợi nhuận.
* Vị trí, vai trò của NVL:
Mỗi quá trình thi công xây lắp đều là sự kết hợp của ba yếu tố: đối tượng
lao động, sức lao động và tư liệu lao động. NVL là đối tượng lao động, vì thế
14
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chúng không thể thiếu trong quá trình thi công xây lắp. Mặt khác trong ngành
XDCB, giá trị NVL thường chiếm từ 70% đến 80% giá trị công trình. Số lượng
và chất lượng công trình đều bị quyết định bởi số lượng và chất lượng NVL tạo
ra nó.
NVL có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng lọai phù hợp với công trình
thì mới tạo ra những công trình có chất lượng cao. Chi phí NVL thường chiếm
tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm chi phí, giảm bớt chi phí tiêu hao NVL vẫn phải
đảm bảo chất lượng công trình, đó là yêu cầu cấp thiết đối với doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Xuất phát từ những đặc điểm, vị trí, vai trò to lớn của NVL thì một yêu
cầu không thể thiếu được đó là yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL về cả hai chỉ tiêu
hiện vật và giá trị của nó ở các khâu như: Khâu thu mua, bảo quản dự trữ, khâu
sử dụng.
- Khâu thu mua NVL: Yêu cầu quản lý chặt chẽ về mặt số lượng, chất
lượng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí và kế hoạch mua… để đảm bảo
theo đúng tiến độ thi công.
- Khâu bảo quản, dự trữ NVL: yêu cầu doanh nghiệp cần tổ chức tốt kho
hàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản. Xác định mức dự trữ tối thiểu
và tối đa cho từng loại NVL để giảm bớt hao hụt, hư hỏng, mất mát đảm bảo
an toàn.
- Khâu sử dụng NVL: Yêu cầu sử dụng hợp lý tiết kiệm, nhưng vẫn đạt
được cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất và thi công.
1.1.3. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp
Kế toán là việc ghi chép tính toán mọi hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh ở các đơn vị, cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế để ra các biện pháp
quản lý đúng đắn.
Kế toán NVL là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập,
xuất, dự trữ… NVL. Thông qua tài liệu kế toán NVL còn biết được chất lượng,
15
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chủng loại NVL có đảm bảo hay không, số lượng thiếu hay thừa, lãng phí hay
tiết kiệm. Từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực. Nếu thiếu NVL
thì đơn vị tổ chức mua, kiểm soát giá cả, cố gắng giảm mức tiêu hao NVL sao
cho không lãng phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Như vậy kế toán NVL có vai trò quan trọng trong việc quản lý sử dụng
NVL. Song để thực hiện tốt vai trò đó trong công tác quản lý, kế toán NVL phải
đảm bảo được những yêu cầu quản lý nhất định.
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá NVL
1.2.1. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò, công dụng
khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán chi phí từng loại,
từng thứ vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp cần phải tiến hành phân
loại chúng theo những tiêu thức nhất định.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
- NVL chính: là loại vật liệu không thể thiếu trong quá trình thi công xây
lắp, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể
sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu được chuyển vào giá trị công
trình.
- Vật liệu phụ: là các vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình thi công xây
lắp, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lượng của sản phẩm hoặc dùng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt
động bình thường, hoặc để phục vụ cho nhu cầu quản lý như dầu, mỡ bôi trơn,
dầu nhờn, những loại NVL này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng, được sử dụng phục vụ
công nghệ sản xuất sản phẩm, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động
trong quá trình xây lắp như: xăng, dầu,…
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa
thay thế một số bộ phận của dụng cụ, máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện
vận tải.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các vật tư được sử dụng cho hoạt
động xây lắp, xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị cơ bản bao gồm cả thiết bị cần
16
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho
công trình XDCB.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu đặc trưng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi như vỏ bao xi măng, gỗ, sắt vụn…
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại NVL được chia thành từng nhóm, thứ một cách chi tiết hơn.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ NVL và là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong
doanh nghiệp.
Việc phân chia này giúp cho kế toán tổ chức các TK chi tiết dễ dàng hơn
trong việc quản lý, hạch toán vật liệu. Việc phân chia này còn giúp cho DN
nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp trong việc
tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: là loại nguyên vật liệu doanh nghiệp
không tự sản xuất mà mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công: Là những loại nguyên vật
liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ nhu cầu xây lắp.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia
thành:
- Nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá NVL
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của chúng theo những nguyên tắc nhất định phục vụ cho công tác ghi sổ và lập
báo cáo kế toán...
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liệu phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là giá vốn thực tế của vật liệu
17
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
là toàn bộ các chi phí mà danh nghiệp đó bỏ ra để có được những vật liệu đó ở
thời điểm hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Thực
hiện nguyên tắc này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán chọn phương pháp nào thì
áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay
thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
* Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.2.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá vốn thực tế (giá gốc)
1.2.2.1.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo trị giá vốn thực tế
Giá thực tế của vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí cấu thành liên quan
đến nguyên vật liệu nhập kho, được xác định theo từng nguồn nhập
* Đối với vật liệu mua ngoài
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho được tính theo công thức:
Chi phí liên
Giá gốc
Giá mua ghi trên HĐ sau
Các loại thuế
quan trực tiếp
NLVL nhập = khi trừ đi các khoản
+ không được
+
đến việc mua
kho mua ngoài
chiết khấu giảm giá
hoàn lại
hàng
18
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Nếu DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua ghi trên hoá đơn là giá không có thuế GTGT.
+ Nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không áp
dụng thuế GTGT thì giá mua ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào).
+ Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: Chi phí
vận chuyển, bốc dỡ bảo quản trong quá trình thu hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi…)
+ Các khoản chiết khấu, giảm giá: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và tự chế biến nhập kho, được tính theo
công thức sau:
Giá gốc VL
Chi phí chế
Giá gốc NL, VL nhập kho
=
+
xuất kho
biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm như sau: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh thành quá trình chế biến
nguyên liệu.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và thuê ngoài gia công chế biến nhập
kho, được tính theo công thức:
Chi phí vận
Tiền công
Giá gốc NLVL
Giá gốc NLVL
chuyển bốc dỡ và
phải trả cho
nhập kho mua = xuất kho thuê +
+ các chi phí có liên
người chế
ngoài
ngoài chế biến
quan trực tiếp
biến
khác
- Giá gốc của của nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, nhận lại
vốn góp, biếu tặng, phát hiện thừa… là giá trị của Hội Đồng giao nhận + các
chi phí liên quan đến việc nhận vật tư.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất được đánh giá theo giá trị hợp lý.
19
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Giá thực tế của vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí cấu thành liên quan
đến nguyên vật liệu nhập kho, được xác định theo từng nguồn nhập.
1.2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
Vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá trị khác nhau. Do đó, khi xuất kho tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ
thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp
sau để xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02
1. Phương pháp tính theo đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng
xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế
của vật liệu xuất kho.
2. Phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị của từng loại vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng
loại vật tư tồn đầu kỳ và giá trị vật tư nhập trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (Đơn giá bình quân cuối
kỳ) hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, (Đơn giá bình quân liên hoàn hay
di động) phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá vốn
Số lượng
Đơn giá bình
vật liệu
=
x
xuất kho
quân vật liệu
xuất kho
Đơn giá
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ +
Giá trị vật liệu, nhập trong kỳ
bình quân =
Số lượng vật liệu tồn đầu + Số lượng vật liệu, nhập trong kỳ
vật liệu
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là vật liệu mua trước thì
được xuất trước, giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
20
Sv: Lê Thị Hương
Lớp: SN50/21.01
- Xem thêm -