Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khai thác thông tin sáng chế phục vụ hoạt động quản lý công nghệ của các doanh n...

Tài liệu Khai thác thông tin sáng chế phục vụ hoạt động quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

.PDF
87
104
82

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN KHÁNH LY KHAI THÁC THÔNG TIN SÁNG CHẾ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN KHÁNH LY KHAI THÁC THÔNG TIN SÁNG CHẾ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ngành: Quản lý khoa học và công nghệ Mã số: 8 34 04 12 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN LÊ HỒNG Hà Nội, 2020 LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Lê Hồng. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Nguyễn Khánh Ly MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC THÔNG TIN SÁNG CHẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO .............................................................................................. 5 1.1 Một số lý luận cơ bản về khai thác thông tin sáng chế ................................ 5 1.2 Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ........... 16 1.3 Một số vấn đề lý luận cơ bản về khai thác thông tin sáng chế trong quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ......... 23 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THÔNG TIN SÁNG CHẾ PHỤC VỤ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO .............................................. 39 2.1 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ..................................................................................................................... 40 2.2 Thực trạng hoạt động quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ................................................................................... 43 2.3 Thực trạng hoạt động khai thác thông tin sáng chế của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ............................................................... 45 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN NỀN TẢNG KHAI THÁC THÔNG TIN SÁNG CHẾ .......... 66 3.1 Chủ trương của Đảng và Nhà nước trong phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ........................................................................... 66 3.2 Phương hướng tăng cường quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ........................................................................... 68 3.3 Giải pháp tăng cường quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên nền tảng khai thác thông tin sáng chế .................... 70 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Ví dụ về sự thể hiện thông tin kỹ thuật của sáng chế.................................26 Hình 1.2: Ví dụ về yêu cầu bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế ..............................29 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Sự tăng trưởng kinh tế được duy trì liên tục, ở mức tương đối cao trong hơn một thập kỷ và đi cùng với đó là việc huy động các nguồn lực cho tăng trưởng, trình độ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng của Việt Nam đã được khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ XI và XII, trong đó nhấn mạnh tăng trưởng cần chuyển dần sang dựa vào công nghệ, dựa vào đổi mới sáng tạo. Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế đã đề ra những giải pháp lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trên tinh thần phát triển đất nước trong thời đại ứng dụng nền tảng khoa học công nghệ, công nghệ - xuất phát từ đặc tính sở hữu - đã trở thành một lợi thế cạnh tranh quan trọng cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nói riêng. Bên cạnh đó, thông tin công nghệ có thể được coi là sự thể hiện của công nghệ. Cạnh tranh về mặt công nghệ đòi hỏi thông tin công nghệ phải được bảo vệ chặt chẽ, nhằm đảm bảo lợi thế cho doanh nghiệp. Bằng độc quyền sáng chế là một biện pháp hữu hiệu để bảo vệ thông tin công nghệ, bởi vậy, thông tin sáng chế là nguồn thông tin quan trọng và luôn cập nhật thông tin công nghệ. Việc đánh giá đúng vai trò, tầm quan trọng của thông tin sáng chế và xác định nhu cầu khai thác thông tin sáng chế trong quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chỉ đang quan tâm đến phát triển sản phẩm, gọi vốn đầu tư, lập kế hoạch marketing, bán hàng mà quên mất sở hữu trí tuệ, bảo vệ ý tưởng vốn là quyền pháp lý quan trọng của khởi nghiệp. Công tác khai thác thông tin sáng chế còn đang bị bỏ ngỏ và cần được phát triển trong thời gian tới. Từ nhận định trên, tôi đã chọn đề tài “Khai thác thông tin sáng chế phục vụ hoạt động quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” cho Luận văn khoa học chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ của mình. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc phân tích thông tin sáng chế để định hướng phát triển công nghệ hiện nay rất được chú trọng trong quá trình quản lý công nghệ của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam, khai thác thông tin sáng chế chưa được quan tâm triệt để và chưa có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tầm quan trọng và vai trò của thông tin sáng chế chưa được các doanh nghiệp này đánh giá cao. Trên thực tế đã có một số nghiên cứu về vai trò của thông tin sáng chế trong việc thúc đẩy hoạt động sáng tạo hoặc nghiên cứu vai trò của thông tin sáng chế đối với quản lý công nghệ ở các doanh nghiệp nhưng mới chỉ ở cấp độ cơ bản nhằm phục vụ chủ yếu cho người nộp đơn đăng ký sáng chế. Ngoài ra, các thông tin đăng tải trên tạp chí, trên internet về sở hữu công nghiệp cũng mới chỉ đề cập đến việc khai thác nguồn dữ liệu, phục vụ tra cứu thông tin và hướng dẫn thủ tục cho người nộp đơn đăng ký sáng chế. Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu đã có về thông tin sáng chế và quản lý công nghệ: “Vai trò của thông tin sáng chế đối với quản lý công nghệ ở các doanh nghiệp” để phát triển nghiên cứu đi sâu hơn về công tác khai thác thông tin sáng chế phục vụ hoạt động quản lý công nghệ của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo 03 mảng chính: khai thác thông tin sáng chế, quản lý công nghệ ở các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và mối liên quan giữa khai thác thông tin sáng chế với quản lý công nghệ ở các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Những nghiên cứu của luận văn nhằm thực hiện cơ sở lý luận về hoạt động khai thác thông tin sáng chế của cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đồng thời đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động khai thác thông tin sáng chế phụ vụ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:  Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới hoạt động khai thác thông tin sáng chế. Làm rõ vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác thông tin sáng chế của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; 2  Phân tích thực trạng hoạt động khai thác thông tin sáng chế, từ đó tìm ra được các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động khai thác thông tin sáng chế phụ vụ cho hoạt động quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;  Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên nền tảng khai thác thông tin sáng chế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống lý luận về khai thác thông tin sáng chế; hệ thống lý luận về quản lý công nghệ; mỗi liên hệ giữa khai thác thông tin sáng chế và quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam và các hoạt động thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu tổng quan hoạt động khai thác thông tin sáng chế trong việc quản lý công nghệ ở các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;  Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được tác giả thực hiện chủ yếu theo phương pháp nghiên cứu tài liệu, ngoài ra còn có phương pháp so sánh, đánh giá: a. Phân tích, tổng hợp các thông tin qua một số nguồn tài liệu khác để phản ánh thực trạng vấn đề nghiên cứu từ thực tiễn cuộc sống. b. Thực hiện so sánh và đánh giá số liệu khai thác được từ việc nghiên cứu tài liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả muốn làm sáng tỏ, tường minh phần cơ sở lý luận của các hoạt động khai thác thông tin sáng chế, từ đó nêu lên vai trò và tầm quan trọng của khai thác thông tin sáng chế đối với hoạt động quản lý công nghệ ở các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đồng thời, đưa ra các phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý công nghệ của các doanh nghiệp này trên nền tảng khai thác thông tin sáng chế, góp phần nâng cao nhận thức của 3 các nhà khởi nghiệp sáng tạo về thông tin sáng chế, gia tăng khả năng khai thác hiệu quả kênh thông tin sáng chế nhằm phục vụ tốt công tác quản lý công nghệ của mình, đảm bảo quyền lợi và tính cạnh tranh trên thị trường. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về khai thác thông tin sáng chế và hoạt động quản lý công nghệ của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Chương 2: Thực trạng hoạt động khai thác thông tin sáng chế phục vụ quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý công nghệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên nền tảng khai thác thông tin sáng chế. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC THÔNG TIN SÁNG CHẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO 1.1 Một số lý luận cơ bản về khai thác thông tin sáng chế 1.1.1 Khái niệm sáng chế và thông tin sáng chế 1.1.1.1 Khái niệm sáng chế Sáng chế là sản phẩm, quy trình công nghệ do con người tạo ra chứ không phải là những gì đã tồn tại trong tự nhiên được con người khám phá, ví dụ: kết cấu máy móc, linh kiện, thiết bị, vật liệu, thực phẩm, dược phẩm, quy trình công nghệ, phương pháp chuẩn đoán, dự báo,… hay nói cách khác, sáng chế là một giải pháp cho một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực công nghệ bất kỳ, từ các vật dụng đơn giản như ổ điện, mắc áo,... đến các quy trình, thiết bị hiện đại thuộc lĩnh vực công nghệ cao như máy lọc nước, tivi,... Sáng chế có thể liên quan đến sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết các vấn đề của con người. Theo Luật Sở hữu trí tuệ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”. [21, khoản 12 Điều 4]. Thực tế cho thấy, quá trình từ khi ý tưởng được xây dựng cho đến khi sáng chế hoàn chỉnh được ra đời là tương đối dài, đồng nghĩa với việc nhà sáng chế thường phải thử nghiệm nhiều lần mới có được kết quả như mong đợi. Việc sáng tạo ra sản phẩm mới đòi hỏi sự đầu tư về thời gian, tiền bạc và công sức rất lớn. Tuy nhiên, việc bắt chước, làm nhái sau đó lại quá dễ dàng. Do vậy, điều cần làm ngay sau khi tạo ra thành công một sáng chế là xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sáng chế đó. Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. “Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.” [21, khoản 3.a, Điều 6] Thông qua quá trình xác lập quyền, bằng độc quyền sáng chế được cơ quan cấp nhà nước có thẩm quyền (hoặc một cơ quan nhân danh khu vực) cấp cho một 5 sáng chế, dựa trên cơ sở một đơn yêu cầu bảo hộ, cho phép bảo vệ các sáng chế bằng một sự độc quyền trong thời hạn nhất định. Việc bảo hộ sáng chế có nghĩa là người khác không được phép sản xuất, sử dụng, phân phối hoặc bán đối tượng được bảo hộ trên thị trường khi không được sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế. Chủ sở hữu sáng chế có quyền quyết định việc có sử dụng hay không sử dụng sáng chế được bảo hộ trong suốt thời gian hiệu lực; có thể cho phép người khác sử dụng sáng chế hoặc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác theo các điều kiện thỏa thuận; cũng có thể chuyển nhượng sáng chế cho người khác, khi đó người được chuyển nhượng sẽ là chủ sở hữu mới của sáng chế. Khi sáng chế hết hiệu lực, việc bảo hộ kết thúc, chủ sở hữu sáng chế không còn có quyền độc quyền đối với sáng chế đó nữa thì bất kỳ ai cũng đều có thể khai thác và sử dụng được sáng chế mà không bị xâm phạm quyền. Theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới: “Bằng độc quyền sáng chế là một độc quyền được cấp cho một sáng chế, đó là một sản phẩm hoặc một quy trình mà nói chung, tạo ra một cách thức mới để thực hiện một việc gì đó, hoặc đề xuất một giải pháp kỹ thuật mới cho một vấn đề.” [19] Bằng độc quyền sáng chế mô tả một sáng chế và thiết lập một điều kiện pháp lý mà theo đó sáng chế đã được cấp bằng độc quyền chỉ có thể được khai thác một cách bình thường khi chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế cho phép. Bằng độc quyền sáng chế tạo ra sự bảo hộ độc quyền cho chủ sở hữu sáng chế (hoặc chủ văn bằng), sự bảo hộ này chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ của quốc gia (nhóm quốc gia) cấp bằng đó. Hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế có giới hạn về thời gian, tuỳ thuộc vào quy định của từng quốc gia (nhóm quốc gia) và thường là 20 năm. 1.1.1.2 Khái niệm thông tin sáng chế Thông tin là bất kỳ thực thể hoặc hình thức cung cấp câu trả lời cho một câu hỏi nào hoặc giải quyết sự không chắc chắn [26]. Thông tin phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Con người luôn có nhu cầu thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau như: đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, giao tiếp với người khác. Thông tin là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định. 6 Thông tin sáng chế, theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), là các thông tin về kĩ thuật và pháp lý có trong các tài liệu sáng chế được công bố định kì bởi các cơ quan sáng chế có thẩm quyền. Một tài liệu sáng chế bao gồm phần mô tả đầy đủ về cách thức sử dụng của phát minh và các điểm yêu cầu bảo hộ xác định phạm vi bảo hộ của sáng chế, thời điểm được cấp bằng sáng chế và các tài liệu liên quan. [21] “Thông tin sáng chế bao gồm: (1) thông tin kỹ thuật liên quan đến các đối tượng vật dụng, sản phẩm, quy trình và sử dụng và được mô tả trong các ví dụ, các hình vẽ và trong bản mô tả của tư liệu sáng chế, (2) thông tin về tình trạng pháp lý liên quan đến việc bằng độc quyền sáng chế hay các quyền sở hữu công nghiệp khác có hiệu lực hay không, các dữ liệu từ người nộp đơn,... và (3) các thông tin thư mục liên quan đến tư liệu sáng chế đã được công bố.” [7, tr.19 - 20] Thông tin sáng chế không chỉ bao gồm nội dung của các tài liệu bằng sáng chế được công bố mà còn cả thư mục và thông tin khác liên quan đến bằng sáng chế cho các phát minh, chứng chỉ của nhà phát minh, chứng chỉ tiện ích và mô hình tiện ích. Đây là bộ sưu tập tài liệu kỹ thuật lớn nhất, được phân loại tốt và cập nhật nhất về các công nghệ mới và sáng tạo. Hệ thống sáng chế cân bằng giữa sự độc quyền sáng chế được cấp cho chủ sở hữu và nghĩa vụ công khai thông tin về công nghệ mới được phát triển. Do đó, người nộp đơn bắt buộc phải tiết lộ thông tin rộng rãi về các phát minh của mình. Việc người nộp đơn sáng chế tiết lộ thông tin về sáng chế của mình là rất quan trọng đối với sự phát triển liên tục của công nghệ. Thông tin này cung cấp cơ sở để các nhà phát minh khác có thể dựa theo đó phát triển giải pháp kỹ thuật mới, nếu không công bố sẽ không có cách nào để công chúng có được thông tin về sự phát triển kỹ thuật. Ưu điểm của thông tin sáng chế: Thông tin sáng chế là tập hợp lớn nhất, được phân loại tốt nhất và được cập nhật thường xuyên nhất của các tài liệu kỹ thuật về các công nghệ mới và cải tiến. 7 Thông tin này cho biết sự phát triển của các công nghệ tiên tiến nhất, có nội dung kĩ thuật phong phú và được bộc lộ chi tiết, xác định phạm vi bảo hộ của mỗi văn bằng độc quyền, hướng dẫn hình thức chung các bản mô tả, và có thể dễ dàng tra cứu. Trên hết, các doanh nghiệp cần tra cứu thông tin sáng chế của các doanh nghiệp khác để nắm bắt tình hình cạnh tranh trên thị trường, xu hướng đâu tư công nghệ, theo dõi sáng chế của đối thủ cạnh tranh, phẩn đối, yêu cầu hủy bỏ những sáng chế có thể ảnh hưởng đến sáng chế của mình. Ngoài ra còn có các thông tin hữu ích giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm như bản đồ phát triển công nghệ, trong đó các sáng chế về phương pháp mới hoặc cơ cấu mới có liên quan với nhau bằng một công nghệ then chốt được sắp xếp và biểu thị theo một trình tự nhất định theo thời gian. Để giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng tra cứu, một số cơ quan như Cục Sáng chế Nhật Bản (JPO) còn có các "bản đồ sáng chế ", nêu hình vẽ một số sản phẩm, cùng với mũi tên chỉ các phần có thể được cấp sáng chế và mã số phân loại. 1.1.1.3 Bản đồ sáng chế Bản đồ sáng chế là một mô hình đồ họa của trực quan bằng sáng chế. Mô hình này cho phép các công ty xác định các bằng sáng chế trong một không gian công nghệ cụ thể, xác minh các đặc điểm của các bằng sáng chế này và xác định các mối quan hệ giữa chúng, để xem liệu có bất kỳ vi phạm nào không. Bản đồ sáng chế được xây dựng bằng cách thu thập thông tin bằng sáng chế liên quan của mục tiêu lĩnh vực công nghệ, xử lý và phân tích nó. Thuật ngữ bản đồ sáng chế thường được hiểu đơn giản là thông tin sáng chế được thu thập cho một mục đích sử dụng cụ thể, sắp xếp, phân tích và mô tả trong một hình thức trình bày trực quan như biểu đồ hoặc bảng. Bản đồ sáng chế là thông tin có tất cả các tính năng sau đây: c. Bản đồ sáng chế dựa trên thông tin bằng sáng chế: Thông tin sáng chế có nhiều ưu điểm độc đáo khác nhau như xuất bản sớm, bao gồm nhiều lĩnh vực kỹ thuật và sử dụng một định dạng thống nhất. Bằng cách sử dụng thông tin sáng chế làm cơ sở, những lợi thế thông tin có sẵn trong Bản đồ sáng chế không cần phát triển thêm. d. Bản đồ sáng chế có mục đích sử dụng rõ ràng: Một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ sáng chế là nó có mục đích sử dụng rõ ràng. Bất kì bản đồ sáng chế nào không có mục đích sử dụng rõ ràng thì không có khả năng áp dụng. 8 e. Bản đồ sáng chế bao gồm thông tin sáng chế phù hợp cho mục đích sử dụng: Việc thu thập tài liệu sáng chế ít nhưng không bỏ sót đòi hỏi người xử lý thông tin phải có kiến thức rộng và nhiều kinh nghiệm về thông tin sáng chế, bao gồm đọc thông tin sáng chế, truy cập cơ sở dữ liệu, tìm kiếm và phân loại sáng chế. Những việc làm này mất tương đối nhiều thời gian. Thông tin sáng chế được thu thập theo mục đích sử dụng có nghĩa là những thông tin này đã sẵn sàng để sử dụng ngay lập tức. f. Bản đồ sáng chế chứa thông tin bằng sáng chế có tổ chức: Tổ chức thông tin sáng chế đòi hỏi chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật có liên quan. Trên thực tế, bản đồ sáng chế chứa thông tin sáng chế có tổ chức có nghĩa là những thông tin sáng chế đã được phân tích, chia theo các lĩnh vực kỹ thuật, được lập chỉ mục khi cần thiết và sắp xếp phù hợp với mục đích sử dụng. g. Bản đồ sáng chế trình bày thông tin một cách trực quan: Tính năng dễ hiểu nhất của Bản đồ sáng chế là hình ảnh trực quan nhưng không nhất thiết là phải được trình bày dưới dạng biểu đồ hoặc bản vẽ. Không có giới hạn cụ thể về định dạng để trình bày một Bản đồ sáng chế. Bản đồ sáng chế thường được thể hiện dưới nhiều hình thái biểu đồ khác nhau tùy thuộc vào thông tin và không có quy chuẩn cụ thể. Tuy nhiên, có 12 loại biểu đồ thường được sử dụng để xây dựng bản đồ sáng chế, bao gồm: 1/ Bản đồ dựa trên yếu tố; 2/ Sơ đồ phát triển công nghệ; 3/ Bản đồ quan hệ nội trú; 4/ Bản đồ ma trận; 5/ Sơ đồ nghệ thuật hệ thống hóa; 6/ Bản đồ chuỗi thời gian; 7/ Bản đồ phân tích Twin Peaks; 8/ Bản đồ trưởng thành; 9/ Bản đồ xếp hạng; 10/ Chia sẻ bản đồ; 11/ Bản đồ bộ xương; 12/ Bản đồ radar. Thống kê sáng chế và lập bản đồ bằng sáng chế có thể cung cấp thông tin vô giá cho các nhà ra quyết định của công ty, nhà đầu tư (nhà đầu tư mạo hiểm, ngân hàng quảng cáo), nhà đổi mới (R & D), người có ảnh hưởng (văn phòng sáng chế, nhà hoạch định chính sách) và quản lý. Bản đồ sáng chế cho phép những người không quen thuộc với hệ thống sở hữu trí tuệ có thể nắm bắt được thông tin sáng chế để tìm hiểu về xu hướng công nghệ, sự lan rộng của mạng lưới sáng chế và lĩnh vực phát triển chiến lược của đối thủ cạnh tranh. 1.1.2 Khái niệm về khai thác thông tin sáng chế “Khai thác” theo từ điển Tiếng Việt là hành động thu lấy những gì có sẵn, hoặc tận dụng những khả năng tiềm tàng, đang ẩn giấu, hoặc tra xét, dò hỏi để thêm điều bí mật. 9 Khai thác thông tin sáng chế là quá trình thu thập các thông tin về kĩ thuật và pháp lý có trong các tài liệu sáng chế được công bố, bao gồm: Đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền sáng chế và thông tin bất kỳ khác liên quan đến sáng chế (sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng,...). Việc thu thập này bản chất là tìm và tập hợp thông tin sáng chế theo những tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn đề và nội dung liên quan đến sáng chế. Hay nói cách khác, khai thác thông tin sáng chế là quá trình thu thập và xử lý những thông tin thiết thực về các sáng chế có liên quan đến sản phẩm sáng tạo của một cá nhân hoặc tập thể. Bản chất của khai thác thông tin sáng chế:  Tìm được sáng chế được mô tả bằng một ngôn ngữ khác;  Đánh giá tầm quan trọng toàn cầu của một sáng chế (họ sáng chế càng có nhiều thành viên, thì sáng chế đó càng quan trọng);  Xác định đối thủ cạnh tranh và đối tác kinh doanh tiềm năng trong chiến lược tiếp thị toàn cầu cho sản phẩm hay quy trình. Thông tin sáng chế bao gồm nhiều loại thông tin kỹ thuật và pháp lý có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau bao gồm:  Khai thác những thông tin định hướng về các chủ đề mới về nghiên cứu/tra cứu nghiên cứu và phát triển (R&D);  Phân tích các định hướng nghiên cứu và xu hướng thị trường vào thời điểm bắt đầu phát triển công nghệ/ thương mại;  Xác định các bằng độc quyền sáng chế đang cản trở việc thâm nhập thị trường xác định tình trạng pháp lý của các bằng độc quyền đó;  Xác định các sáng chế của công ty liên quan với tình trạng kỹ thuật đã biết (xác định sáng chế đồng dạng nước ngoài khi tiến hành hoạt động kinh doanh);  Đưa ra các yêu cầu bảo hộ rộng và mạnh;  Xác định các chủ đề R&D và xu hướng nghiên cứu của các đối thủ;  Đánh giá công nghệ (sáng chế) trước khi cấp li xăng;  Xác định các li xăng triển vọng;  Xác định công ty có nhiều khả năng vi phạm;  Đánh giá chất lượng công nghệ và kết quả nghiên cứu; 10 1.1.3 Các hoạt động khai thác thông tin sáng chế Thông tin sáng chế trên toàn thế giới hiện nay được chứa đựng trong một kho dữ liệu khổng lồ. Khoảng 2/3 thông tin kỹ thuật được bộc lộ trong quá trình xử lý sáng chế chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào khác với số lượng tư liệu sáng chế trên thế giới nhiều hơn 70 triệu bản. Thông tin sáng chế rất hữu ích cho các doanh nghiệp và các nhà sáng chế vì nhiều lý do. Lý do quan trọng nhất là thông tin sáng chế là nguồn thông tin kỹ thuật duy nhất mà họ có thể sử dụng một cách rất hữu ích cho kế hoạch kinh doanh của mình. Hầu hết các sáng chế được bộc lộ lần đầu tiên đối với công chúng khi sáng chế hoặc đơn đăng ký sáng chế được công bố. Vì vậy, thông tin sáng chế là nguồn thông tin có giá trị về các nghiên cứu và các đổi mới. Những con số thống kê về đơn sáng chế là minh chứng cho sự gia tăng về nhu cầu bảo hộ sáng chế trên toàn thế giới. Chỉ trong 4 năm gần đây, lượng đơn đăng ký sáng chế được nộp là hơn 12 triệu đơn và gần 5 triệu sáng chế được bảo hộ. Sự sáng tạo của con người là không giới hạn, cùng với sự thay đổi không ngừng nghỉ theo xã hội phát triển là lí do để các nhà nghiên cứu, nhà sáng chế cho ra đời nhiều sáng chế phục vụ cho cuộc sống. Hiểu được tầm quan trọng của bảo hộ sáng chế để bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia thị trường đã khiến cho họ có ý thức hơn về nộp đơn đăng ký sáng chế, từ đó số lượng sáng chế vẫn gia tăng hàng năm trên toàn thế giới. h. Hoạt động tra cứu thông tin sáng chế: Thông tin sáng chế được đưa đến với công chúng thông qua một loạt cơ sở dữ liệu. Mỗi cơ sở dữ liệu chứa một tập hợp các tư liệu sáng chế nhất định. Hiện tại, không có cơ sở dữ liệu nào chứa tất cả tư liệu sáng chế đã được công bố trên toàn thế giới từ trước đến nay. Vì vậy, có thể phải tham vấn nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau để tìm ra và truy cập các tài liệu sáng chế mà người dùng quan tâm. Việc tra cứu tư liệu sáng chế sẽ cho phép người dùng tìm thấy các thông tin về xu hướng phát triển gần đây của một loạt lĩnh vực kỹ thuật. Trên thực tế, trong một số lĩnh vực công nghệ, những phát triển mới đầu tiên và đôi khi chỉ được bộc lộ trong tài liệu sáng chế. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là sự có hạn của dữ liệu đang được tra cứu. Không có bất cứ dữ liệu nào chứa tất cả thông tin kỹ thuật hiện có, hay toàn 11 bộ thông tin sáng chế hiện có. Thông tin có thể bị giới hạn về thời gian lưu trữ hay quốc gia cung cấp nguồn thông tin hoặc các công cụ được sử dụng để tra cứu. Việc tra cứu hiệu quả tư liệu sáng chế và các nguồn thông tin công nghệ khác thường đòi hỏi nền kiến thức vững về lĩnh vực kỹ thuật liên quan đến sáng chế. Hiểu biết về thuật ngữ và các vấn đề liên quan trong lĩnh vực này cũng là rất cần thiết nếu phải xác định các tiêu chuẩn tra cứu phù hợp. Các tiêu chuẩn mà có thể được sử dụng để tra cứu các sáng chế có liên quan là: • Từ khóa; • Phân loại sáng chế; • Ngày (ví dụ: ngày ưu tiên, ngày nộp đơn, ngày công bố, ngày cấp bằng); • Các số tham chiếu hay nhận dạng sáng chế (ví dụ: số đơn, số công bố, số bằng); • Tên người nộp đơn/người được chuyển nhượng hay tác giả sáng chế. Các tiêu chuẩn tra cứu khác nhau có thể được hỗ trợ bởi các dịch vụ tra cứu khác nhau. Một số dịch vụ tra cứu có thể cho phép tra cứu tài liệu sáng chế ở phạm vi rộng, trong khi một số dịch vụ khác lại giới hạn các tiêu chuẩn tra cứu. Một số kênh khai thác thông tin sáng chế: • Dịch vụ tìm kiếm thông tin sáng chế PATENTSCOPE® của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): http://patentscope.wipo.int/search/en/search.jsf • Cơ sở dữ liệu sáng chế của Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ (USPTO): http://patft.uspto.gov/. • Thư viện Sở hữu Công nghiệp (IPDL) của Trung tâm Quốc gia về Đào tạo và Thông tin Sở hữu Công nghiệp thuộc Cơ quan Sáng chế Nhật (JPO): http://www.ipdl.inpit.go.jp/homepg_e.ipdl. • Cơ sở dữ liệu sáng chế của Cơ quan Sáng chế châu Âu: http://ep.espacenet.com/. • Thư viện số về Sở hữu công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (IP LIB): http://iplib.noip.gov.vn. • Ngoài ra, còn có các dịch vụ tra cứu chuyên nghiệp nhằm thực hiện những tra cứu về tình trạng kỹ thuật cho người nộp đơn tiềm năng, điều đó có thể là hữu ích nếu việc tra cứu ban đầu này không đem lại kết quả mong muốn. Danh sách các tổ chức cấp dịch vụ thông tin sáng chế có thể được tìm thấy tại: 12 http://www.piug.org/vendors.php i. Hoạt động xử lý thông tin sáng chế: Xử lý thông tin sáng chế là việc sắp xếp, phân tích, đánh giá các dữ liệu sáng chế có được theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính xác, khách quan nhằm cung cấp những cơ sở để xem xét, giải quyết, đưa ra các định hướng đúng đắn và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với bối cảnh thực tế. Thông qua việc kiểm tra tài liệu, số liệu sáng chế; các nhà sáng chế có thể hệ thống hóa, phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu; chỉnh lý chính xác số liệu, tài liệu để đánh giá tình hình, xác định đúng bản chất của các sáng chế có liên quan tới sáng chế của mình, từ đó đưa ra các giải pháp, phương án cho các quyết định quản lý công nghệ. Có thể tóm gọn các hoạt động này trong việc xây dựng bản đồ sáng chế. Đây là khâu then chốt, phản ánh nội dung trọng tâm hoặc kết quả cần đạt tới của quy trình thông tin, bởi lẽ kết quả của nó là tạo lập những thông tin mới phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý công nghệ của cơ quan, tổ chức. Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ đã tạo ra một khối lượng lớn các sáng chế luôn được cập nhật vào nguồn thông tin sáng chế, một vấn đề được đặt ra: không thể dừng lại tra cứu thông tin sáng chế một cách riêng rẽ và tách biệt nhau. Cần thiết phải tập hợp thành từng nhóm các sáng chế theo một số tiêu chí nhất định và theo dõi chúng trong những khoảng thời gian và phạm vi nhất định theo kiểu "lập bản đồ công nghệ" để thu nhận được hình ảnh tổng thể về quá trình phát triển công nghệ mới. Các tiêu chí thường được sử dụng bao gồm: tiêu chí về phân loại sáng chế theo từng lĩnh vực kỹ thuật của sáng chế, tiêu chí về Chủ sáng chế, tiêu chí về nguồn trích dẫn tài liệu có liên quan đến sáng chế,... Phân tích thông tin sáng chế thường được tập trung vào phân tích số lượng và phân tích chất lượng sáng chế. Một số phương pháp phân tích thông tin sáng chế thường được sử dụng: a) Phân tích danh mục các sáng chế: tập hợp các sáng chế đang tồn tại trong một lĩnh vực nhất định và nêu rõ Chủ sở hữu của các sáng chế đó. b) Phân tích các yếu tố riêng biệt của sáng chế. c) Phân tích phát triển kỹ thuật. d) Phân tích sáng chế theo các vấn đề hoặc giải pháp được đề cập trong sáng chế. e) Phân tích thứ bậc: sắp xếp trật tự theo thứ bậc. 13 f) Phân tích theo thời gian. g) Phân tích mức độ chín muồi của công nghệ từ lúc bắt đầu, giai đoạn phát triển, giai đoạn ngưng trệ, giai đoạn tái phát triển,v.v… h) Phân tích ma trận. i) Phân tích tương quan công nghệ. k) Phân tích tài liệu trích dẫn xác định sáng chế nào được trích dẫn nhiều lần hoặc hiếm được trích dẫn để thu được chiến lược sáng chế của các quốc gia trên thế giới. Xác định hướng nghiên cứu phù hợp, tiến hành đánh giá công nghệ và tiên lượng về triển vọng của công nghệ đó trong tương lai là những câu hỏi hóc búa trước khi quyết định đầu tư và bắt đầu kinh doanh vào một lĩnh vực mới. Một trong những phương pháp có thể giúp tìm ra câu trả lời đúng, đó là phân tích thông tin sáng chế. Để có được thông tin "tình báo" về đối thủ cạnh tranh của mình, việc theo dõi và giám sát thông tin sáng chế cũng đem lại nhiều thông tin hữu ích. 1.1.4 Vai trò của khai thác thông tin sáng chế Các tài liệu sáng chế chứa thông tin công nghệ thường không được tiết lộ trong bất kỳ hình thức xuất bản nào khác, bao gồm thực tế mọi lĩnh vực công nghệ. Thông tin này có định dạng tương đối chuẩn và được phân loại theo các lĩnh vực kỹ thuật để giúp việc xác định các tài liệu liên quan trở nên dễ dàng hơn. Thông tin sáng chế thường được tạo ra trong quá trình nghiên cứu triển khai và được công bố theo pháp luật về sáng chế. Thông tin sáng chế có trong các tài liệu công bố gọi là tư liệu sáng chế (thường là bản mô tả sáng chế) - một dạng của tư liệu thông tin khoa học - kỹ thuật, thương mại và cùng với các loại tư liệu khác như sách, báo, tạp chí,... trong các lĩnh vực tương ứng tạo thành một bộ phận của tiềm lực khoa học - công nghệ, kinh tế của một quốc gia. Thông tin sáng chế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trước tiên vì bản thân nó là một trong những tiêu chí hữu hiệu để đánh giá về nền khoa học và công nghệ của một quốc gia cũng như mức độ phát triển kinh tế dựa trên ứng dụng khoa học và công nghệ. Nhưng quan trọng hơn, thông tin sáng chế giúp các hoạt động nghiên cứu và triển khai có thể dễ dàng thành công và tạo ra những công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Với ý nghĩa như vậy, hiện nay, mỗi quốc gia đều dành sự quan tâm đặc biệt cho các hoạt động phổ biến thông tin sáng chế. 14 Thông tin sáng chế là nguồn thông tin duy nhất về độc quyền, được thể hiện với cấu trúc chặt chẽ theo bảng phân loại sáng chế quốc tế và các mẫu thống nhất chi tiết khác. Loại thông tin này thường được công bố trước các dạng công bố khác của cùng tác giả, bao quát tất cả các sáng chế trong mọi lĩnh vực của toàn bộ các công nghệ, có giá trị để tìm hiểu và có khả năng áp dụng công nghiệp cũng như khả năng được sử dụng như một cơ sở dữ liệu. Thông tin sáng chế là loại thông tin cập nhật nhất, độc nhất, mang tính mô tả chi tiết. Loại thông tin này được tổ chức tốt, truy cập nhanh và dễ dàng, bao quát nhiều lĩnh vực công nghệ và có khả năng trích dẫn thông tin kỹ thuật. Thông tin sáng chế đã được trải qua một quá trình thẩm định và chỉnh sửa lại tại Cơ quan Sở hữu trí tuệ và được phân loại thống nhất trong phạm vi quốc tế nên có độ tin cậy cao và trung thực. Cách viết và thể hiện vấn đề kỹ thuật luôn ngắn gọn, mạch lạc, đi thẳng vào mô tả nội dung của giải pháp công nghệ mới. Thông tin sáng chế luôn phản ánh thông tin công nghệ mới nhất và được công bố sớm nhất so với các tài liệu khác nhằm có được quyền ưu tiên trước các đối thủ cạnh tranh. Rất nhiều thông tin công nghệ chỉ được tìm thấy sớm nhất trong thông tin sáng chế giúp cho việc nắm bắt nhanh các công nghệ mới nhất. Hơn 80% thông tin công nghệ có trong sáng chế nhưng không xuất hiện trong các tài liệu khác. Thông tin sáng chế chứa khối lượng nội dung công nghệ phong phú, bao trùm hầu hết các ngành, các lĩnh vực công nghệ từ trước cho tới nay, là một bộ sưu tập đầy đủ nhất về tình hình phát triển của các loại công nghệ đã được biết đến trên toàn thế giới. Thông tin sáng chế dùng để làm thông tin về quyền, xác định phạm vi và giới hạn độc quyền của mỗi sáng chế. Việc tiếp cận các tài nguyên thông tin sáng chế ngày nay được thực hiện chủ yếu thông qua tra cứu trực tuyến các thư viện IPDL trên mạng thông tin toàn cầu internet (hầu hết là miễn phí). Thông tin sáng chế là một nguồn thông tin quan trọng đối với các nhà nghiên cứu, tác giả sáng chế, doanh nhân, các doanh nghiệp thương mại, cũng như các chuyên gia sáng chế. Thông tin sáng chế có thể hỗ trợ những người sử dụng thông tin để tránh những nỗ lực nghiên cứu và triển khai trùng lặp; xác định rõ khả năng bảo hộ của sáng chế; tránh xâm phạm độc quyền sáng chế của người khác; xác định được giá trị sáng chế của mình, cũng như của những người khác; khai thác công nghệ có trong đơn sáng chế không được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc không được bảo hộ độc quyền ở một số nước nhất định, hoặc bằng độc quyền sáng chế đã hết hiệu lực bảo hộ; thu thập 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan