Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước ...

Tài liệu Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hải dương tt

.PDF
24
442
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Cao Văn Dòng KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Hà Nội – Năm 2016 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Cao Văn Dòng – C00180 KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60340102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Lưu Thị Hương Hà Nội – Năm 2016 2 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có vai trò hế t sức quan tro ̣ng đố i với đầu tư xã hô ̣i, đă ̣c biê ̣t đố i với nề n kinh tế của các nước đang phát triể n, nó làm tăng tổ ng cầ u trong ngắ n ha ̣n để kích thić h tăng trưởng và góp phần nâng cao năng lực quản lý vi ̃ mô của Nhà nước. Ở nước ta, nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm chiếm khoảng 70% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó phần vốn đầu tư của Nhà nước chiếm khoảng 40%. Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước nói riêng và của toàn xã hội nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở mang phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng hàng năm Kho bạc Nhà nước với chức năng quản lý quỹ NSNN: bảo đảm đầy đủ, kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả vốn NSNN cho các đối tượng thu hưởng ngân sách theo đúng quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, vai trò của KBNN ngày càng được mở rộng: vừa linh hoạt, hiệu quả về cơ chế thanh toán, vừa chặt chẽ trong quản lý giám sát các khoản chi ngân sách; điều đó được thể hiện thông qua công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Thực hiện Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Thủ tướng Chính Phủ, nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN được chuyển từ hệ thống Tổng cục đầu tư phát triển sang Kho bạc Nhà nước. Trải qua chặng đường hình thành và phát triển, hệ thống KBNN nói chung và KBNN Hải Dương nói riêng đã từng bước củng cố, kiện toàn và làm tốt nhiệm vụ của mình. Qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB, hàng năm hệ thống KBNN đã phát hiện và kịp thời ngăn chặn, từ chối thanh toán hàng nghìn tỷ đồng những khoản chi không đúng chế độ, không đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Cơ chế kiểm soát chi còn bộc lộ nhiều bất cập, không theo kịp những thay đổi của hoạt động đầu tư đang diễn ra nên đã xuất hiện 3 những kẽ hở trong cơ chế kiểm soát. Do vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB đòi hỏi KBNN phải có các giải pháp thích hợp, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN phải được xem xét một cách toàn diện để tìm ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN Qua thời gian công tác tại KBNNHải Dương, từ thực tiễn học viên chọn đề tài “Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại KBNN tỉnh Hải Dương” làm nội dung nghiên cứu của Luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ của mình, tác giả đã tìm hiểu được một số luận văn Thạc sỹ có cùng hướng nghiên cứu với đề tài luận văn của tác giả Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đã góp phần làm rõ vấn đề lý luận và thực tế hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN; về quản lý đầu tư XDCB tại các địa phương như : Hà Nội, Nghệ An. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nghiên cứu nào về Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Hải Dương Đề tài đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2013-2015. Từ đó chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Hải Dương để đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN phù hợp với quá trình cải cách tài chính công và các chuẩn mực, thông lệ quốc tế 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kiểm soát đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN - Phạm vi nghiên cứu + Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2015 + Nội dung nghiên cứu: các nghiệp vụ, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN. Đề tài được nghiên cứu trên góc độ KBNN Hải Dương 4. Phương pháp nghiên cứu Từ nhận thức, quan điểm, lý luận về quản lý và kiểm soát chi NSNN nói chung, Kiểm soát chi đầu tư tại KBNN tỉnh Hải Dương 4 nói riêng để phân tích, đánh giá, tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN trong thời gian tới Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp điển hình là lịch sử và logic, bên cạnh đó còn có các phương pháp như khảo sát thực tế, thống kê so sánh, phương pháp chuyên gia… để làm rõ nội dung nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước Làm rõ thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại KBNNtỉnh Hải Dương, qua đó đánh giá những mặt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNNtỉnh Hải Dương. Luận văn còn rút ra những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại KBNNtỉnh Hải Dương, góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN II. NỘI DUNG Bố cục của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi Đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯƠC 1.1.1. Khái niệm và vai trò của Kho bạc Nhà nước 1.1.1.1 Khái niệm Kho bạc Nhà nước Hệ thống KBNN được thành lập, bắt đầu hoạt động từ 01/04/1990 theo quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Qua quá trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã có những bước tiến nhanh và vững chắc cả về quy mô và chất lượng, luôn khẳng định được vị trí, vai trò trong hệ thống tài chính quốc gia. Để phù hợp tiến trình phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn, Chính phủ đã ban hành Nghị Định số 25/CP ngày 05/04/1995; Nghị định 145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999; Quyết định số 235/2003/QĐTTG ngày 13/11/2003 và nay là Quyết định số 26/2015/QĐ-TTG ngày 08/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài Chính Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính được thể hiện đầy đủ tại Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 28/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ 1.1.1.2 Vai trò của Kho bạc Nhà nước Kho bạc nhà nước là công cụ quản lý và kiểm soát các khoản thu, chi của Ngân sách Nhà nước. Kho bạc nhà nước có nhiệm vụ tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu của Ngân sách vào quỹ Ngân sách Nhà nước. Cùng với việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các luật thuế, khai thác tốt các nguồn nội lực, ngành Tài chính đang đẩy mạnh công tác kiểm soát thu Ngân sách Nhà nước, chống thất thu thuế. Cùng với việc tập trung đẩy đủ, kịp thời các nguồn thu vào quỹ 6 NSNN, vấn đề quan trọng hơn là sử dụng nguồn tiền đó sao cho đúng mục đích và có hiệu quả 1.1.2. Mô hình tổ chức KBNN Trung ương KBNN cấp tỉnh Các Vụ, Cục, Trường Nghiệp vụ KBNN TP trực thuộc TW KBNN cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống Kho bạc Nhà nước KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất Tổng Giám đốc là người đứng đầu KBNN, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của KBNN. Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. KBNN ở Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tập trung thống nhất toàn hệ thống, trực tiếp quản lý NSTW 1.1.3 Hoạt động cơ bản của Kho bạc Nhà nước Hoạt động chủ yếu của Kho bạc Nhà nước hiện nay là quản lý quỹ ngân sách, các quỹ tài chính Nhà nước; Thực hiện tập trung các khoản thu Ngân sách Nhà nước, phân chia chính xác các khoản thu cho các cấp ngân sách; Thực hiện chi Ngân sách Nhà nước, kiểm soát thanh toán chi trả các khoản chi Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy định của pháp luật, tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức việc thu nộp vào quỹ NSNN các 7 khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại KBNN, hạch toán các khoản thu tại các ngân hàng được ủy quyền thu và ngân hàng phối hợp thu; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho quỹ tại KBNN. Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước: hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do KBNN quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, các hoạt động nghiệp vụ Kho bạc tại KBNN theo quy định của pháp luật Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động KBNN đối với các KBNN trực thuộc, thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của KBNN. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN theo quy định của pháp luật 1.2. KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.2.1. Khái quát về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1.1 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đầu tư XDCB nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế Chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế xã hội Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. hàng năm NSNN dành một khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch được duyệt của nhà nước. sự vận 8 động của vốn dùng trong đầu tư XDCB chịu sự chi phối của đặc điểm đầu tư XDCB, đó là + Sản phẩm XDCB gắn liền với đất xây dựng công trình, có điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa chất, thủy văn + Vốn lớn do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn + Thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm xây dựng phức tạp, đơn chiếc + Cơ cấu vốn đầu tư được chia ra từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện dự án và kết thức công trình đưa vào khai thác sử dụng Tóm lại, Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi ngân sách được Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật Ngân sách Chi đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế; nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế 1.2.1.2 Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Chi đầu tư XDCB bản gắn liền với các hoạt động trong đầu tư XDCB hoạt động đầu tư xây XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn. Không giống như đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư XDCB mang tính tích lũy, thường có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Sản phẩm xây dựng có tính cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu. Chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều yếu tố chủ quan và điều kiện tự nhiên. Do vậy, công tác quản lý đầu tư XDCB là hết sức phức tạp, việc hạn chế thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB đặt ra cho các nhà quản lý vốn đầu tư phải có những biện pháp, cơ chế chính sách quản lý phù hợp Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB là nguồn vốn lớn trong tổng vốn đầu tư từ NSNN Đầu tư XDCB là một nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thông qua đầu tư XDCB để tạo ra những tài sản cố định, cơ sở vật chất mới cho nền kinh tế. Vì vậy, quá trình đầu tư XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn, lượng vốn này không mang tính ổn định hàng năm 9 Mức vốn đầu tư XDCB hàng năm phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu tư cho các dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của nhà nước Thứ hai: Do sản phẩm của vốn đầu tư XDCB là các công trình xây dựng. Vì vậy, đặc điểm vốn đầu tư XDCB gắn với các đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản cụ thể như Sản phẩm của đầu tư XDCB thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Do vậy, vốn đầu tư xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, việc bố trí vốn không đáp ứng đủ theo đúng tiến độ dự án sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng 1.2.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước 1.2.2.1 Khái niệm và mực tiêu kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Kiểm soát chi đầu tư XDCB: Là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư về các khoản kinh phí để thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ. trong quá trình cơ quan thanh toán (KBNN) căn cứ các quy định của nhà nước thực hiện chức năng kiểm soát việc chi đầu tư XDCB giữa chủ đầu tư với nhà thầu. KBNN căn cứ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, thực hiện kiểm soát tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ thanh toán, đối chiếu với các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư XDCB và các quy định của dự án để thanh toán vốn đầu tư XDCB cho nhà thầu theo đề nghị của chủ đầu tư Vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc KBNN căn cứ vào đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, thưc hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB cho nhà thầu đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư XDCB và phù hợp với mục tiêu của dự án đã được phê duyệt 1.2.2.2 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Trong bộ máy tổ chức phải được xắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng cá nhân, phù hợp với yêu cầu của công việc, đồng thời quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng khâu, từng bộ phận, 10 từng vị trí công tác. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý vận hành đồng bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB, hạn chế tình trạng sai phạm, rủi ro trong quản lý 1.2.2.3 Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước KBNN thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN với các nội dung sau * Điều kiện và thủ tục thanh toán vốn đầu tư XDCB Theo quy định, các khoản chi đầu tư XDCB chỉ được thanh toán khi có đầy đủ các điều kiện sau + Có văn bản phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự toán chi phí cho công tác quy hoạch (đối với dự án quy hoạch), có văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư (đối với vốn chuẩn bị đầu tư), dự án đầu tư xây dựng công trình ( hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) kèm theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với thực hiện dự án) + Các công trình, dự án phải được thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, chủ đầu tư đã thực hiện lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng * Hình thức kiểm soát chi đầu tư XDCB Việc kiểm soát chi đầu tư XDCB được thực hiện dưới hai hình thức là tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng hoàn thành, cụ thể + Tạm ứng vốn: Tạm ứng là khoản kinh phí mà chủ đầu tư ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Hình thức này được áp dụng đối với các gói thầu xây lắp; gói thầu thiết bị, gói thầu tư vấn và một số khoản chi phí khác như chi cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí cấp đất, chuyển quyền sử dụng đất, chi phí cho hoạt động của ban quản lý dự án... Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, tỷ lệ thu hồi tạm ứng được quy định đối với từng gói thầu cụ thể và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và nhà thầu đã nộp bảo lãnh tạm ứng cho chủ đầu tư + Thanh toán khối lượng hoàn thành: Hình thức này được áp dụng khi dự án đã có khối lượng thực hiện, được nghiệm thu và lập hồ sơ thanh toán. Chủ đầu tư gửi đầy đủ các hồ sơ, tài liệu có liên quan theo quy định đến KBNN và KBNN tiến hành thực hiện kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định 11 thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); đối chiếu mức vốn đề nghị thanh toán phù hợp với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng 1.2.2.4 Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Chủ đầu tư ` (Ban QLDA) Cán bộ kiểm soát 1a 1b chi Trưởng phòng kiểm soát chi NSNN 2 3 4a 4b Lãnh đạo phụ trách kiểm soát chi Lãnh đạo phụ trách kế toán 7b Ngân hàng (KBNN) 7a nơi đơn vị thụ hưởng mở tài khoản 6 Kế toán thanh toán 5 Trưởng phòng Kế toán nhà nước Sơ đồ1.2. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN 1.2.2.5 Phương pháp kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Để kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN cần sử dụng các phương pháp kiểm soát từ xa; kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN chủ yếu là KBNN sử dụng phương pháp kiểm soát tuân thủ, trong đó, KBNN kiểm tra hồ sơ, giấy tờ thanh toán của chủ đầu tư có hợp lý, hợp lệ, đầy đủ hay không. Các khoản chi đầu tư XDCB có đúng theo điều khoản trong hợp đồng, mức thanh toán có đúng trong quy định của pháp luật 1.2.2.6 Chỉ tiêu đánh giá kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước  Tỷ lệ % số vốn từ chối thanh toán Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng các khoản chi đầu tư từ NSNN bị KBNN từ chối thanh toán, do sai phạm song chủ yếu là do sai sót trong quá trình lập dự toán, không đúng định mức, đơn giá XDCB, 12 không có trong kế hoạch vốn hàng năm, không có khối lượng hoàn thành. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là đánh giá được việc tiết kiệm cho NSNN qua kiểm soát chi đầu tư XDCB. Tỷ lệ % số vốn từ Số tiền KBNN từ chối thanh toán chi NSNN chối thanh toán = Số tiền cần thanh toán  Tỷ lệ % số giải ngân so với kế hoạch vốn Tỷ lệ % số giải ngân so Số tiền gải ngân với kế hoạch vốn = Số kế hoạch vốn Tỷ lệ này cho biết tiến độ giải ngân trong năm để từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án, đảm bảo theo kế hoạch đề ra  Tỷ lệ % số vốn đã thu hồi so với số vốn đã tạm ứng Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng số vốn đã thu hồi so với số vốn đã tạm ứng là bao nhiêu, tỷ lệ này càng cao càng phản ánh hiệu quả thu hồi vốn tốt, KBNN luôn kỳ vọng tỷ lệ này càng cao càng tốt Tỷ lệ % số vốn đã thu Số tiền đã thu hồi hồi so với vốn ứng = Số tiền đã tạm ứng  Tỷ lệ tạm ứng Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng số vốn tạm ứng so với số vốn kế hoạch là bao nhiêu. Tỷ lệ này cần phải ở mức hợp lý để vừa đảm bảo cho chủ đầu tư đủ vốn để thực hiện dự án theo tiến độ, vừa không ở mức quá cao, có thể gây ra hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích Số tiền thanh toán tạm ứng Tỷ lệ tạm ứng = Số vốn kế hoạch 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Yếu tố con người, cách thức tổ chức, xây dựng chính sách luôn có tầm quan trọng đặc biệt Bao gồm năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ; tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý của KBNN 13 Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của người lãnh đạo và biểu hiện chất lượng quản lý, hiệu quả trong hoạt động thực tiễn, thể hiện qua các nội dung: năng lực đề ra các chiến lược, sách lược trong hoạt động, đưa ra các kế hoạch triển khai công việc một cách hợp lý, rõ ràng Năng lực chuyên môn của người cán bộ trực tiếp kiểm soát chi là yếu tố quyết định đến hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB. Nếu năng lực chuyên môn cao, khả năng phân tích, tổng hợp tốt, nắm chắc, cập nhật kịp thời và áp dụng chính xác các chế độ chính sách về chi đầu tư XDCB thì hiệu quả kiểm soát chi sẽ cao, giảm thiểu thất thoát lãng phí vốn NSNN cho chi đầu tư XDCB và ngược lại 1.3.1.2 Tổ chức bộ máy Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Trong bộ máy tổ chức phải được xắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng cá nhân, phù hợp với yêu cầu của công việc, đồng thời quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng khâu, từng bộ phận, từng vị trí công tác. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý vận hành đồng bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB, hạn chế tình trạng sai phạm, rủi ro trong quản lý 1.3.1.3 Quy trình nghiệp vụ Quy trình phải phù hợp với pháp luật, chế độ hiện hành của Nhà nước, đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả. Quy trình phải mang tính ổn định Quy trình nghiệp vụ được xây dựng rõ ràng, dễ hiểu, đồng bộ theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận và thời gian xử lý, đảm bảo vừa kiểm soát chặt chẽ, vừa thuận lợi cho chủ đầu tư để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư 1.3.1.4 Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, mức độ ứng dụng công nghệ hiện đại cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB Việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kiểm soát chi đầu tư đã giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, rút ngắn thời gian thanh toán, cập nhật, tổng hợp số liệu nhanh chóng, chính xác tạo tiền để cho những cải tiến quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành. Chính vì vậy công nghệ thông tin là một trong những nhân tổ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB 14 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan - Môi trường pháp lý về quản lý đầ u tư XDCB của ngân sách nhà nước - Công tác lập, phân bổ dự toán, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của các cấp, các ngành và các địa phương và cơ quan Tài chính có tác động lớn đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước tình trạng chậm triển khai dự án, ảnh hưởng tới tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB hàng năm. - Công tác quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư 1.4. KINH NGHIỆM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG, BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1.4.1 Tại Kho bạc Nhà nước Hải Phòng 1.4.2 Tại KBNN Cộng hòa Pháp 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải Dương 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Hải Dương được thành lập và bắt đầu hoạt động từ 01/04/1990, là đơn vị trực thuộc KBNN. Với chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN trên địa bàn Tỉnh Hải Dương, đến nay KBNN Hải Dương có 8 phòng nghiệp vụ và 11 KBNN huyện, với tổng số 226 cán bộ thực hiện các phần hành nghiệp vụ, trong đó có gần 10% cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Ban Giám đốc KBNN Hải Dương Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Văn Tổ Tài vụ Kế toán Giao phòng Tin học Thanh KSC dịch tra chức NN Kho bạc Nhà nước Huyện, thị xã Tổ kế hoạch – Hành chính Tổ kế toán NN Tổ Kế hoạch – Hành chính Tổ Kế toán NN 2.1.3 Các hoạt động chủ yếu + Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy định của pháp luật + Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại KBNN Hải Dương, hạch toán các 16 khoản thu tại các ngân hàng được ủy quyền thu và ngân hàng phối hợp thu; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật + Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật + Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho quỹ tại KBNN Hải Dương + Tổ chức việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại KBNN cấp tỉnh theo quy định của pháp luật + Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động KBNN trên địa bàn, KBNN huyện, thị xã trực thuộc, kiểm tra các khoản thu chi NSNN tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách, thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của KBNN Hải Dương + Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN theo quy định của pháp luật 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG 2.2.1 Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương Để đánh giá công tác chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Dương có thể xem xét thông qua các chỉ tiêu về: kế hoạch vốn, số vốn đã thanh toán (trong đó có thanh toán khối lượng hoàn thanh và thanh toán tạm ứng ), qua đó đánh giá được tốc độ giải ngân và công tác thanh toán và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư trên địa bàn Chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh vài năm gần đây có xu hướng giảm dần. Công tác đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực hơn. Mặc dù số vốn đầu tư XDCB trong 3 năm qua tăng, giảm không đều nhưng phần nào vẫn đáp ứng được nhu cầu đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng của tỉnh 2.2.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương 2.2.2.1 Khung pháp lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương 17 Các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Dương Để kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư XDCB thì việc xây dựng và ban hành được các văn bản hướng dẫn có hiệu quả, hiệu lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Người cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB phải nắm vững các văn bản pháp lý của Nhà nước quy định về quản lý đầu tư XDCB, về quản lý chi phí xây dựng và quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB 2.2.2.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương Tổng hợp tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Dương + Điều kiện phục vụ công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB * Công tác lập kế hoạch kiểm soát chi đầu tư XDCB * Thực trạng thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB Nội dung và trình tự tiếp nhận hồ sơ kiểm soát chi đầu tư XDCB + Kiểm soát hồ sơ ban đầu + Kiểm soát từng lần thanh toán + Kiểm soát quyết toán công trình + Trình tự tiếp nhận hồ sơ kiểm soát chi đầu tư XDCB 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG 2.3.1. Kết quả đạt được Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư XDCB nói chung, thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB nói riêng trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có nhiều cố gắng. Trên cơ sở các nghị định của Chính phủ, thông tư của các bộ ngành, UBND tỉnh và KBNN Hải Dương đã kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án triển khai kịp thời các thủ tục, hồ sơ theo quy định. Đặc biệt KBNN Hải Dương chủ động hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án từ khâu đăng ký giao dịch, mở tài khoản, mã dự án, đến các hồ sơ chứng từ của các giai đoạn thanh toán, từ khâu tạm ứng, thanh toán, thu hồi tạm ứng, đến quyết toán vốn, đối chiếu, chuyển nguồn 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế * Điều kiện và thủ tục thanh toán vốn đầu tư XDCB 18 * Hình thức kiểm soát chi đầu tư XDCB 2.3.2.2 Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan Năng lực trình độ chuyên môn của một số cán bộ kiểm soát chi đầu tư còn hạn chế, hầu hết là cán bộ được đào tạo về chuyên ngành Tài chính, ngân hàng (trên 90%); cán bộ vừa có trình độ về Tài chính vừa có trình độ về quản lý XDCB là rất ít. Trước năm 2007, khi KBNN còn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức, đơn giá, khối lượng thì trọng trách của người cán bộ kiểm soát thanh toán khá nặng nề. Do không có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực XDCB, chưa am hiểu về mặt kỹ thuật để bóc tách tiên lượng, xác định định mức, đơn giá, nhiệm vụ kiểm soát được giao quá lớn, cán bộ thanh toán chưa phát hiện được hết sai sót trong hồ sơ thanh toán được gửi đến mới chỉ có thể kiểm soát thủ tục hồ sơ pháp lý và đối chiếu kiểm tra số học về đơn giá định mức. Từ năm 2008, trách nhiệm về tính chính xác của định mức, đơn giá, khối lượng thuộc về phía chủ đầu tư, tuy nhiên để thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán, người cán bộ thanh toán cần có kiến thức cơ bản về lĩnh vực đầu tư xây dựng để có thể nắm bắt được tính logic trong quá trình thực hiện dự án, việc lựa chọn nhà thầu đã đúng với quy định của Nhà nước hay chưa, khối lượng yêu cầu thanh toán so với dự toán có hợp lý, có khớp đúng hay không, phải đánh giá được tiến độ thi công từng công trình Cơ sở, vật chất, phần mềm ứng dụng, công nghệ thông tin chưa được hiện đại hóa để cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát thanh toán chưa được đồng bộ, và chưa được cập nhật chỉnh sửa kịp thời theo yêu cầu quản lý. Điều đó cũng dẫn đến kéo dài thời gian kiểm soát, thanh toán vốn b. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, hệ thống chính sách pháp luật về quan lý đầu tư chưa thật sự đồng bộ thống nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo cơ chế thị trường Thứ hai, năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định cũng còn hạn chế Thứ ba, hạn chế về năng lực của chủ đầu tư Thứ tư, chất lượng tư vấn còn hạn chế, công tác lập dự án, lập dự toán, bóc tách khối lượng, áp giá nhiều khi còn thiếu và không chính xác 19 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰN CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG 3.1.1. Định hướng chi đầu tư xây dựng co bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương Tập trung khai thác mọi nguồn lực để đầu tư XDCB, phát triển đồng bộ và từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội, tạo tiền đề để xây dựng, phát triển thành phố Hải Dương trở thành thành phố vệ tinh của Thủ đô Hà Nội theo hướng hiện đại, văn minh Hoàn thiện các thủ tục đề nghị UBND tỉnh đầu tư một số dự án tại thành phố như; dự án đường trục phát triển thành phố, đường quốc lộ và đường tránh thành phố, quy hoạch, xây dựng các bến xe của thành phố, trước hết đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện dự án cải tạo, mở rộng khu đô thị mới phía Tây Nam Cường Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước và hoạt động giám sát của nhân dân, xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong sử dụng NSNN, trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh 3.1.2. Định hướng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực”, với phương châm “ổn định tổ chức, giữ vững đoàn kết, tập trung trí lực”, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những mặt còn tồn tại, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan