BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------
Cao Văn Dòng
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Hà Nội – Năm 2016
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------
Cao Văn Dòng – C00180
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Lưu Thị Hương
Hà Nội – Năm 2016
2
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có vai trò hế t
sức quan tro ̣ng đố i với đầu tư xã hô ̣i, đă ̣c biê ̣t đố i với nề n kinh tế của
các nước đang phát triể n, nó làm tăng tổ ng cầ u trong ngắ n ha ̣n để kích
thić h tăng trưởng và góp phần nâng cao năng lực quản lý vi ̃ mô của
Nhà nước. Ở nước ta, nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm chiếm khoảng 70% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó phần
vốn đầu tư của Nhà nước chiếm khoảng 40%. Trong những năm qua,
nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước nói riêng và của toàn xã hội
nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở mang phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút
và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát
triển tăng hàng năm
Kho bạc Nhà nước với chức năng quản lý quỹ NSNN: bảo
đảm đầy đủ, kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả vốn NSNN cho các đối
tượng thu hưởng ngân sách theo đúng quy định của pháp luật. Trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, vai trò của
KBNN ngày càng được mở rộng: vừa linh hoạt, hiệu quả về cơ chế
thanh toán, vừa chặt chẽ trong quản lý giám sát các khoản chi ngân
sách; điều đó được thể hiện thông qua công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước. Thực hiện Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày
20/9/1999 của Thủ tướng Chính Phủ, nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN được chuyển từ hệ thống Tổng cục đầu tư phát triển
sang Kho bạc Nhà nước. Trải qua chặng đường hình thành và phát
triển, hệ thống KBNN nói chung và KBNN Hải Dương nói riêng đã
từng bước củng cố, kiện toàn và làm tốt nhiệm vụ của mình. Qua
công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB, hàng năm hệ thống KBNN đã
phát hiện và kịp thời ngăn chặn, từ chối thanh toán hàng nghìn tỷ
đồng những khoản chi không đúng chế độ, không đảm bảo thủ tục
đầu tư theo quy định. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn
chế. Cơ chế kiểm soát chi còn bộc lộ nhiều bất cập, không theo kịp
những thay đổi của hoạt động đầu tư đang diễn ra nên đã xuất hiện
3
những kẽ hở trong cơ chế kiểm soát. Do vậy, để thực hiện tốt nhiệm
vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB đòi hỏi KBNN phải có các giải pháp
thích hợp, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN phải được
xem xét một cách toàn diện để tìm ra những giải pháp hữu hiệu,
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Qua thời gian công tác tại KBNNHải Dương, từ thực tiễn học
viên chọn đề tài “Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước tại KBNN tỉnh Hải Dương” làm nội dung nghiên cứu của
Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ của mình,
tác giả đã tìm hiểu được một số luận văn Thạc sỹ có cùng hướng
nghiên cứu với đề tài luận văn của tác giả
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đã góp phần làm rõ vấn
đề lý luận và thực tế hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN; về quản lý đầu tư XDCB tại các địa phương như : Hà Nội,
Nghệ An. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nghiên cứu nào về Kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Hải Dương
Đề tài đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Hải Dương trong giai
đoạn 2013-2015. Từ đó chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế
và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Hải Dương để đáp ứng được yêu cầu
hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN phù hợp với quá
trình cải cách tài chính công và các chuẩn mực, thông lệ quốc tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kiểm soát đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN
- Phạm vi nghiên cứu
+ Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2013 - 2015
+ Nội dung nghiên cứu: các nghiệp vụ, quy trình kiểm soát
chi đầu tư XDCB tại KBNN cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN. Đề tài được nghiên cứu trên góc độ KBNN Hải Dương
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ nhận thức, quan điểm, lý luận về quản lý và kiểm soát chi
NSNN nói chung, Kiểm soát chi đầu tư tại KBNN tỉnh Hải Dương
4
nói riêng để phân tích, đánh giá, tìm ra các giải pháp hoàn thiện công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN trong thời gian tới
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp điển
hình là lịch sử và logic, bên cạnh đó còn có các phương pháp như
khảo sát thực tế, thống kê so sánh, phương pháp chuyên gia… để làm
rõ nội dung nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về ngân
sách nhà nước, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Làm rõ thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước tại KBNNtỉnh Hải Dương, qua đó đánh giá
những mặt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện
kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNNtỉnh Hải Dương. Luận văn còn
rút ra những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại KBNNtỉnh Hải Dương, góp
phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN
II. NỘI DUNG
Bố cục của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi Đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải
Dương
5
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯƠC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của Kho bạc Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm Kho bạc Nhà nước
Hệ thống KBNN được thành lập, bắt đầu hoạt động từ
01/04/1990 theo quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Qua quá
trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã có những bước tiến
nhanh và vững chắc cả về quy mô và chất lượng, luôn khẳng định
được vị trí, vai trò trong hệ thống tài chính quốc gia. Để phù hợp tiến
trình phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn, Chính phủ đã
ban hành Nghị Định số 25/CP ngày 05/04/1995; Nghị định
145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999; Quyết định số 235/2003/QĐTTG ngày 13/11/2003 và nay là Quyết định số 26/2015/QĐ-TTG
ngày 08/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định bổ sung chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN trực thuộc
Bộ Tài Chính
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà
nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý
ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động
vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật
Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
KBNN trực thuộc Bộ Tài chính được thể hiện đầy đủ tại Quyết định
số 108/2009/QĐ-TTg ngày 28/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
1.1.1.2 Vai trò của Kho bạc Nhà nước
Kho bạc nhà nước là công cụ quản lý và kiểm soát các khoản
thu, chi của Ngân sách Nhà nước. Kho bạc nhà nước có nhiệm vụ tập
trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu của Ngân sách vào quỹ Ngân
sách Nhà nước. Cùng với việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các
luật thuế, khai thác tốt các nguồn nội lực, ngành Tài chính đang đẩy
mạnh công tác kiểm soát thu Ngân sách Nhà nước, chống thất thu
thuế. Cùng với việc tập trung đẩy đủ, kịp thời các nguồn thu vào quỹ
6
NSNN, vấn đề quan trọng hơn là sử dụng nguồn tiền đó sao cho
đúng mục đích và có hiệu quả
1.1.2. Mô hình tổ chức
KBNN Trung ương
KBNN cấp tỉnh
Các Vụ, Cục,
Trường
Nghiệp vụ
KBNN TP
trực thuộc TW
KBNN cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống Kho bạc Nhà nước
KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến
địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung,
thống nhất
Tổng Giám đốc là người đứng đầu KBNN, chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của KBNN. Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc KBNN và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách. KBNN ở Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tập
trung thống nhất toàn hệ thống, trực tiếp quản lý NSTW
1.1.3 Hoạt động cơ bản của Kho bạc Nhà nước
Hoạt động chủ yếu của Kho bạc Nhà nước hiện nay là quản
lý quỹ ngân sách, các quỹ tài chính Nhà nước; Thực hiện tập trung
các khoản thu Ngân sách Nhà nước, phân chia chính xác các khoản
thu cho các cấp ngân sách; Thực hiện chi Ngân sách Nhà nước, kiểm
soát thanh toán chi trả các khoản chi Ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho
NSNN và cho đầu tư phát triển theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy
định của pháp luật, tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản
thu ngân sách nhà nước; tổ chức việc thu nộp vào quỹ NSNN các
7
khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại KBNN, hạch toán các
khoản thu tại các ngân hàng được ủy quyền thu và ngân hàng phối
hợp thu; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo
quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các
khoản chi từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác theo quy
định của pháp luật
Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn kho quỹ tại KBNN. Tổ chức thực hiện
công tác kế toán ngân sách nhà nước: hạch toán kế toán về thu, chi
NSNN, các quỹ tài chính do KBNN quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ
của Chính phủ, các hoạt động nghiệp vụ Kho bạc tại KBNN theo quy
định của pháp luật
Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động
KBNN đối với các KBNN trực thuộc, thực hiện công tác tiếp dân và
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý
của KBNN. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
KBNN theo quy định của pháp luật
1.2. KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái quát về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
1.2.1.1 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Đầu tư XDCB nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục
đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ
và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. đầu tư XDCB là một hoạt
động kinh tế
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần tiền tệ
đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng TSCĐ, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế xã hội
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có
nội dung quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. hàng năm
NSNN dành một khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các
công trình, dự án theo kế hoạch được duyệt của nhà nước. sự vận
8
động của vốn dùng trong đầu tư XDCB chịu sự chi phối của đặc
điểm đầu tư XDCB, đó là
+ Sản phẩm XDCB gắn liền với đất xây dựng công trình, có
điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa chất, thủy văn
+ Vốn lớn do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn
+ Thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm xây dựng phức tạp,
đơn chiếc
+ Cơ cấu vốn đầu tư được chia ra từ khâu chuẩn bị đầu tư
đến thực hiện dự án và kết thức công trình đưa vào khai thác sử dụng
Tóm lại, Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi ngân sách được
Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật
Ngân sách
Chi đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế; nó là một trong những yếu tố cần thiết để
xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế
1.2.1.2 Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Chi đầu tư XDCB bản gắn liền với các hoạt động trong đầu tư
XDCB hoạt động đầu tư xây XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn.
Không giống như đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư XDCB mang
tính tích lũy, thường có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Sản
phẩm xây dựng có tính cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ
sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí
hậu. Chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của
nhiều yếu tố chủ quan và điều kiện tự nhiên. Do vậy, công tác quản
lý đầu tư XDCB là hết sức phức tạp, việc hạn chế thất thoát, lãng phí
vốn đầu tư XDCB đặt ra cho các nhà quản lý vốn đầu tư phải có
những biện pháp, cơ chế chính sách quản lý phù hợp
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB là nguồn vốn lớn trong tổng vốn
đầu tư từ NSNN
Đầu tư XDCB là một nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thông qua đầu tư XDCB để tạo ra
những tài sản cố định, cơ sở vật chất mới cho nền kinh tế. Vì vậy,
quá trình đầu tư XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn, lượng vốn này
không mang tính ổn định hàng năm
9
Mức vốn đầu tư XDCB hàng năm phụ thuộc và chịu sự quyết
định bởi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, phụ thuộc
vào số dự án và mức độ đầu tư cho các dự án trong năm, phụ thuộc
vào khả năng nguồn vốn của nhà nước
Thứ hai: Do sản phẩm của vốn đầu tư XDCB là các công
trình xây dựng. Vì vậy, đặc điểm vốn đầu tư XDCB gắn với các đặc
điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản cụ thể như
Sản phẩm của đầu tư XDCB thường có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp. Do vậy, vốn đầu tư xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí,
việc bố trí vốn không đáp ứng đủ theo đúng tiến độ dự án sẽ làm
công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng
1.2.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
1.2.2.1 Khái niệm và mực tiêu kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi đầu tư XDCB: Là việc kiểm tra, xem xét các căn
cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ
NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư về các khoản kinh phí để
thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà
nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương
pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ. trong quá trình cơ quan
thanh toán (KBNN) căn cứ các quy định của nhà nước thực hiện chức
năng kiểm soát việc chi đầu tư XDCB giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
KBNN căn cứ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, thực hiện kiểm soát
tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ thanh toán, đối chiếu với các
quy định của nhà nước về quản lý đầu tư XDCB và các quy định của
dự án để thanh toán vốn đầu tư XDCB cho nhà thầu theo đề nghị của
chủ đầu tư
Vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc KBNN căn
cứ vào đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, thưc hiện kiểm soát chi đầu
tư XDCB cho nhà thầu đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của
nhà nước về quản lý đầu tư XDCB và phù hợp với mục tiêu của dự
án đã được phê duyệt
1.2.2.2 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB
Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Trong bộ máy tổ chức phải
được xắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ chuyên
môn của từng cá nhân, phù hợp với yêu cầu của công việc, đồng thời
quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng khâu, từng bộ phận,
10
từng vị trí công tác. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý vận hành đồng
bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB, hạn
chế tình trạng sai phạm, rủi ro trong quản lý
1.2.2.3 Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
KBNN thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN với các nội dung sau
* Điều kiện và thủ tục thanh toán vốn đầu tư XDCB
Theo quy định, các khoản chi đầu tư XDCB chỉ được thanh
toán khi có đầy đủ các điều kiện sau
+ Có văn bản phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy
hoạch và dự toán chi phí cho công tác quy hoạch (đối với dự án quy
hoạch), có văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị
đầu tư (đối với vốn chuẩn bị đầu tư), dự án đầu tư xây dựng công
trình ( hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật) kèm theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền
(đối với thực hiện dự án)
+ Các công trình, dự án phải được thông báo kế hoạch vốn
đầu tư hàng năm, chủ đầu tư đã thực hiện lựa chọn nhà thầu, ký hợp
đồng theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
* Hình thức kiểm soát chi đầu tư XDCB
Việc kiểm soát chi đầu tư XDCB được thực hiện dưới hai
hình thức là tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng hoàn thành, cụ thể
+ Tạm ứng vốn: Tạm ứng là khoản kinh phí mà chủ đầu tư
ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp
đồng. Hình thức này được áp dụng đối với các gói thầu xây lắp; gói
thầu thiết bị, gói thầu tư vấn và một số khoản chi phí khác như chi
cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí cấp đất, chuyển
quyền sử dụng đất, chi phí cho hoạt động của ban quản lý dự án...
Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, tỷ lệ thu hồi tạm ứng được quy
định đối với từng gói thầu cụ thể và phải được quy định cụ thể trong
hợp đồng. Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có
hiệu lực và nhà thầu đã nộp bảo lãnh tạm ứng cho chủ đầu tư
+ Thanh toán khối lượng hoàn thành: Hình thức này được áp
dụng khi dự án đã có khối lượng thực hiện, được nghiệm thu và lập
hồ sơ thanh toán. Chủ đầu tư gửi đầy đủ các hồ sơ, tài liệu có liên
quan theo quy định đến KBNN và KBNN tiến hành thực hiện kiểm
tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định
11
thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); đối chiếu
mức vốn đề nghị thanh toán phù hợp với các điều khoản thoả thuận
trong hợp đồng
1.2.2.4 Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Chủ đầu tư
`
(Ban QLDA)
Cán bộ
kiểm soát
1a
1b
chi
Trưởng phòng kiểm
soát chi NSNN
2
3
4a 4b
Lãnh đạo phụ
trách kiểm soát chi
Lãnh đạo phụ
trách kế toán
7b
Ngân hàng (KBNN)
7a
nơi đơn vị thụ hưởng
mở tài khoản
6
Kế toán
thanh toán
5
Trưởng phòng
Kế toán nhà nước
Sơ đồ1.2. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN
1.2.2.5 Phương pháp kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Để kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN cần sử
dụng các phương pháp kiểm soát từ xa; kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN chủ yếu là KBNN sử dụng phương pháp kiểm
soát tuân thủ, trong đó, KBNN kiểm tra hồ sơ, giấy tờ thanh toán của
chủ đầu tư có hợp lý, hợp lệ, đầy đủ hay không. Các khoản chi đầu tư
XDCB có đúng theo điều khoản trong hợp đồng, mức thanh toán có
đúng trong quy định của pháp luật
1.2.2.6 Chỉ tiêu đánh giá kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Tỷ lệ % số vốn từ chối thanh toán
Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng các khoản chi đầu tư từ NSNN bị
KBNN từ chối thanh toán, do sai phạm song chủ yếu là do sai sót
trong quá trình lập dự toán, không đúng định mức, đơn giá XDCB,
12
không có trong kế hoạch vốn hàng năm, không có khối lượng hoàn
thành. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là đánh giá được việc tiết kiệm cho
NSNN qua kiểm soát chi đầu tư XDCB.
Tỷ lệ % số vốn từ
Số tiền KBNN từ chối thanh toán chi NSNN
chối thanh toán =
Số tiền cần thanh toán
Tỷ lệ % số giải ngân so với kế hoạch vốn
Tỷ lệ % số giải ngân so
Số tiền gải ngân
với kế hoạch vốn
=
Số kế hoạch vốn
Tỷ lệ này cho biết tiến độ giải ngân trong năm để từ đó đưa ra
các giải pháp thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án, đảm bảo theo kế
hoạch đề ra
Tỷ lệ % số vốn đã thu hồi so với số vốn đã tạm ứng
Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng số vốn đã thu hồi so với số vốn đã tạm
ứng là bao nhiêu, tỷ lệ này càng cao càng phản ánh hiệu quả thu hồi
vốn tốt, KBNN luôn kỳ vọng tỷ lệ này càng cao càng tốt
Tỷ lệ % số vốn đã thu
Số tiền đã thu hồi
hồi so với vốn ứng
=
Số tiền đã tạm ứng
Tỷ lệ tạm ứng
Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng số vốn tạm ứng so với số vốn kế
hoạch là bao nhiêu. Tỷ lệ này cần phải ở mức hợp lý để vừa đảm bảo
cho chủ đầu tư đủ vốn để thực hiện dự án theo tiến độ, vừa không ở
mức quá cao, có thể gây ra hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích
Số tiền thanh toán tạm ứng
Tỷ lệ tạm ứng =
Số vốn kế hoạch
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Yếu tố con người, cách thức tổ chức, xây dựng chính
sách luôn có tầm quan trọng đặc biệt
Bao gồm năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực chuyên môn của
đội ngũ cán bộ; tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ, công nghệ
quản lý của KBNN
13
Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của người lãnh đạo và biểu
hiện chất lượng quản lý, hiệu quả trong hoạt động thực tiễn, thể hiện
qua các nội dung: năng lực đề ra các chiến lược, sách lược trong hoạt
động, đưa ra các kế hoạch triển khai công việc một cách hợp lý, rõ
ràng
Năng lực chuyên môn của người cán bộ trực tiếp kiểm soát chi
là yếu tố quyết định đến hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB. Nếu
năng lực chuyên môn cao, khả năng phân tích, tổng hợp tốt, nắm
chắc, cập nhật kịp thời và áp dụng chính xác các chế độ chính sách về
chi đầu tư XDCB thì hiệu quả kiểm soát chi sẽ cao, giảm thiểu thất
thoát lãng phí vốn NSNN cho chi đầu tư XDCB và ngược lại
1.3.1.2 Tổ chức bộ máy
Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Trong bộ máy tổ chức phải
được xắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ chuyên
môn của từng cá nhân, phù hợp với yêu cầu của công việc, đồng thời
quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng khâu, từng bộ phận,
từng vị trí công tác. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý vận hành đồng
bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB, hạn
chế tình trạng sai phạm, rủi ro trong quản lý
1.3.1.3 Quy trình nghiệp vụ
Quy trình phải phù hợp với pháp luật, chế độ hiện hành của
Nhà nước, đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả. Quy trình phải mang
tính ổn định
Quy trình nghiệp vụ được xây dựng rõ ràng, dễ hiểu, đồng bộ
theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ trách nhiệm, mối
quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận và thời gian xử lý, đảm bảo
vừa kiểm soát chặt chẽ, vừa thuận lợi cho chủ đầu tư để đẩy nhanh
tiến độ giải ngân vốn đầu tư
1.3.1.4 Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, mức độ ứng dụng
công nghệ hiện đại cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
Việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kiểm soát chi
đầu tư đã giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, rút ngắn thời
gian thanh toán, cập nhật, tổng hợp số liệu nhanh chóng, chính xác
tạo tiền để cho những cải tiến quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả
hơn, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành. Chính vì vậy công
nghệ thông tin là một trong những nhân tổ ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng, hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB
14
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý về quản lý đầ u tư XDCB của ngân sách
nhà nước
- Công tác lập, phân bổ dự toán, kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hàng năm của các cấp, các ngành và các địa phương
và cơ quan Tài chính có tác động lớn đến công tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước
tình trạng chậm triển khai dự án, ảnh hưởng tới tiến độ giải
ngân vốn đầu tư XDCB hàng năm.
- Công tác quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1.4. KINH NGHIỆM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG, BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
1.4.1 Tại Kho bạc Nhà nước Hải Phòng
1.4.2 Tại KBNN Cộng hòa Pháp
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải Dương
15
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC HẢI DƯƠNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Kho bạc Nhà nước Hải Dương được thành lập và bắt đầu hoạt
động từ 01/04/1990, là đơn vị trực thuộc KBNN. Với chức năng,
nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN trên
địa bàn Tỉnh Hải Dương, đến nay KBNN Hải Dương có 8 phòng
nghiệp vụ và 11 KBNN huyện, với tổng số 226 cán bộ thực hiện các
phần hành nghiệp vụ, trong đó có gần 10% cán bộ trực tiếp làm công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Ban Giám đốc KBNN Hải Dương
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Văn
Tổ Tài vụ Kế toán Giao phòng
Tin học Thanh KSC
dịch
tra
chức
NN
Kho bạc Nhà nước Huyện, thị xã
Tổ kế hoạch – Hành chính
Tổ kế toán NN
Tổ Kế hoạch – Hành
chính
Tổ Kế toán NN
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu
+ Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy
định của pháp luật
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân
sách nhà nước; tổ chức việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền
do các tổ chức và cá nhân nộp tại KBNN Hải Dương, hạch toán các
16
khoản thu tại các ngân hàng được ủy quyền thu và ngân hàng phối
hợp thu; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo
quy định của pháp luật
+ Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật
+ Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn kho quỹ tại KBNN Hải Dương
+ Tổ chức việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ
tại KBNN cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
+ Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động
KBNN trên địa bàn, KBNN huyện, thị xã trực thuộc, kiểm tra các
khoản thu chi NSNN tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách, thực hiện
công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy
định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong
phạm vi quản lý của KBNN Hải Dương
+ Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN
theo quy định của pháp luật
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG
2.2.1 Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương
Để đánh giá công tác chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
Hải Dương có thể xem xét thông qua các chỉ tiêu về: kế hoạch vốn,
số vốn đã thanh toán (trong đó có thanh toán khối lượng hoàn thanh
và thanh toán tạm ứng ), qua đó đánh giá được tốc độ giải ngân và
công tác thanh toán và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư trên địa bàn
Chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh vài năm gần
đây có xu hướng giảm dần. Công tác đầu tư phát triển trên địa bàn
tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực hơn. Mặc dù số vốn đầu tư XDCB
trong 3 năm qua tăng, giảm không đều nhưng phần nào vẫn đáp ứng
được nhu cầu đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng của tỉnh
2.2.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương
2.2.2.1 Khung pháp lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương
17
Các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN Hải Dương
Để kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư XDCB thì việc xây dựng và
ban hành được các văn bản hướng dẫn có hiệu quả, hiệu lực đóng vai
trò hết sức quan trọng. Người cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB
phải nắm vững các văn bản pháp lý của Nhà nước quy định về quản
lý đầu tư XDCB, về quản lý chi phí xây dựng và quy trình kiểm soát
chi đầu tư XDCB
2.2.2.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương
Tổng hợp tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN Hải Dương
+ Điều kiện phục vụ công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
* Công tác lập kế hoạch kiểm soát chi đầu tư XDCB
* Thực trạng thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB
Nội dung và trình tự tiếp nhận hồ sơ kiểm soát chi đầu tư
XDCB
+ Kiểm soát hồ sơ ban đầu
+ Kiểm soát từng lần thanh toán
+ Kiểm soát quyết toán công trình
+ Trình tự tiếp nhận hồ sơ kiểm soát chi đầu tư XDCB
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư XDCB nói
chung, thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB nói riêng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương đã có nhiều cố gắng. Trên cơ sở các nghị định của Chính
phủ, thông tư của các bộ ngành, UBND tỉnh và KBNN Hải Dương đã
kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án triển khai kịp thời các thủ tục, hồ sơ theo quy định. Đặc biệt
KBNN Hải Dương chủ động hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án từ khâu đăng ký giao dịch, mở tài khoản, mã dự án, đến các hồ
sơ chứng từ của các giai đoạn thanh toán, từ khâu tạm ứng, thanh
toán, thu hồi tạm ứng, đến quyết toán vốn, đối chiếu, chuyển nguồn
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
* Điều kiện và thủ tục thanh toán vốn đầu tư XDCB
18
* Hình thức kiểm soát chi đầu tư XDCB
2.3.2.2 Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Năng lực trình độ chuyên môn của một số cán bộ kiểm soát chi
đầu tư còn hạn chế, hầu hết là cán bộ được đào tạo về chuyên ngành
Tài chính, ngân hàng (trên 90%); cán bộ vừa có trình độ về Tài chính
vừa có trình độ về quản lý XDCB là rất ít. Trước năm 2007, khi
KBNN còn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức, đơn
giá, khối lượng thì trọng trách của người cán bộ kiểm soát thanh toán
khá nặng nề. Do không có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực XDCB,
chưa am hiểu về mặt kỹ thuật để bóc tách tiên lượng, xác định định
mức, đơn giá, nhiệm vụ kiểm soát được giao quá lớn, cán bộ thanh
toán chưa phát hiện được hết sai sót trong hồ sơ thanh toán được gửi
đến mới chỉ có thể kiểm soát thủ tục hồ sơ pháp lý và đối chiếu kiểm
tra số học về đơn giá định mức. Từ năm 2008, trách nhiệm về tính
chính xác của định mức, đơn giá, khối lượng thuộc về phía chủ đầu tư,
tuy nhiên để thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán, người cán bộ
thanh toán cần có kiến thức cơ bản về lĩnh vực đầu tư xây dựng để có
thể nắm bắt được tính logic trong quá trình thực hiện dự án, việc lựa
chọn nhà thầu đã đúng với quy định của Nhà nước hay chưa, khối
lượng yêu cầu thanh toán so với dự toán có hợp lý, có khớp đúng hay
không, phải đánh giá được tiến độ thi công từng công trình
Cơ sở, vật chất, phần mềm ứng dụng, công nghệ thông tin
chưa được hiện đại hóa để cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
kiểm soát chi. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm
soát thanh toán chưa được đồng bộ, và chưa được cập nhật chỉnh sửa
kịp thời theo yêu cầu quản lý. Điều đó cũng dẫn đến kéo dài thời gian
kiểm soát, thanh toán vốn
b. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, hệ thống chính sách pháp luật về quan lý đầu tư
chưa thật sự đồng bộ thống nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội theo cơ chế thị trường
Thứ hai, năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của đội
ngũ cán bộ làm công tác thẩm định cũng còn hạn chế
Thứ ba, hạn chế về năng lực của chủ đầu tư
Thứ tư, chất lượng tư vấn còn hạn chế, công tác lập dự án, lập
dự toán, bóc tách khối lượng, áp giá nhiều khi còn thiếu và không
chính xác
19
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰN CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG
3.1.1. Định hướng chi đầu tư xây dựng co bản từ Ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương
Tập trung khai thác mọi nguồn lực để đầu tư XDCB, phát
triển đồng bộ và từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đô
thị, hạ tầng xã hội, tạo tiền đề để xây dựng, phát triển thành phố Hải
Dương trở thành thành phố vệ tinh của Thủ đô Hà Nội theo hướng
hiện đại, văn minh
Hoàn thiện các thủ tục đề nghị UBND tỉnh đầu tư một số dự
án tại thành phố như; dự án đường trục phát triển thành phố, đường
quốc lộ và đường tránh thành phố, quy hoạch, xây dựng các bến xe
của thành phố, trước hết đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện dự án
cải tạo, mở rộng khu đô thị mới phía Tây Nam Cường
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà
nước và hoạt động giám sát của nhân dân, xác định rõ trách nhiệm
của các chủ thể trong sử dụng NSNN, trong đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh
3.1.2. Định hướng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương
Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020 là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an
toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách
thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại
hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực”, với phương châm
“ổn định tổ chức, giữ vững đoàn kết, tập trung trí lực”, trên cơ sở
đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, phát
huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những mặt còn tồn tại,
20
- Xem thêm -