VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM TRẦN THU TRANG
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM
CỦA CẤP HUYỆN THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Hà Nội - 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM TRẦN THU TRANG
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM
CỦA CẤP HUYỆN THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM HỮU NGHỊ
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin, ví dụ, trích dẫn trong Luận văn là chính xác và đảm bảo
tính trung thực, tin cậy./.
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn
Phạm Trần Thu Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN, PHÁP LUẬT VỀ KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN...................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện .......... 8
1.2. Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện ................ 12
1.3. Nội dung quy định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện ............................................................................................................ 13
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Kế hoạch sử dụng
đất của cấp huyện ............................................................................................... 19
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG BẤT CẬP LIÊN
QUAN ĐẾN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM
CỦA CẤP
HUYỆN .................................................................................................................... 31
2.1. Thực trạng quy định pháp luật đất đai về kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện ............................................................................................. 32
2.2. Nguyên nhân của những bất cập liên quan đến kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện ..................................................................................... 48
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM ................................................ 54
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện ..................................................................................................... 54
3.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện ...................................................................... 58
3.3. Những kiến nghị, đề xuất liên quan đến quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện .................................................. 67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện
Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc ............................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Danh mục công trinh, dự án được duyệt trong kế hoạch sử dụng
đất năm 2016 huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đến nay chưa thực hiện,
đề nghị loại bỏ.............................................. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã
hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, đặc biệt là đối với các hoạt động sản xuất của con người. Việc sử dụng
đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia,
nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Để đạt được
mục tiêu trên và nâng cao khả năng quản lý đất đai, nhà nước đã xây dựng một hệ
thống chính sách đất đai, trong đó những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất giữ vai trò quan trọng việc tăng cường hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà
nước về đất đai, góp phần tích cực vào việc phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển cơ sở hạ tầng, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Tuỳ thuộc vào nhận thức cũng như đặc điểm và nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và giai đoạn khác nhau, công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nước ta được thực hiện với mục đích và yêu cầu;
dựa trên những căn cứ, cơ sở và nguyên tắc; theo trình tự, nội dung và phương
pháp rất khác nhau (được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật đất đai,
cũng như các văn bản pháp quy hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật).
Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay: Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được thực hiện tại 03 cấp hành chính là quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện
và quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh. Theo đó, quy
hoạch sử dụng đất chỉ thực hiện tại 03 cấp hành chính thay vì 04 cấp như Luật
Đất đai năm 2003 và bổ sung việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện. Điểm đổi mới của Luật này quy định kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
là hàng năm. Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
1
đích sử dụng đất tràn lan, tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên
đất, hạn chế được tiêu cực, đề phòng nguy cơ tham nhũng về đất đai
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội hiện đại, phát
triển đô thị,các khu dân cư mới, cùng với sự gia tăng dân số đã đặt ra nhiều yêu
cầu đối với đất đai. Do đất đai có hạn nên tất yếu sẽ xảy ra sự cạnh tranh sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực, của các địa phương. Căn cứ vào nguyên tắc cạnh
tranh trong sử dụng đất, tất yếu sẽ xảy ra những sự xung đột giữa đất đai sử dụng
vào các mục đích khác nhau, dẫn đến mất cân bằng về cả lợi ích và công bằng xã
hội. Bên cạnh đó, thực tế triển khai tổ chức thực hiện các quy định về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật còn gặp
một số khó khăn, vướng mắc. Để phục vụ cho công tác quản lý đất đai trong giai
đoạn phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng, cần thiết
phải nghiên cứu để hoàn thiện hơn các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất các cấp đặc biệt là kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Từ lí do trên,
tôi lựa chọn đề tài “Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện theo pháp
luật đất đai ở Việt Nam hiện nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học với
mong muốn đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận, hiện thực hóa các quy định
đổi mới về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, góp phần đảm bảo thực
hiện có hiệu quả hơn pháp luật về đất đai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu những quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ở Việt Nam đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm, chú ý của các học
giả, chuyên gia và các nhà khoa học.
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh
khác nhau như:
- Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất theo 04 cấp lãnh thổ hành chính, do PTS.
Nguyễn Đức Minh, Viện Điều tra quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn
2
1995-1996. Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra được cơ sở khoa học cho việc lập quy
hoạch sử dụng đất của cấp huyện. Đề tài đã đưa ra được cơ sở khoa học trong
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện; những nội dung và
phương pháp chính trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
- Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, tiếp cận mới về một phương pháp nghiên cứu, do PTS. Nguyễn
Dũng Tiến, Viện Điều tra quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 1996-1997.
Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra cơ sở khoa học và thực tiễn của quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh. Đề tài đã đưa ra được bản chất, nội dung của công tác quy
hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
- Đề tài: Nghiên cứu hoàn thiện nội dung phương pháp quy hoạch sử dụng
đất đai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, do ThS. Ninh Minh Phương, Trung tâm Điều
tra Quy hoạch đất đai (nay là Trung tâm Điều tra, đánh giá tài nguyên đất) làm
chủ nhiệm giai đoạn 2005-2006. Đề tài đã đề xuất được nội dung, phương pháp
quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Đề tài đã đưa ra được nội
dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phù hợp với giai đoạn
2005 - 2006.
- Đề tài: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, do KS. Lê Gia
Trinh, Trung tâm Điều tra Quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 20062007. Đề tài đã xác định được mối quan hệ giã quy hoạch sử dụng đất với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề tài: Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - Thực
trạng và giải pháp (Nguyễn Đình Bồng 2007), Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là
Viện Khoa học đo đạc và bản đồ). Đề tài đã đánh giá được thực trạng và đề xuất các
giải pháp phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn này.
- Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy
hoạch sử dụng đất của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa” do TS. Nguyễn
Dũng Tiến, Viện Nghiên cứu Địa chính làm chủ nhiệm giai đoạn 2007 - 2009.
3
Đề tài đã đề xuất được các giải pháp phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng đất
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đưa ra kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới về công tác quy hoạch sử dụng đất (Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản,..).
- Đề tài “Thực trạng quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng
đất, những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện” do ông Lê Quốc Dung, Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Kinh tế làm chủ nhiệm được thực hiện trong giai đoạn 2009 2010. Đề tài đã đánh giá được thực trạng các quy định của pháp luật đất đai về
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2009 - 2010.
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện quy định
kĩ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện phù hợp với luật đất đai 2013” do Thạc sĩ Nguyễn Tiến
Thân, Tổng cục Quản lý đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 2016 – 2019.
- Báo cáo tổng kết công tác xây dựng quy hoạch – Trình kèm hồ sơ dự án
Luật quy hoạch năm 2017.
- Đề tài Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Ninh Bình” (Nguyễn Tiến Thân 2017)
Các kết quả nghiên cứu của các đề tài kể trên là nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích đối với học viện trong quá trình thực hiện đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật có liên quan đến kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện (trong Luật Đất đai năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành), đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện trong thời gian qua tại Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
Những nhiệm vụ cần làm để thực hiện mục đích nêu trên gồm:
Rà soát các văn bản pháp luật có nội dung liên quan đến kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã và đang còn hiệu lực; đánh giá thực trạng quy
định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại Việt Nam; phân
tích những mặt tích cực, kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân bất cập liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; tham
khảo kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế
giới, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Những quy định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện tại Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Thực tiễn triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương ban
hành gồm: Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Nghiên cứu thực tiễn kế hoạch sử dụng đất hàng năm thực hiện tại địa bàn huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của Đảng và Nhà
nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời
kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin
được sử dụng để nghiên cứu và kết hợp với các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin:
5
Để có cơ sở thực hiện việc phân tích và đề xuất nội dung liên quan đến kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, sử dụng phương pháp điều tra thu thập
thông tin, số liệu, tài liệu tại các cơ quan có liên quan.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống:
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết, từ lý luận đến thực tiễn và từ nhiều góc độ
khác nhau như: pháp lý, kinh tế, hành chính trong quá trình nghiên cứu đề xuất
hoàn thiện nội dung liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
- Phương pháp chuyên gia:
Các chuyên gia tham gia nghiên cứu bằng các cách khác nhau từ đóng góp
ý kiến, nghiên cứu trực tiếp đến hiệu đính kết quả nghiên cứu vì quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất có mối liên hệ mật thiết và có vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Là phương pháp chính được sử dụng để phân tích tổng hợp các tài liệu,
thông tin liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện từ đó
đánh giá được thực trạng các quy định pháp luật đất đai về kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện, những tồn tại, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện và
nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.
- Phương pháp so sánh:
Sử dụng chủ yếu phương pháp này để so sánh các văn bản quy phạm pháp
luật mà đề tài nghiên cứu cũng như để phân tích kinh nghiệm của các nước trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện các
quy định của pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cho các cơ quan quản lý một
cái nhìn khái quát về thực trạng quy định pháp luật đất đai về kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật đất đai
đặc biệt trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nói riêng.
6
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thông tin, tài liệu tham khảo cho
các cơ quan hoạch định chính sách trong quá trình nghiên cứu, xây dựng Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, sơ đồ và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện, pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
- Chương 2: Thực trạng quy định về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo pháp luật đất đai ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của những bất
cập liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
- Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật và
tổ chức thực hiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện ở
Việt Nam.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN, PHÁP LUẬT VỀ KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
- Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao
gồm cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất; đất đai là tài sản vì đất đai có
đầy đủ thuộc tính của một tài sản như: đáp ứng được nhu cầu nào đó của con
người (có giá trị sử dụng), con người có khả năng chiếm hữu và sử dụng, là đối
tượng trao đổi mua bán...Trong quan hệ đất đai và bất động sản thì đất đai là bất
động sản, bất động sản bao gồm đất đai và tài sản gắn liền với đất do đó đất đai
giữ vai trò rất quan trọng, đất vừa là một bộ phận cấu thành bất động sản, vừa là
một hàng hóa độc lập; đất đai là bộ phận có tầm quan trọng quyết định giá trị của
bất động sản.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt,
thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm, lầy…) các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa…)’’[21].
Luật Đất đai năm 2003 cũng đã khẳng định đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi
trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá xã hội, an ninh và quốc phòng. Như vậy đất đai có vai trò rất quan trọng đối
8
với sản xuất và đời sống con người, nó giữ một vị trí độc tôn và cốt lõi trong xã
hội, chính trị và lý thuyết kinh tế, là nguồn lực tài chính.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bắt nguồn từ khái niệm “quy hoạch” là
quản trị các hoạt động kinh tế - xã hội trên một không gian địa lý nhất định,
mang tính định hướng cao hơn kế hoạch, gồm việc tổ chức, bố trí không gian các
định hướng phát triển. “Kế hoạch” chỉ thể hiện các mục tiêu, định hướng cho
thời gian ngắn; là cụ thể hóa quy hoạch. Các từ “quy hoạch” và “kế hoạch” khi
dịch sang tiếng Anh thường được dùng chung bằng từ “planning” (quy hoạch/kế
hoạch).
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO),
“Quy hoạch sử dụng đất là việc đánh giá có hệ thống tiềm năng đất đai, nước,
các giải pháp thay thế cho việc sử dụng đất và các điều kiện kinh tế xã hội để lựa
chọn và áp dụng các lựa chọn tối ưu. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất là để
lựa chọn và đưa vào thực hiện những mục đích sử dụng đất mà sẽ đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của người dân trong khi vẫn đảm bảo các nguồn tài nguyên cho
tương lai. Các động lực trong quy hoạch là cần thiết cho sự thay đổi nhu cầu
quản lý được cải thiện hay là cần thiết cho một mô hình hoàn toàn khác nhau sử
dụng đất chi phối bởi hoàn cảnh thay đổi”[35]
Luật Đất đai năm 2013 (Khoản 2 Điều 3) quy định: Quy hoạch sử dụng
đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định [28, tr.7]; (Khoản 3 Điều 3) quy định: Kế
hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất [28, tr.7].
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là việc phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo không gian sử dụng trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng
đất, chất lượng đất, tiểm năng đất đai và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; là
9
hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức, quản lý nhằm mục đích sử
dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất và các các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ đất vào
các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng theo vùng và các
đơn vị hành chính các cấp. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử
dụng đất theo thời gian cụ thể để thực hiện, gồm các chỉ tiêu về diện tích từng
loại đất, diện tích đất thu hồi, diện tích đất chuyển mục đích sử dụng, diện tích
đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng; có thể phân chia quy hoạch sử dụng đất theo
từng năm hoặc theo từng năm (05) năm; đồng thời đưa ra các giải pháp để tổ
chức thực hiện. Quy hoạch sử dụng đất bao giờ cũng gắn liền với kế hoạch sử
dụng đất. Bởi vì kế hoạch sử dụng đất chính là việc xác định các biện pháp, thời
gian để sử dụng đất theo quy hoạch. Do vậy trong nhiều trường hợp, quy hoạch
sử dụng đất đã bao gồm kế hoạch sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; Kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh; Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; Kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng; Kế hoạch sử dụng đất an ninh. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc
gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế
hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm;
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, là bản kế hoạch chi tiết
nhất, phù hợp với từng đơn vị hành chính cấp huyện. Nhằm đảm bảo tính khả
thi của kế hoạch sử dụng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37).
1.1.2. Đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là việc phân chia quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện theo thời gian từng năm một để thực hiện trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện nên vừa mang đặc điểm của của quy hoạch, kế
10
hoạch sử dụng đất nói chung vừa có đặc điểm riêng biệt, cụ thể các đặc điểm
giống với đặc đặc điểm của của quy hoạch, kế hoạch sử dụng gồm:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều thể
hiện theo hai mặt là quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất luôn làm quan hệ giữa người với đất đai, quan hệ giữa người
với người được nảy sinh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể hiện là một bộ
phận của phương thức sản xuất của xã hội đồng thời là yếu tố thúc đẩy các mối
quan hệ sản xuất và phát triển lực lượng sản xuất.
- Tính tổng hợp: Đặc tính này của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể
hiện rõ rệt nhất ở hai mặt: Thứ nhất khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ
tài nguyên đất đai cho nhu cầu của cả nền kinh tế quốc dân là đối tượng của quy
hoạch; Thứ hai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực kinh
tế, xã hội và khoa học gồm: đất đai và dân số, khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên, môi trường sinh thái, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp...
- Tính chính sách: Tính chính trị và chính sách xã hội thể hiện rất rõ trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
liên quan đến đất đai luôn được quán triệt khi xây dựng phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đảm bảo các mục tiêu ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, phát
triển kinh tế quốc dân được thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai; tuân theo các
quy định, các chỉ tiêu đất đai, môi trường và dân số.
- Tính khả biến: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là quy hoạch, kế hoạch
động. Vì thế, khi chính sách thay đổi, tình hình kinh tế - xã hội phát triển hay
khoa học kỹ thuật tiến bộ thì các dự kiến của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
không còn phù hợp. Khi đó, cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có đặc điểm riêng
được thể hiện ở các mặt sau:
11
- Tính ngắn hạn: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là việc phân
chia quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo thời gian từng năm một để thực hiện
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Khác với tính dài hạn của quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mang tính ngắn hạn vì
được lập hàng năm.
- Tính chỉ đạo vi mô: Khác với quy hoạch sử dụng đất mang tính chiến
lược và chỉ đạo vĩ mô chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian từng năm một để
thực hiện, gồm các chỉ tiêu về diện tích từng loại đất, diện tích đất thu hồi, diện
tích đất chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng;
đồng thời đưa ra các giải pháp để tổ chức thực hiện một cách chi tiết, cụ thể do
khoảng thời gian dự báo tương đối ngắn.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có vai trò, ý nghĩa quan trọng
giống như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và một số vai trò, ý nghĩa
riêng, cụ thể:
Định hướng, xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai; làm cơ sở để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất và đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục
đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất, ngăn ngừa được các hiện
tượng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái,
gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội.
Định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát
triển các ngành, có vai trò phân bổ quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực nhằm thực
hiện mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
12
phòng - an ninh của các địa phương; giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư
phát triển; góp một phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là kế hoạch sử dụng đất cấp cuối cùng,
chi tiết quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, đồng thời xác định được các chỉ tiêu
sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện; thể hiện các
chỉ tiêu sử dụng đất đến từng thửa đất và phân bổ đến từng đơn vị hành chính
cấp xã. phục vụ quốc phòng, an ninh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng; là căn cứ để thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất tại địa phương.
1.3. Nội dung quy định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện
Luật Đất đai năm 1987 ra đời, đánh dấu một bước mới quan trọng về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vì lần đầu tiên công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được luật hóa và và chính thức triển khai. Trải quan các giai đoạn của
Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và hiện nay là Luật Đất đai năm
2013 nội dung các quy định pháp luật từng bước được bổ sung và ngày càng
hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ để công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được triển khai một các hiệu quả trên thực tế. Riêng đối với kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử dụng
đất này, lần đầu tiên Luật đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm” Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chỉ duy nhất là “kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan (thường tập trung vào những
năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất 5 năm và cũng chính là đầu nhiệm kỳ
như hiện nay), tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất. Qua
đó công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt được kết quả tích cực. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện nói riêng trở thành một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước
13
quản lý đất đai được thống nhất, hiệu quả và đảm bảo cho đất đai được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm.
Cũng giống như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung nội dung quy
định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo Luật Đất đai
năm 2013 gồm những nhóm quy định về: lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện; nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; công bố kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện.
1.3.1. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Nhóm quy định về lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có liên
quan trực tiếp tới các nguyên tắc, căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
kỳ quy hoạch, kế hoạch cũng như hệ thống các cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực
này. Luật Đất đai năm 2013 quy định các nguyên tắc như: nguyên tắc về tính đặc
thù, liên kết, tính chi tiết, cụ thể; nguyên tắc ưu tiên trước sau; nguyên tắc đảm
bảo tính phù hợp, thống nhất giữa các quy hoạch, kế hoạch các cấp; nguyên tắc
dân chủ, công khai; nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, nguyên tắc
khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nguyên tắc bảo
đảm ưu tiên quỹ đất cho an ninh quốc phòng, an ninh, bảo vệ tôn tạo di tích lịch
sử - văn hóa...Trên cơ sở các nguyên tắc này, Luật đất đai năm 2013 quy định hệ
thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kỳ kế hoạch sử dụng đất: cấp quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng có
sự đổi mới trong quy định kỳ kế hoạch sử dụng đất đối với kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện. Theo đó, “kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm” thay
vì 05 năm như quy định trước đây và căn cứ lập dựa vào quy hoạch, kế hoạch
cấp trên cũng như nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch và khả năng đầu tư
để thực hiện kế hoạch.
1.3.2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Đối với nhóm quy định về nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng cấp huyện
14
tại Luật Đất đai 2013, Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các quy định vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa đáp ứng
được yêu cầu quản lý của cấp huyện, hướng tới các tiêu chí cụ thể mới có thể
xem xét để thông qua.
Xuất phát từ tính chất thứ bậc quy hoạch, kế hoạch cấp dưới phải phù hợp
quy hoạch, kế hoạch cấp trên nên kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sửa
dụng đất cấp huyện là cơ sở để lập kế hoạch sửa dụng đất hàng năm cấp huyện.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là cấp thấp nhất nên phải thể
hiện chi tiết nhất, qua đó mới đảm bảo tính khả thi, hiệu quả của kế hoạch; tránh
được việc mâu thuẫn, trùng lặp, chồng chéo giữa các quy hoạch, kế hoạch; góp
phần nâng cao chất lượng của quy hoạch, kế hoạch. Nội dung kế hoạch sử dụng
đất hàng cấp huyện phải phân tích đánh giá kết quả sử dụng đất năm trước; xác
định được các chỉ tiêu sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện; thể hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến từng thửa đất và phân bổ đến từng
đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, xác định diện tích các
loại đất cần chuyển mục đích; xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án, vị trí
diện tích khu vực sử dụng đất vào các mục đích; dự kiến các nguồn thu từ giao
đất, cho thuê đất, chuyên mục đích sử dụng đất; lập bản đồ, xác định các giải
pháp tổ chức thực hiện... Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở
để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án.
1.3.3. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Nhóm quy định về thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện chính là các trình tự, thủ tục phê duyệt và thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Các trình tự thủ tục này được quy định tại Điều 44, Điều 45 Luật Đất đai
năm 2013 và Điều 9 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Việc thẩm định kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện thông qua cơ chế hội đồng thẩm định do Chủ tịch ủy ban
15
- Xem thêm -