BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------
PHẠM THÁI DƯƠNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHẬP KHẨU VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CẦU GIẤY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LÊ QUÂN
HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng..................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:............................................................... 3
1.1.2. Phân loại tín dụng ......................................................................................... 4
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian:........................................................................ 4
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng: ................................................. 4
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm: ...................................................... 5
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro: ............................................................................. 6
1.1.3 Chức năng của tín dụng ngân hàng: ............................................................. 7
1.1.3.1 Chức năng tập trung và phân phối vốn theo nguyên tắc hoàn trả,
hay chức năng phân phối lại:.............................................................................. 7
1.1.3.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển: ......... 7
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng:................................................................... 8
1.1.4.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển
của bản thân ngân hàng:...................................................................................... 8
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế: ................. 8
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại:............................................................11
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng:....................................................11
1.2.2. Bản chất của rủi ro tín dụng ngân hàng:....................................................12
1.2.3. Đặc trưng của rủi ro tín dụng:....................................................................12
1.2.3.1. Rủi ro tín dụng là tất yếu, khách quan:...............................................12
1.2.3.2. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: .................................12
1.2.3.3. Rủi ro tín dụng có khả năng tạo phản ứng dây chuyền: ....................13
1.2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: ................................................14
1.2.2.5 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng:....................................................17
1.2.2.6. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng: ................................................18
1.2.2.7. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng...........................................................24
1.2.2.8. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng:..........................................26
1.3 Phương pháp phân tích đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại: ............................................................................................................................35
1.3.1. Phương pháp so sánh:.................................................................................35
1.3.2 Phương pháp phân tích chi tiết: ..................................................................36
1.3.3 Phương pháp chuyên gia: ............................................................................37
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH
CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2009 - 2010......................................................................38
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Eximbank Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy:...........................................................................................................................38
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Eximbank Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy: ......................................................38
2.1.2. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ các
Phòng/Ban thuộc Eximbank Cầu Giấy: ...............................................................41
2.1.2.1. Về mô hình tổ chức, hiện nay Eximbank Cầu Giấy được tổ chức
theo sơ đồ như sau:............................................................................................41
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các Phòng/Ban: ...............................................41
2.1.3. Tình hình hoạt động của Eximbank Cầu Giấy giai đoạn 2009-2010: .....42
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: ....................................................................44
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn: ......................................................................45
2.1.3.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ trung gian tài chính ..............................46
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Eximbank Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2009-2010: .............................................................48
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Eximbank Cầu
Giấy:.......................................................................................................................48
2.2.1.1 Thực trạng hoạt động của bộ máy tín dụng tại Eximbank Cầu
Giấy: ...................................................................................................................50
2.2.1.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:..........53
2.2.1.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:...56
2.2.1.4 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có tài
sản đảm bảo: ......................................................................................................58
2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng rủi ro tín dụng tại Eximbank Cầu Giấy:..60
2.2.2.1. Đánh giá theo kế hoạch về các chỉ tiêu rủi ro:...................................61
2.2.2.2. Đánh giá trong mức bình quân của ngành ngân hàng .......................61
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng rủi ro tín dụng: .....................................62
2.2.3.1. Các nguyên nhân khách quan: ............................................................62
2.2.3.2. Các nguyên nhân chủ quan từ công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Eximbank Cầu Giấy ..........................................................................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU
GIẤY TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................64
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Eximbank trong thời gian tới ...........64
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Eximbank........64
3.1.2. Định hướng chung của Eximbank trong thời gian tới..............................66
3.1.3. Định hướng cụ thể hoạt động của Eximbank Cầu Giấy trong thời
gian tới ...................................................................................................................68
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Eximbank Cầu Giấy .............................71
3.2.1 Kiện toàn bộ máy nhân sự phòng tín dụng tổng hợp:................................72
3.2.1.1 Cơ sở đề xuất: .......................................................................................72
3.2.1.2 Nội dung của đề xuất:...........................................................................72
3.2.1.3 Kết quả kỳ vọng của đề xuất:...............................................................75
3.2.2. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu xuống mức kế hoạch được giao:.............75
3.2.2.1 Cơ sở của đề xuất:.................................................................................75
3.2.2.2 Nội dung của đề xuất:...........................................................................76
3.2.2.3 Kết quả kỳ vọng của đề xuất:...............................................................78
3.2.3 Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng cụ thể, có trọng tâm:............79
3.2.3.1 Cơ sở của đề xuất:.................................................................................79
3.2.3.2 Nội dung của đề xuất:...........................................................................79
3.2.3.3 Kết quả kỳ vọng của đề xuất:...............................................................83
KẾT LUẬN ..................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
RRTD
: Rủi ro tín dụng
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
Eximbank Việt Nam
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam
Eximbank Cầu Giấy
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam
– Chi nhánh Cầu Giấy
XHTD
: Xếp hạng tín dụng
TCTD
: Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Eximbank Cầu Giấy giai đoạn 2009-2010: .......42
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 2009-2010: ....................................................44
Bảng 2.3: Sử dụng vốn trong giai đoạn 2009-2010....................................................45
Bảng 2.4: Thu dịch vụ ròng giai đoạn 2009-2010 ......................................................46
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp dư nợ theo ngành nghề.......................................................49
Bảng 2.6: Chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu của Eximbank Cầu Giấy giai đoạn 2009
- 2010............................................................................................................49
Bảng 2.7: Thẩm quyền quyết tín dụng của Eximbank Cầu Giấy .............................52
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chỉ tiêu nợ xấu ....................................................................54
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp chỉ tiêu nợ quá hạn .............................................................56
Bảng 2.10: Bảng tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm...................................................58
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm............................................59
Bảng 3.1 Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2011..................................................68
Bảng 3.2: bảng tổng hợp chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu ............................................76
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Eximbank Việt Nam - Chi nhánh
Cầu Giấy ........................................................................................................41
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hiện nay ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại đang phải chịu áp dụng
rất lớn do sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 gây ra. Sự sụp đổ của hệ
thống tài chính, các ngân hàng tại Mỹ do vụ “nổ bong bóng” đầu tư bất động sản
và sụp đổ hệ thống ngân hàng tại Châu Âu là bài học cảnh báo về chất lượng
kiểm soát rủi ro tín dụng trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Đứng trước
tình hình đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng
Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam cần phải thực hiện các biện pháp hạn
chế các rủi ro tín dụng và từng bước nâng cao công tác kiểm soát rủi ro tín dụng,
hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Hơn nữa, trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế WTO, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương
mại trong nước trước sự tham gia của các Ngân hàng thương mại nước ngoài,
mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài “Một số
giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank
Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những cơ sở lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Eximbank Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
- Đối tượng: Nghiên cứu một số các rủi ro tín dụng thường gặp và quản lý
các rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và cách thức quản lý các rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy từ năm 2009 đến năm 2010 từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, chất lượng quản lý một số rủi ro tín dụng thường gặp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
bao gồm:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích chi tiết
- Phương pháp chuyên gia
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2009 - 2010.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP XNK Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản hi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyến sử dụng vốn từ người sở hững sang cho
người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
(trích: trang 54 sách Nghiệp vụ ngân hàng – TS.Nguyễn Minh Kiều)
Trong nền kinh tế thị trường, cầu nối cung cấp vốn giữa những người có tiền
nhàn rỗi với những người cần vốn để phục vụ cho đầu tư chủ yếu là thông qua các
ngân hàng thương mại. Tín dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động mà còn tham gia cấp tín dụng trung, dài hạn cho
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật góp phần mở rộng sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp; ngoài ra
tín dụng ngân hàng còn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Như vậy, Tín dụng ngân hàng là hình thức đáp ứng chủ yếu nhu cầu về vốn
cho mọi thành phần kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời trong nền kinh tế thị
trường. Đối với từng ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đầu ra truyền
thống nhằm thực hiện tối đa hóa lợi ích từ hoạt động huy động vốn đầu vào và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trên bảng tổng kết tài sản và đem lại phần lớn lợi nhuận cho
từng ngân hàng.
4
1.1.2. Phân loại tín dụng
Các khoản tín dụng của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại tín
dụng ngân hàng theo hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn trong quan hệ tín dụng,
theo tính chất bảo đảm hoặc theo thành phần kinh tế…, cụ thể như sau:
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian:
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn đến hết 12 tháng
nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh…
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng. Tín
dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới...
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng:
- Cho vay: Là việc ngân hàng chuyển giao quyền sở hữu một lượng vốn
bằng tiền cho người có nhu cầu (người vay) với cam kết người vay phải hoàn trả cả
tiền vay gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định, gồm các hình thức cho vay chủ
yếu như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả
góp, cho vay thấu chi… và một số hình thức cấp tín dụng khác.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho vay tương
ứng với giá trị được ghi trên thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý, ngân hàng
không phải đã cho chủ của thương phiếu vay mà chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn
trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín dụng. Ngân
5
hàng tuy ứng trước tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền
trước cho người bán.
- Cho thuê tài sản: Trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ điều kiện
vay để mua tài sản, ngân hàng sẽ thực hiện việc mua các tài sản theo yêu cầu của
khách hàng sau đó sẽ cho khách hàng thuê lại. Trong hình thức này, tài sản vẫn
thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người
khác thuê khi người thuê không trả được khoản tiền thuê tài sản theo định kỳ.
Thông thường, sau khi kết thúc thời hạn thuê, tài sản sẽ được ngân hàng ưu tiên bán
cho khách hàng với giá ưu đãi.
- Bảo lãnh: Là cam kết của ngân hàng dưới hình thức phát hành thư bảo
lãnh để cam kết với bên thứ ba sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết giữa
khách hàng và bên thứ ba. Hình thức bảo lãnh gồm có: Bão lãnh dự thầu, Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước, Bão lãnh đảm bảo
hoàn trả vốn vay, Bảo lãnh đảm bảo thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh nộp
thuế…
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm:
Tài sản đảm bảo của khoản tín dụng là khoản đảm bảo cho phép ngân hàng
thu hồi được một phần nợ vay khi khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không
có đủ tiền trả nợ cho ngân hàng bằng cách chuyển hoặc bán tài sản thành tiền.
Tín dụng có thể chia thành tín dụng có bảo đảm bằng uy tín của chính khách
hàng (hay tín dụng không có TSĐB – tín chấp) và tín dụng có bảo đảm bằng thế
chấp, cầm cố tài sản.
- Tín dụng không có TSĐB: có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng có quan hệ thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, luôn trả nợ đầy đủ, đúng hạn; hoặc đối với các khoản cho vay theo chỉ định
của Chính phủ cũng thường không có TSĐB.
- Tín dụng dựa có tài sản đảm bảo (các loại giấy tờ có giá, tiền, bất động
sản, động sản, hàng tồn kho…): Ngân hàng và khách hàng sẽ thực hiện ký kết các
6
loại hợp đồng thế chấp tài sản và đăng ký giao dịch bảo đảm theo yêu cầu của pháp
luật. Theo đó, ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của TSĐB (quyền
sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng thanh khoản, khả năng tài chính của người
thứ ba…), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản TSĐB.
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro:
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các
căn cứ để chia loại rủi ro. Hiện tại, đa số các ngân hàng đều chia ra thành 05 mốc
thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản,
bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh, chứng khoán. Cách phân
loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín
dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Bao gồm:
- Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ và chậm trả nợ gốc hoặc lãi trong vòng từ 90 ngày
đến hạn trả nợ.
Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi, thời hạn chậm trả nợ từ 90 – 180 ngày kể từ thời điểm khoản vay đến hạn trả.
- Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao, thời hạn chậm trả nợ từ 180 – 360 ngày kể từ thời
điểm khoản vay đến hạn trả
- Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): bao gồm các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, thời hạn chậm trả nợ từ
360 ngày kể từ thời điểm khoản vay đến hạn trả trở lên.
7
1.1.3 Chức năng của tín dụng ngân hàng:
1.1.3.1 Chức năng tập trung và phân phối vốn theo nguyên tắc hoàn trả, hay
chức năng phân phối lại:
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách như sau:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương
pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát
hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức tín dụng trung gian như Ngân hàng, Công ty tài chính, công ty quản lý quỹ đầu
tư…
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối tín dụng qua các tổ chức trong gian
chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn tiền tệ
của của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác chúng
phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân
và một phần cho kho bạc nhà nước.
Giữa phân phối qua tín dụng và phân phối qua ngân sách có những điểm
khác nhau: đối với tín dụng phân phối trên cơ sở hòan trả, phân phối liên quan đến
thu nhập quốc dân, và tổng sản phẩm xã hội, phân phối chủ yếu cho lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Trong khi ngân sách phân phối vốn mang tính chất cấp phát, phân
phối chủ yếu liên quan đến thu nhập quốc dân và phân phối chủ yếu cho lĩnh vực
phi sản xuất.
1.1.3.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển:
Ngày nay Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện
thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định,
đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
8
Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà Ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do Ngân hàng tạo ra gồm: tiền tệ (tiền giấy
và tiền kim loại không đủ giá trị) và bút tệ.
Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hóa nhanh hơn và do
vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh
mẽ hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
1.1.4.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của bản
thân ngân hàng:
Trong nền kinh tế hiện nay, vai trò của các ngân hàng đối với sự phát triển
của các thành phần kinh tế là rất quan trọng. Ngân hàng là một trung gian tài chính
có chức năng: Nhận tiền gửi của dân cư, tài chính kinh tế, tài chính tín dụng… và
cho vay lại các thành phần kinh tế với lãi suất thích hợp. Ngân hàng có vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo sự thanh khoản trong nền kinh tế. Nếu như hoạt động huy
động vốn được coi là sản phẩm đầu vào (chi phí) của các ngân hàng thì hoạt động
cấp tín dụng là một trong những sản phẩm đầu ra quan trọng nhất, góp phần tạo
doanh thu và lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong những hoạt động kinh doanh tiền của
mình, bất kỳ ngân hàng nào cũng tập trung chủ yếu vào hoạt động cấp tín dụng cho
các đối tượng tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn nhằm phát huy hết công suất của
lượng tiền đã huy động được.
Hơn nữa, tín dụng làm ngân hang đa dạng hóa được các hình thức kinh
doanh của mình nhằm tăng khả năng thu về lợi nhuận cũng như giảm thiểu được các
rủi ro trong kinh doanh.
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế:
Trong điểu kiện nếu kinh tế nước ta như hiện nay, tín dụng có các vai trò
sau:
Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất
đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
9
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị
trường, do đó với hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn
trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được
vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh
kiếm lời.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành
vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc
đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay tới các đơn vị
kinh tế co nhu cầu vốn phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập trung
là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết
kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn cho sản xuất…
Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển
tiền tệ.
Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế
trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chịu sự
chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp
phần vào việc đẩy nhanh qua trình lưu chuyển tiền tệ trong nên kinh tế thị trường,
hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh
vòng quay của vốn.
Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế:
Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một
chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách minh bạch và hiệu
quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp
10
đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc
chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng
như là về vấn đề tài chính…
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải
quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đát nước yêu cầu các doanh
nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà
còn phả mơ rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng đã trở thành cầu nối giữa
nền kinh tế trong nước với thế giới và khu vực. Đối với nước ta, một nước đang
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng
nhất là trong công tác xuất nhập khẩu, trong công cuộc quảng bá thương hiệu người
Việt trên thế giới.
Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước
có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu
hàng hóa, mở rộng sản xuất , nang cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu
cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
Thứ sáu, tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế trọng điểm.
Với công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra,
Chính phủ còn tập tung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Điều này
được thể hiện rõ trong chính sách, chiến lược phát triển đất nước từng thời kỳ.
Thứ bảy, tín dụng góp phần điều chính cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế,
hạn chế lạm phát.
Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, sau đó
11
đầu tư vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong chính sách phát triển đất
nước mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo được không ảnh hưởng tiêu
cực đến tình hình giá cả và lưu thông tiền tệ quốc gia. Ngược lại, Nhà nước sử dụng
biện pháp khác, ví dụ như phát hành tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh
tế, sẽ gây ra sự mất cân đối trong lưu thông, trong quan hệ hàng hoá - tiền tệ, làm
tăng lạm phát… Kết quả là ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại:
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng:
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM là hoạt
động tín dụng. Các hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có của NHTM, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng song cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro với phần vốn mà ngân hàng đã cấp cho người vay.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
(trích: quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban hành
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng) Như vậy, RRTD là khả năng
khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi
cho ngân hàng. Nói một cách khác, RRTD là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch
tín dụng không thực hiện được đúng các cam kết của hợp đồng tín dụng làm cho
người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính. RRTD là rủi ro phức tạp nhất, quản
lý và phòng ngừa khó khăn nhất, nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp
đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu những
thiệt hại có thể xảy ra.
Ngày nay, mặc dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động
ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của các ngân hàng; do vậy, RRTD luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm
12
trong hoạt động của các ngân hàng. Các ngân hàng luôn muốn cực đại lợi nhuận
qua việc tìm kiếm lợi tức cao nhất có thể ở các món cấp tín dụng, đồng thời cố gắng
giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay, như sàng lọc và giám sát khách
hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng,
TSĐB và hạn chế tín dụng.
1.2.2. Bản chất của rủi ro tín dụng ngân hàng:
Trong bất kỳ hoạt động tín dụng nào của một ngân hàng thì rủi ro tín dụng
cũng luôn song hành và chỉ kết thúc khi khoản tín dụng đó được tất toán hoàn toàn
gốc và lãi. Vì vậy, có thể nói bản chất của rủi ro tín dụng mang tính tất yếu và luôn
đi song song với bất kỳ hoạt động tín dụng nào.
1.2.3. Đặc trưng của rủi ro tín dụng:
1.2.3.1. Rủi ro tín dụng là tất yếu, khách quan:
Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người
vay sao cho độ an toàn của khoản vay là cao nhất. Nhìn chung, ngân hàng chỉ quyết
định cho vay khi thấy rằng RRTD sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không phải bao giờ
ngân hàng cũng dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra liên quan đến người vay và
khoản vay. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nhiều trường hợp cán bộ tín dụng ngân hàng
không có khả năng thực hiện phân tích các số liệu liên quan đến người vay và khoản
vay. Mặt khác do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay
cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay (người trực tiếp sử dụng tiền vay
trong một khoảng thời gian dài), bất cứ một khoản cấp tín dụng nào cũng tiềm ẩn
những nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng (không thu hồi vốn, thu hồi không đúng
hạn, không đầy đủ…). Do vậy trên quan điểm quản lý, RRTD là không thể tránh
khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, RRTD là bạn đường trong kinh
doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.
1.2.3.2. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp:
Tính chất đa dạng, phức tạp của RRTD biểu hiện rõ nhất ở các hình thức
phân chia của RRTD. RRTD bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
13
Rủi ro giao dịch là rủi ro phát sinh trong quá trình ngân hàng xét duyệt và
cho vay, nó bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa
chọn là rủi ro liên quan đến hoạt động thẩm định và phân tích tín dụng. Rủi ro bảo
đảm là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm của khoản tín dụng như các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, các loại TSĐB và mức độ an toàn của TSĐB. Rủi
ro nghiệp vụ là những rủi ro liên quan tới các quá trình thao thác nghiệp vụ tín dụng
từ việc xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng, xem xét và quản lý danh
mục cho vay đến việc xếp hạng tín dụng và xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại chi
xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của chủ thể đi vay hay cua ngành kinh tế.
Rủi ro tập trung là rủi ro xảy ra khi mức dư nợ của ngân hàng tập trung vào một số
khách hàng, một số ngành kinh tế, một khu vực địa lý hoặc một số hình thức cho
vay.
Như vậy, có thể thấy RRTD có thể phát sinh từ rất nhiều khâu trong quá
trình cấp tín dụng với tính chất đa dạng và phức tạp.
1.2.3.3. Rủi ro tín dụng có khả năng tạo phản ứng dây chuyền:
Không chỉ là vấn đề quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nước, RRTD
còn là mối quan tâm lớn của các hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới bởi một đặc
tính quan trọng của RRTD là nó có tính lan truyền nhanh do các ngân hàng có mối
liên hệ ít nhiều về nguồn vốn với nhau. Hoạt động ngân hàng không chỉ giới hạn
trong một nước mà nó còn có mối liên kết ra ngoài lãnh thổ. Như vậy, khi có RRTD
xảy ra thì không những các ngân hàng trong nước bị ảnh hưởng mà các ngân hàng
nước ngoài cũng bị ảnh hưởng theo, mức độ ảnh hưởng thấp hơn hoặc có thể cao
hơn.
Điển hình vừa qua là hai cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới:
+ Năm 1997 bắt đầu ở Thái Lan: không những làm tê liệt hệ thống ngân hàng
của các nước trong khu vực và còn ảnh hưởng tới các cường quốc có nền kinh tế
mạnh như Mỹ, Nhật Bản…
Năm 2007, cuộc khủng hoảng trên thị trường cho vay nhà đất dưới tiêu
- Xem thêm -