ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN VĂN TRUNG
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN VĂN TRUNG
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số : 60 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS. Dƣơng Xuân Sơn
Phạm Văn Linh
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Dương Xuân Sơn. Đề tài luận văn không trùng lặp với bất kỳ công
trình nghiên cứu nào đã công bố trong và ngoài nước.
Các số liệu, thông tin trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và được
trích dẫn theo quy định về khoa học. Các kết quả nghiên cứu của luận văn
chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả là người duy nhất chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của
luận văn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Trung
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành, trước hết, bằng sự nỗ lực và nghiêm túc
trong nghiên cứu của tác giả, nhưng không thể không kể đến sự giúp đỡ,
hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của rất nhiều người. Những sự giúp đỡ và
hướng dẫn đó giúp tác giả hoàn thành được luận văn đúng tiến độ và đóng
góp vào hoạt động nghiên cứu chung về báo chí với vấn đề tôn giáo. Tác giả
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới:
Các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông (Trường ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội) đã hướng dẫn, chỉ bảo
và cung cấp kiến thức để bản thân nâng cao trình độ nghiệp vụ về báo chí,
nhất là báo in và báo phát thanh, truyền hình trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, xin được chân thành cảm ơn PGS,TS. Dương Xuân Sơn - người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này!
Trong khuôn khổ một luận văn, do sự giới hạn về thời gian và kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo, các nhà nghiên cứu
và các bạn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Trung
CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW: Ban Chấp hành Trung ương
BBTTW: Ban Bí thư Trung ương
BTG: Ban Tôn giáo
CBCC: Cán bộ, công chức
CNH: Công nghiệp hóa
CTQG: Chính trị Quốc gia
CT-HC: Chính trị - Hành chính
CTTG: Công tác tôn giáo
GHPG: Giáo hội Phật giáo
GHPGVN: Giáo hội Phật giáo Việt Nam
HĐH: Hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
KHXH: Khoa học xã hội
LLCT: Lý luận chính trị
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Nxb: Nhà xuất bản
PGVN: Phật giáo Việt Nam
QLNN: Quản lý nhà nước
TTCP: Thủ tướng Chính phủ
TTGM: Tòa Tổng giám mục
UBND: Ủy ban nhân dân
UBĐKCG: Ủy ban Đoàn kết Công giáo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................... 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 13
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn: ....................................................................... 14
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 14
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ VAI TRÒ CỦA
BÁO CHÍ ........................................................................................................ 15
1.1. Giải thích thuật ngữ có liên quan đến đề tài ....................................... 15
1.1.1. Các thuật ngữ về tôn giáo ..................................................................... 15
1.1.2. Các khái niệm về báo chí ...................................................................... 17
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề tự do tôn giáo ............. 21
1.3. Những đặc điểm cơ bản về tình hình tôn giáo ở Việt Nam nói chung
và tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 27
1.3.1. Đặc điểm cơ bản về tình hình tôn giáo ở Việt Nam .............................. 27
1.3.2. Tình hình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................... 31
1.4. Vai trò của báo chí trong việc thông tin tuyên truyền về tôn giáo và
tự do tín ngƣỡng ............................................................................................ 35
1.4.1. Tuyên truyền về đường lối, chính sách pháp luật về tôn giáo ............. 35
1.4.2. Đấu tranh chống các quan điểm sai trái trong hoạt động tôn giáo và tự
do tín ngưỡng .................................................................................................. 39
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TỈNH VĨNH PHÚC
TRÊN BÁO CHÍ ........................................................................................... 42
2.1. Giới thiệu về các tờ báo khảo sát ............................................................. 42
2.1.1. Giới thiệu về báo Vĩnh Phúc ................................................................. 42
1
2.1.2. Giới thiệu về Đài PT – TH tỉnh Vĩnh Phúc ........................................... 43
2.2. Nội dung tuyên truyền, phản ánh ......................................................... 45
2.2.1. Tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về vấn đề tôn giáo .................................................................... 45
2.2.2. Phản ánh tình hình „tốt đời đẹp đạo‟ trong hoạt động tôn giáo tại tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 51
2.2.3. Những bất cập trong hoạt động tôn giáo ở tỉnh Vĩnh Phúc.................. 58
2.3. Hình thức chuyển tải thông tin ............................................................. 62
2.3.1. Ngôn ngữ thể hiện ................................................................................. 62
2.3.2. Các thể loại chính được sử dụng ......................................................... 64
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO69
CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN VỀ TÔN GIÁO ........ 69
3.1. Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm thông tin tuyên truyền về tôn giáo ........... 69
3.1.1. Ưu điểm – Nguyên nhân ........................................................................ 69
3.1.2. Nhược điểm – Nguyên nhân .................................................................. 72
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc truyền thông về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................... 74
3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của báo chí trong việc truyền thông về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. ................................................................ 77
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của báo chí trong truyền thông về tôn giáo . 77
3.3.2. Chú trọng phối hợp trong quản lý Nhà nước về tin ngưỡng và tôn giáo ...... 78
3.3.3. Nâng cao chất lượng tin, bài khi truyền thông về vấn đề tôn giáo ....... 79
3.3.4. Nâng cao bản lĩnh chính trị và đạo đức nghề nghiệp của nhà báo khi
đưa tin về tôn giáo ........................................................................................... 80
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tôn giáo xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại và đóng vai trò quan
trọng trong đời sống tinh thần của xã hội. Trước sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật, con người đã có những bước phát triển vượt bậc về nhận
thức, khả năng chinh phục tự nhiên nhưng tôn giáo vẫn tiếp tục phát triển.
Nhiều tôn giáo, giáo phái mới xuất hiện, tín đồ các tôn giáo tăng lên, hoạt
động, nghi lễ tôn giáo diễn ra với rất nhiều hình thức khác nhau. Trong đời
sống chính trị - xã hội của thế giới hiện đại, đang nảy sinh những vấn đề phức
tạp mới liên quan đến yếu tố tôn giáo như khủng bố Quốc tế, xung đột sắc tộc,
xung đột tôn giáo, v.v.., gây ra những tác động, ảnh hưởng tiêu cực tới đời
sống xã hội.
Có thể nói, chưa bao giờ bức tranh tôn giáo trên thế giới lại đa dạng, nhiều
màu sắc, pha trộn ánh sáng và bóng tối như hiện nay. Vẽ lại bức tranh tôn
giáo từ mảng màu của những năm cũ - những năm cuối thiên niên kỷ thứ II,
đầu thiên niên kỷ thứ III, có thể thấy một điều không thể phủ nhận là tôn giáo
ngày càng có ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống chính trị, văn hóa, xã hội, tâm
lý, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán của nhiều quốc gia, dân tộc. Việt
Nam là quốc gia đa tôn giáo, có những tôn giáo ngoại nhập và tôn giáo nội
sinh. Hiện nay, số tín đồ các tôn giáo chiếm khoảng 1/4 dân số. Đồng bào tôn
giáo là bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Do vậy, Đảng ta
chủ trương thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo tôn giáo của công dân, quyền sinh
hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật; đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo
khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo; phát huy
những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức
tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực
3
vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong các thời kỳ cách mạng khác nhau, Đảng ta luôn xác định “Tôn giáo
là vấn đề còn tồn tại lâu dài. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận
nhân dân. Đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc xây dựng xã
hội mới”. Quan điểm đó đã được Nhà nước thể chế hóa bằng Pháp lệnh tín
ngưỡng, tôn giáo nhằm đảm bảo về mặt pháp luật quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào các tôn giáo thỏa mãn
nhu cầu tâm linh của mình. Tuy nhiên, tình hình tôn giáo và hoạt động tôn
giáo ở nước ta có nhiều diễn biến phức tạp và tiềm ẩn những nhân tố gây mất
ổn định và trật tự an toàn xã hội.
Sở dĩ có tình hình trên là do công tác tôn giáo và quản lý xã hội đối với
hoạt động tôn giáo còn nhiều bất cập. Một số cấp ủy và chính quyền địa
phương chưa nhận thức đúng đắn, chưa quán triệt đầy đủ quan điểm, chủ
trương và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước. Tổ chức bộ máy làm công
tác tôn giáo của hệ thống chính trị, nhất là ở cơ sở chưa được xác định rõ mô
hình, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp,... Đội ngũ cán bộ làm
công tác tôn giáo còn thiếu về số lượng, chất lượng còn hạn chế, chưa được
đào tạo kịp thời và bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ nghiệp vụ...
nên còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi ứng xử với các hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo diễn ra trên địa bàn.
Hiện nay, nước ta có hàng nghìn trang mạng điện tử, hàng trăm Fanpage
nói về tín ngưỡng, tôn giáo và phật giáo. Trong đó có thể dễ dàng tìm thấy
nhiều chùa ở Việt Nam và ở cả nước ngoài đều có website riêng, các website
này phản ánh đời sống tâm linh, tin tức phật sự hàng ngày của chùa đến phật
tử và đông đảo công chúng quan tâm. Do đó, làm thế nào để những thông tin
về tín ngưỡng, tôn giáo và đặc biệt là Phật giáo có ích đến với nhiều người
dân, rất cần sự vào cuộc kịp thời của các cơ quan chỉ đạo để quản lý tốt các tờ
báo về Phật giáo cũng như những thông tin trên mạng xã hội hiện nay.
4
Các thế lực phản động và chống phá nhà nước luôn tìm kẽ hở để “thọc
gậy” hay xuyên tạc, nâng tầm nhân quyền hay tự do tín ngưỡng. Chính từ
những vị tu hành thiếu “tâm tu” đã tạo nên mảng tối trên bức tranh tươi đẹp
của phật giáo và tôn giáo. Việc bổ sung điều luật, quy định riêng để phù hợp
hơn trong việc quản lý báo chí phật giáo và tôn giáo nói chung sẽ thúc đẩy
đáng kể nền phật giáo phát triển lành mạnh. Từ đó thấm sâu tư tưởng đạo đức,
ý thức tự giác tốt đẹp giữa con người với nhau trong xã hội. Điều này góp
phần tạo nên một đất nước Việt Nam tốt đẹp, hưng thịnh. Đúng như lời Hồ
Chủ tịch đã viết: “Tôn chỉ mục đích của đạo Phật nhằm xây dựng cuộc đời
thuần mỹ, chí thiện, bình đẳng, yên vui và no ấm”.
Do vậy, nghiên cứu đề tài: “Báo chí với vấn đề tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc” là một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thưc tiễn,
phục vụ trực tiếp cho việc phổ biến các chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà
nước trong lĩnh vực báo chí về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
báo chí về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những công trình nghiên cứu về tôn giáo nói chung.
Tác phẩm: Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam của tác giả
Đặng Nghiêm Vạn, Nxb CTQG, Hà Nội, 2003, gồm sáu phần, trong đó: "Phần thứ
tư" đã làm rõ đặc điểm tình hình tôn giáo ở Việt Nam qua hai cuộc điều tra xã hội
học năm 1995 và năm 1998 với hai đối tượng là lương (những người không theo
Kitô giáo) và giáo (những người theo Kitô giáo) tại Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh và tỉnh Thừa Thiên - Huế, với đầy đủ các chỉ số cụ thể. Đây là những
tư liệu quan trọng để nghiên cứu về hoạt động tôn giáo ở Hà Nội hiện nay.
Đề tài khoa học cấp Thành phố: Hoạt động của Đạo Tin lành tại Thủ đô
Hà Nội: thực trạng - giải pháp do tác giả Nguyễn Quốc Triệu (Chủ nhiệm),
PGS.TS. Nguyễn Hồng Dương làm cố vấn khoa học, 2003 đã làm rõ thực
5
trạng của đạo Tin lành tại Hà Nội qua đặc điểm, giáo lý, nghi lễ (so sánh với
đạo Công giáo), quá trình phát triển và hoạt động của đạo Tin lành Hà Nội.
Đánh giá công tác QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành tại Hà Nội thời
gian qua, chủ yếu là từ năm 1980 đến thời điểm nghiên cứu; Qua đó, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành
tại Hà Nội trong thời gian tới.
Tác phẩm: Công giáo Việt Nam thời kỳ Triều Nguyễn (1802-1883) của tác
giả Nguyễn Quang Hưng, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2007, đã phân tích quá trình
truyền giáo ở Việt Nam từ tiền khởi tới cuối thế kỷ XVIII và đề cập tới vận
mệnh của các hoạt động truyền giáo thời kỳ Triều Nguyễn (1802-1883).
Trọng tâm của cuốn sách là những phản ứng khác nhau của nhà nước phong
kiến Việt Nam đối với việc truyền bá Kitô giáo và những vấn đề hệ lụy của
nó. Với một lối phân tích và nhìn nhận vấn đề khá thuyết phục, cuốn sách có
đóng góp trong phân tích sự phản ứng của người Việt đối với Công giáo trong
khung cảnh cuộc đấu tranh của họ chống lại những kẻ xâm lược.
Tác phẩm: “Kitô giáo ở Hà Nội” của tác giả Nguyễn Hồng Dương, Nxb
Tôn giáo, Hà Nội, 2008, đã hệ thống một cách khá toàn diện về quá trình hình
thành, phát triển các cộng đoàn cũng như đời sống tôn giáo của Kitô giáo
(Công giáo và Tin lành) từ khi du nhập cho tới trước khi Hà Nội được mở
rộng năm 2008. Tác phẩm đã làm rõ về hoạt động truyền giáo, phát triển đạo
Công giáo ở Hà Nội từ đầu cho đến nay cùng với một số đóng góp trên lĩnh
vực văn hóa của Công giáo ở Hà Nội và quá trình hình thành, phát triển cũng
như đời sống tôn giáo của đạo Tin lành ở Hà Nội. Tác phẩm: Đời sống tôn
giáo tín ngưỡng Thăng Long - Hà Nội của tác giả Đỗ Quang Hưng, Nxb Hà
Nội, 2010, là công trình đầu tiên đề cập khá đầy đủ và hệ thống về tôn giáo và
đời sống tôn giáo ở Hà Nội trong lịch sử và hiện tại. Tác phẩm đã nêu lên
được đặc điểm “không gian thiêng” của Thăng Long – Hà Nội với “kết cấu ba
vòng” được kết hợp hài hòa với một “không gian quyền lực” xã hội của Kinh
6
thành và làm rõ đặc điểm của 7 tôn giáo ở Hà Nội, gồm: Phật giáo, Nho giáo,
Đạo giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài và Islam giáo từ khi du nhập đến năm
2007, làm sâu sắc “đời sống tôn giáo, tín ngưỡng” của Thăng Long - Hà Nội
qua ba giai đoạn: không gian tôn giáo của xã hội cổ truyền, thời cận đại và
thời kỳ hiện nay (thời điểm nghiên cứu 2010).
Tác phẩm: Đạo lạ ở Hà Nội hiện nay và những vấn đề đặt ra của đồng tác
giả Ngô Hữu Thảo và Đào Văn Bình (đồng chủ biên), Nxb LLCT, Hà Nội,
2014, tác phẩm đã trình bày một bức tranh khá toàn diện về vấn đề đạo lạ và
công tác đối với đạo lạ ở Hà Nội hiện nay qua kết quả cuộc điều tra về đạo lạ
ở Hà Nội năm 2012. Tác phẩm đã làm rõ đối với đạo lạ ở Hà Nội có những
đặc điểm, như: Số lượng đạo lạ nhiều hơn so với các địa phương khác; Là cái
nôi của nhiều đạo lạ (có 12/19 đạo lạ ra đời ở Hà Nội), có khả năng chi phối
đạo lạ ở các địa phương khác; Tính chất chính trị biểu hiện thường ở mức độ
cao hơn các địa phương khác; Lan tỏa ra bên ngoài cũng như từ bên ngoài
tràn vào, thường nhanh chóng và rõ rệt hơn. Từ đó, đưa ra một số dự báo xu
hướng của đạo lạ ở Hà Nội.
Luận án tiến sĩ: Ảnh hưởng qua lại giữa Phật giáo và phụ nữ (qua nghiên
cứu một số tỉnh phía Bắc Việt Nam hiện nay) của tác giả Nguyễn Thị Thành
(Thích Đàm Thanh), Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2016, đã phân tích hệ
thống cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn mối quan hệ qua lại giữa Phật giáo và
Phụ nữ, làm rõ thực trạng và vấn đề đặt ra của sự ảnh hưởng qua lại giữa Phật
giáo Việt Nam và Phụ nữ Việt Nam qua khảo sát thực tế ở một số tỉnh phía Bắc
hiện nay. Từ đó, luận án dự báo xu hướng của mối quan hệ này, rút ra những vấn
đề cần quan tâm và đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát huy mặt tích cực và
giảm thiểu mặt hạn chế của mối quan hệ giữa Phật giáo và Phụ nữ hiện nay.
Luận án tiến sĩ: Ảnh hưởng của “Tâm” trong Phật giáo đối với đời sống
đạo đức ở nước ta hiện nay của tác giả Ngô Thị Lan Anh, Học viện CT- HC
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2011, đã phân tích khái quát nội dung phạm 8
7
trù “Tâm” trong Phật giáo nói chung và trong Phật giáo Việt Nam nói riêng,
qua đó làm rõ thực trạng ảnh hưởng của “Tâm” trong Phật giáo đối với đời
sống đạo đức ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, luận
án bước đầu nêu ra một số giải pháp mang tính định hướng nhằm phát huy
những giá trị tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của “Tâm” trong
Phật giáo đối với đời sống đạo đức ở nước ta đến thời điểm nghiên cứu.
Tác phẩm: Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam của tác
giả Đặng Nghiêm Vạn, Nxb CTQG, Hà Nội, 2003, trên cơ sở làm rõ chính
sách tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả đã phân tích,
chỉ ra năm nguyên tắc trong chính sách tự do tôn giáo ở Việt Nam, gồm:
Nguyên tắc tín ngưỡng tự do, lương giáo đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí
Minh; Nguyên tắc tự do tôn giáo dựa trên cơ sở một nhà nước theo thể chế thế
tục; Nguyên tắc đặt vấn đề tôn giáo trong phạm trù dân tộc; Nguyên tắc giải
quyết vấn đề tôn giáo phải đặt trong vấn đề văn hóa; Nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo phải chống lợi dụng tôn giáo vào mục đích chống lại Tổ quốc.
Tác phẩm: Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam Lý luận và thực
tiễn của tác giả Đỗ Quang Hưng, Nxb CTQG, Hà Nội, 2005, tác phẩm đã
tổng kết một cách sâu sắc những quan điểm, đường lối chính sách tôn giáo
của Đảng và Nhà nước ta từ năm 1930 đến năm 2005, tác phẩm đã phân tích,
làm sâu sắc hơn việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam với việc “khẳng định đường hướng tôn giáo đồng hành với chủ nghĩa xã
hội ở nước ta”, chính sách tự do tôn giáo và chính sách đối với từng tôn giáo
cụ thể cũng được phân tích một cách sâu sắc. Trên cơ sở đó, cần làm sâu sắc
hơn những vấn đề, gồm: Vấn đề pháp nhân tôn giáo; Vấn đề đất đai, tài sản
liên quan đến tôn giáo và vấn đề đối ngoại tôn giáo. Trong đó, trước mắt cần
giải các vấn đề, như: Thể chế hóa hơn nữa quyền tự do tôn giáo; Xác định rõ
mô hình nhà nước thế tục; Cần có luật về pháp nhân tôn giáo để giải quyết
vấn đề đa dạng hóa tôn giáo ở Việt Nam hiện nay; Chính sách để các tôn giáo
8
tham gia xã hội hóa giáo dục, y tế, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và sớm
hoàn thiện, ban hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo.
Tác phẩm: Công tác tôn giáo từ quan điểm Mác-Lênin đến thực tiễn Việt
Nam của tác giả Ngô Hữu Thảo, Nxb CT-HC, Hà Nội, 2012, đã phân tích làm
sâu sắc những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
với tính cách là cơ sở lý luận của chính sách và CTTG của Đảng, Nhà nước
và CTTG của hệ thống chính trị do Đảng ta lãnh đạo hiện nay. Tác giả cũng
phân tích làm rõ khái niệm và nội dung của CTTG, đồng thời chỉ ra tính đặc
thù của CTTG so với các công tác khác. Từ đó, làm rõ nội dung, nhiệm vụ và
giải pháp đối với CTTG của hệ thống chính trị, trong đó việc QLNN về tôn
giáo giữ vai trò khá quan trọng.
Tác phẩm: Quan điểm đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn đề tôn
giáo ở Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Hồng Dương, Nxb CTQG, Hà
Nội, 2012, đã phân tích những quan điểm, đường lối của Đảng về tôn giáo; phác
họa nên bức tranh tôn giáo ở Việt Nam hiện nay; đồng thời phân tích kinh 12
nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam từ cái nhìn đối sánh với một số
nước như so sánh kinh nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo của Trung Quốc, Thái
Lan và Singapore; trên cơ sở đó, tác giả phân tích những vấn đề đặt ra và đề xuất
một số khuyến nghị đối với CTTG ở Việt Nam hiện nay.
Tác phẩm: Tôn giáo với đời sống chính trị - xã hội ở một số nước trên thế
giới của tác giả Nguyễn Văn Dũng, Nxb CTQG, Hà Nội, 2012, gồm nhiều bài
viết trình bày về đời sống tôn giáo với chính trị của nhiều nước trên giới giới,
như: Vị trí của tôn giáo trong đời sống chính trị - xã hội Mỹ, một số vấn đề
của Islam giáo trong đời sống xã hội hiện đại; Vấn đề cải cách và đổi mới của
tôn giáo trong xã hội phương đông thời cận - hiện đại; Mối quan hệ quốc tế
của Tòa thánh Vatican... từ đó giúp làm rõ hơn những vấn đề phức tạp mới
liên quan đến yếu tố tôn giáo như khủng bố, xung đột tôn giáo, những tác
động, ảnh hưởng tới đời sống xã hội hiện đại.
9
Tác phẩm: Tiếp tục đổi mới chính sách về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay Những vấn đề lý luận cơ bản của tác giả Nguyễn Hồng Dương (Chủ biên),
Nxb Văn hóa - Thông tin và Viện Văn hóa, Hà Nội, 2014. các tác giả đã phân
tích, đánh giá, tiến trình nhận thức, hình thành quan điểm của Đảng về tôn
giáo từ năm 1930 đến nay, đưa ra những vấn đề còn bất cập về CTTG và
chính sách tôn giáo hiện nay. Hơn nữa, các tác giả cũng đưa ra cụ thể được
những thành tựu và những vấn đề mới đặt ra trong thực hiện chính sách tôn
giáo, đòi hỏi Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi mới chính sách đối với tôn giáo
trong tình hình mới.
Tác phẩm: Chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền của tác giả Đỗ
Quang Hưng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014, là một công trình tổng kết
thực tiễn đời sống tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo ở nước ta trong
thời kỳ đổi mới. Ngoài những vấn đề thuộc khung lý thuyết cơ bản, tác giả đã
trình bày toàn cảnh đời sống tôn giáo Việt Nam hiện nay, làm rõ những vấn
đề đặt ra trong mối quan hệ Nhà nước với các giáo hội, khảo sát, đánh giá
những chuyển biến trong quá trình thực hiện chính sách tôn giáo, nêu lên
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách tôn giáo. Tác
giả cũng gợi mở một vấn đề quan trọng khác là nỗ lực mô hình hóa một nhà
nước pháp quyền về tôn giáo trong điều kiện Việt Nam hiện nay.
Luận án tiến sĩ: Quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975
đến nay của tác giả Bùi Hữu Dược, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014,
đã góp phần làm rõ tính tất yếu và yêu cầu đổi mới QLNN về tôn giáo trong
quan hệ giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với tôn giáo ở Việt Nam, đồng thời
làm rõ thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong QLNN về tôn
giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2013, từ đó đưa ra dự báo tình hình
tôn giáo Việt Nam và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về tôn
giáo ở Việt Nam trong thời gian tới.
10
Luận án tiến sĩ: Tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ở
Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Vân Hà, Học viện Khoa học Xã hội, Hà
Nội, 2014, đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác
xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt
Nam, đưa ra được thành tựu và hạn chế trong ban hành các chính sách liên
quan đến tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, từ đó, nêu lên một số
vấn đề đặt ra và đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tính khả thi trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam, góp phần bổ
sung, phong phú thực tiễn nâng cao hiệu quả CTTG ở Việt Nam.
Tác phẩm: Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn
giáo của tác giả Nguyễn Hồng Dương, Nxb KHXH, Hà Nội, 2015, đã làm sâu
sắc quan điểm, chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam qua
các giai đoạn cách mạng: 1930-1954; 1954-1975; 1975-1990, đặc biệt là giai
đoạn từ thời kỳ đổi mới chính sách tôn giáo năm 1990 đến nay.
Tác phẩm: Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam của tác giả Nguyễn
Thanh Xuân, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2015, tác giả đã hệ thống chính sách tôn
giáo Việt Nam qua các thời kỳ và việc thực hiện chính sách tôn giáo, nhất là từ
khi đổi mới đến nay. Tác giả khẳng định, việc thực hiện chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, công tác đối với tôn giáo đã đưa lại những kết quả rất quan
trọng, làm thay đổi đời sống tôn giáo ở Việt Nam theo hướng tích cực và tiến bộ
góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển của đất nước.
Luận án tiến sĩ: Công tác tôn giáo ở Việt Nam hiện nay – Lý luận và thực tiễn
(qua khảo sát tại tỉnh Ninh Bình) của tác giả Lê Thị Minh Thảo, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội, 2015, đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện CTTG ở Việt Nam hiện nay. Quá trình thực hiện, thành
tựu và hạn chế trong CTTG hiện nay tại tỉnh Ninh Bình trong thời kỳ đổi mới, đề
xuất một số vấn đề cần giải quyết và đưa ra các khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng
11
cao hiệu quả CTTG ở tỉnh Ninh Bình, góp phần bổ sung, phong phú thực tiễn
CTTG ở Việt Nam. Luận án cũng cung cấp một số kinh nghiệm thực tiễn khi
nghiên cứu về CTTG tại một địa phương nhất định. Những công trình nghiên cứu
về chính sách cùng với hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực tôn giáo, lĩnh vực QLNN về tôn giáo ở Việt Nam sẽ cung cấp cho nghiên
cứu sinh những dữ kiện quan trọng và xác thực để phân tích và kết hợp với kết
quả phỏng vấn sâu một số nhà lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực tôn giáo và một số
nhà tu hành, nhằm rút ra những thành tựu và hạn chế trong CTTG ở Hà Nội.
2.2. Những công trình nghiên cứu về báo chí với vấn đề tôn giáo
Như đã liệt kê ở trên là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về tôn giáo
trên nhiều lĩnh vực khác nhau điển hình như:
Khóa luận tốt nghiệp ngành báo chí năm 2001 – của tác giả Trần Lưu ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân Văn – Hà Nội, đề cập tới “Báo chí Việt Nam với
vấn đề tín ngưỡng và tôn giáo”.
Luận văn thạc sĩ: Báo chí Phật giáo tại Việt Nam thực trang và vấn đề của
tác giả Lê Thị Hồng Hạnh ĐH Quốc gia Hà Nội (2010) đã đưa ra được những
vấn đề cần quan tâm về Phật giáo và Tôn giáo ở Việt Nam trong thời điểm đó.
Tham luận: Báo chí tôn giáo ở Việt Nam trước năm 1945 của PGS,TS. Đỗ
Quang Hưng, Kỷ yếu hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ Nhất (1998),
Nxb ĐHQGHN.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đã có, tác giả nghiên cứu đề tài “Báo
chí với vấn đề tôn giáo ở tỉnh Vĩnh Phúc” với mong muốn làm sáng tỏ một số
vấn đề báo chí liên quan đến tôn giáo nói chung và báo chí với vấn đề Phật
giáo nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề
tài, luận văn làm rõ thực trạng báo Vĩnh Phúc, Đài PT&TH Vĩnh Phúc thông
12
tin về vấn đề tôn giáo, trọng tâm là thông tin về Phật giáo tại tỉnh Vĩnh Phúc,
đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân thành công và hạn chế, từ đó, đề
xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của báo chí
trong việc thông tin vấn đề tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, và
vấn đề Phật giáo nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ giữa báo chí và tôn giáo nói chung.
- Nghiên cứu thực trạng thông tin về vấn đề Phật giáo ở tỉnh Vĩnh Phúc
trên báo chí.
- Qua việc phân tích thực trạng, đề tài chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai
trò của báo chí thông tin về vấn đề tôn giáo nhất là Phật giáo trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Vấn đề lịch sử đạo Phật trên thế giới và tại Việt Nam đã được các nhà sử
học đề cập, nghiên cứu sâu sắc, cặn kẽ, khoa học, có giá trị cao về lý luận và
thực tiễn. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Báo chí với vấn đề tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Báo Vĩnh Phúc và Đài PT&TH Vĩnh
Phúc từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng 2 nhóm phương pháp nghiên cứu
chính là nghiên cứu tư liệu và nghiên cứu khảo sát. Cụ thể như sau:
5.1. Nghiên cứu tư liệu:
- Nghiên cứu tổng quan.
- Nghiên cứu tư liệu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xây dựng luận văn.
13
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này được sử dụng nhằm
xem xét thông tin có sẵn trong sách báo… để thu thập các thông tin định tính
phục vụ mục tiêu đề tài.
5.2. Nghiên cứu khảo sát:
- Nghiên cứu tôn chỉ mục đích của Báo Vĩnh Phúc và Đài PT&TH Vĩnh
Phúc từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019.
- Nội dung chính về Phật giáo mà Báo Vĩnh Phúc và Đài PT&TH Vĩnh
Phúc đề cập.
- Phỏng vấn, gặp gỡ các chuyên gia và nhà nghiên cứu về tôn giáo, Phật
Giáo để tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Luận văn này là công trình nghiên cứu về báo chí với vấn đề tôn giáo (tập
trung chủ yếu vào Phật giáo) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Việc phân
tích để làm sáng tỏ thực trạng, chỉ ra những đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của
Báo Vĩnh Phúc và Đài PT&TH Vĩnh Phúc thông tin về Phật giáo giáo trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, và nêu ra những giải pháp, khuyến nghị sẽ là những đóng
góp mới vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn của luận văn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
công trình có liên quan cũng như định hướng cho sự phát triển của các tờ báo
có liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn chia
làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tôn giáo và vai trò của báo chí
Chương 2: Thực trạng thông tin báo chí về vấn đề tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao vai trò của báo
chí với vấn đề tôn giáo
14
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ
VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ
1.1. Giải thích thuật ngữ có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các thuật ngữ về tôn giáo
Tôn giáo hay đạo có thể được định nghĩa là một hệ thống văn hóa của các
hành vi và thực hành được chỉ định, quan niệm về thế giới, các kinh sách, địa
điểm linh thiêng, lời tiên tri, đạo đức, hoặc tổ chức, liên quan đến nhân loại
với các yếu tố siêu nhiên, siêu việt hoặc tâm linh. Tuy nhiên, hiện tại chưa có
sự đồng thuận học thuật về những gì chính xác cấu thành một tôn giáo.
Các tôn giáo khác nhau có thể có hoặc không chứa nhiều yếu tố khác
nhau, bao gồm các yếu tố thần thánh, những điều thiêng liêng, tín ngưỡng,
một thế lực hoặc nhiều thế lực siêu nhiên hoặc "một số thế lực siêu việt tạo ra
các chuẩn mực và sức mạnh cho phần còn lại của cuộc đời”. Tôn giáo được
coi như một phương tiện hay một môi trường mà nhờ đó con người có thể tìm
ra được ''một hệ thống biểu trưng'' để xử dụng như một sơ đồ hoạch định cho
việc tìm hiểu về thế giới vũ trụ. Tôn giáo, như Paul Tillich đã định nghĩa, là
''sự quan tâm chủ yếu cuối cùng theo nghĩa rộng nhất và cơ bản nhất của từ
ngữ'' [15].
Như vậy, với một cái nhìn tinh tế và bao quát nhất về tôn giáo theo quan
niệm tôn giáo là một câu trả lời cho công cuộc truy tầm ý nghĩa sống của con
người, tôn giáo được coi là một hệ thống chuyên chở ý nghĩa nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu tri thức, tình cảm, và xã hội của con người. Như Roger Schmidt
đã vạch ra, nhiệm vụ tri thức của tôn giáo là cung cấp cho con người một lời
giải thích về ''căn nguyên và sự vận hành của vạn vật”. Dưới cái nhìn mang
tính cách vũ trụ học và thần học của tôn giáo, con người hy vọng có thể tìm ra
được vị thế hay chỗ đứng của mình trong vũ trụ cùng với định mệnh của mình
15
- Xem thêm -