ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------
Trần Thị Huyền Trang
PHÂN TÍCH DÒNG VẬT CHẤT ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NUÔI GÀ TẠI XÃ ĐỖ ĐỘNG, THANH OAI, HÀ NỘI
VÀ ĐỀ XUẤT THU HỒI TÀI NGUYÊN TRONG DÒNG THẢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------
Trần Thị Huyền Trang
PHÂN TÍCH DÒNG VẬT CHẤT ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NUÔI GÀ TẠI XÃ ĐỖ ĐỘNG, THANH OAI, HÀ NỘI
VÀ ĐỀ XUẤT THU HỒI TÀI NGUYÊN TRONG DÒNG THẢI
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8440301.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Ngô Vân Anh
PGS.TS. Lê Văn Chiều
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Ngô Vân Anh và
PGS.TS. Lê Văn Chiều.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Mọi nguồn thông tin được sử dụng trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên cao học
Trần Thị Huyền Trang
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Vân Anh và
PGS.TS. Lê Văn Chiều là hai giảng viên đồng hướng dẫn đã giao đề tài, quan tâm và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hà và quỹ
Kovalevskaia đã hỗ trợ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn nhiệm vụ Nghị định thư NĐT 31.JPA/17 đã hỗ trợ
tính toán phân tích dòng thải có tiềm năng để thu hồi tài nguyên.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Môi trường - Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và Bộ môn Công nghệ
môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức quý giá trong
suốt khóa học.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn chia sẻ, ủng hộ và
động viên em trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã giúp em bảo vệ
thành công luận văn này.
Em rất tâm huyết với đề tài và đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này nhưng không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ và góp ý của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Học viên cao học
Trần Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ....................................................................................6
1.1. Tổng quan hoạt động nuôi gà ........................................................................6
1.1.1. Tổng quan về ngành nuôi gà trên thế giới ..............................................6
1.1.2. Tổng quan về ngành nuôi gà tại Việt Nam .............................................8
1.1.3. Nguồn và lượng chất thải phát sinh từ nuôi gà .....................................12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng phân gà ......................................17
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải nuôi gà đến môi trường và con người và các
giải pháp xử lý, tận dụng .................................................................................18
1.2. Tổng quan về phân tích dòng vật chất (MFA) ............................................22
1.2.1. Khái niệm về MFA ...............................................................................22
1.2.2. Mục tiêu và nội dung về MFA ..............................................................24
1.2.3. Quá trình thực hiện MFA ......................................................................25
1.2.4. Ứng dụng của MFA ..............................................................................26
1.2.5. Hạn chế của MFA .................................................................................27
1.2.6. Một số nghiên cứu áp dụng MFA trên thế giới và ở Việt Nam ............28
1.3. Phân tích dòng vật chất với phần mềm STAN ............................................30
1.3.1. Giới thiệu về STAN ..............................................................................30
1.3.2. Mô hình hóa hệ thống ...........................................................................31
1.3.3. Nhập dữ liệu, tính toán và hiển thị kết quả ...........................................33
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................36
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................36
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................36
2.2.1. Phương pháp tổng quan, phân tích tài liệu............................................36
2.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực địa ............................36
2.2.3. Lấy mẫu và bảo quản mẫu ....................................................................37
2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu..................................................................39
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................39
2.2.6. Phương pháp phân tích dòng vật chất MFA .........................................40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................42
3.1. Hiện trạng hoạt động nuôi gà tại xã Đỗ Động.............................................42
3.1.1. Quy mô chăn nuôi .................................................................................42
3.1.2. Đánh giá các nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi ..................................51
3.2. Kết quả phân tích định tính dòng vật chất ...................................................52
3.3. Kết quả phân tích định lượng MFA với phốt pho .......................................54
3.4. Đánh giá tiềm năng thu hồi và đề xuất giải pháp thu hồi tài nguyên ..............61
Kết luận ..................................................................................................................65
Kiến nghị................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................66
Tài liệu trong nước.................................................................................................66
Tài liệu nước ngoài ................................................................................................66
Tài liệu trên internet ...............................................................................................69
PHỤ LỤC ..................................................................................................................70
Phụ lục 01 ..............................................................................................................71
Phụ lục 02 ..............................................................................................................74
Phụ lục 03 ..............................................................................................................77
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nuôi gà theo vùng miền của Việt Nam ............................................... 9
Bảng 1.2. Sự gia tăng số lượng các loại gà qua các năm. ............................................. 10
Bảng 1.3. Ước tính khối lượng chất thải chăn nuôi phát sinh....................................... 12
Bảng 1.4. Lượng phân thải trên đầu gà ......................................................................... 13
Bảng 1.5. Thành phần một số nguyên tố đa lượng trong phân gà khô ......................... 14
Bảng 1.6. Thành phần một số nguyên tố đa lượng trong phân gà tươi ......................... 14
Bảng 1.7. Thành phần một số nguyên tố vi lượng có trong phân gà ........................... 14
Bảng 2.1. Danh sách các trang trại chăn nuôi tiến hành phỏng vấn ............................. 37
Bảng 2.2. Danh sách các mẫu phân tích ....................................................................... 38
Bảng 2.3. Các thông số cần khảo sát, đo đạc, tính toán trong nghiên cứu ................... 41
Bảng 3.1. Cơ cấu đàn gia cầm xã Đỗ Động ................................................................. 42
Bảng 3.2. Thông tin điều tra về hoạt động nuôi gà ở các hộ nuôi gà khảo sát ............. 44
Bảng 3.3. Thông tin khảo sát về thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của gà ............ 45
Bảng 3.4. Thành phần Phốt pho trong nước uống của gà ............................................. 48
Bảng 3.5. Thành phần hóa học đặc trưng của vỏ trấu ................................................... 48
Bảng 3.6. Thành phần nguyên tố hóa học của vỏ trấu .................................................. 49
Bảng 3.7. Các dòng phốt pho (P) trong sơ đồ MFA của hoạt động nuôi gà ................. 53
Bảng 3.8. Hàm lượng phốt pho (P) đầu vào trong hoạt động nuôi gà .......................... 55
Bảng 3.9.Kết quả phân tích hàm lượng phốt pho (P) trong chất thải rắn ..................... 56
từ hoạt động nuôi gà ...................................................................................................... 56
Bảng 3.10. Hàm lượng P đầu ra trong phân thải nuôi gà theo số liệu phân tích ........ 56
và theo lý thuyết............................................................................................................ 56
Bảng 3.11. Hàm lượng phốt pho trong chất thải rắn từ hoạt động nuôi gà tại xã Đỗ
Động .............................................................................................................................. 61
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Số lượng gà trên thế giới từ năm 2010 đến năm 201 ...................................... 7
Hình 1.2. Số gà theo quốc gia trên toàn thế giới năm 2018 ............................................ 7
Hình 1.3. Giao diện bên ngoài của phần mềm STAN................................................... 31
Hình 1.4. Sơ đồ nguyên lý phân tích dòng vật chất ...................................................... 31
Hình 1.5. MFA được hệ thống hóa trên STAN ............................................................. 32
Hình 1.6. MFA sau khi nhập số liệu ............................................................................. 33
Hình 1.7. Bảng hiển thị kết quả tính toán MFA ............................................................ 34
Hình 3.1. Trại gà của chị Nguyễn Thị Thu (thôn Cự Thôn, xã Đỗ Động) ................... 43
(Chụp ngày 7/12/2019) ................................................................................................. 43
Hình 3.2. Trại gà của chị Nguyễn Thị Loan (thôn Tam Đa, xã Đỗ Động) ................... 43
(Chụp ngày 7/12/2019) ................................................................................................. 43
Hình 3.3. Trại gà của chị Phạm Thị Tâm (thôn Động Giã, xã Đỗ Động) ..................... 44
(Chụp ngày 7/12/2019) ................................................................................................. 44
Hình 3.4. Quy trình nuôi gà của 3 cơ sở khảo sát ......................................................... 51
Hình 3.5. Sơ đồ tổng quát các dòng đầu vào và đầu ra liên quan đến hoạt động ......... 52
nuôi g ............................................................................................................................. 52
Hình 3.7. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS01
(theo số liệu phân tích) .................................................................................................. 58
Hình 3.8. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS01
(theo số liệu lý thuyết)................................................................................................... 58
Hình 3.9. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS02
(theo số liệu phân tích) .................................................................................................. 59
Hình 3.10. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS02
(theo số liệu lý thuyết)................................................................................................... 59
Hình 3.11. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS03
(theo số liệu phân tích) .................................................................................................. 60
Hình 3.12. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS03
(theo số liệu lý thuyết)................................................................................................... 60
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên tiếng việt
Tên tiếng anh
CS
Cơ sở
CP
Cổ phần
DD
Dung dịch
DHMT
Duyên hải miền Trung
ĐB
Đồng bằng
FAO
Tổ chức Nông Lương
Food and Agriculture
Organization
EU
Liên minh châu Âu
European Union
KTMT
Kỹ thuật môi trường
HPAI
Cúm gia cầm có khả năng gây bệnh Highly Pathogenic Avian
cao
Influenza
MFA
Phân tích dòng vật chất
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nnk
Nhiều người khác
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
PE
Túi nhựa mỏng, dẻo, nhẹ
SNN & PTNT
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
SFA
Phân tích dòng chất
STNMT
Sở Tài nguyên và Môi trường
VAC
Vườn – Ao – Chuồng
VAHIP
Dự án phòng dịch cúm gia cầm, cúm Projects to prevent avian
ở người và dự phòng đại dịch ở Việt influenza, human influenza
Nam
and pandemic prophylaxis
in Vietnam
Material Flow Analysis
Substance flow analysis
MỞ ĐẦU
Theo số liệu điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê, 2018 tổng đàn gà của
Việt Nam năm 2018 có hơn 316 triệu con, tăng 14,96 % so với năm 2017. Trong đó,
đàn gà thịt có mức tăng tốt hơn so với gà lấy trứng (mức tăng của gà lấy thịt là 6,9%,
còn lại là gà lấy trứng 5,0%). Xét về thị phần, gà lấy thịt hiện đang chiếm 77,5% tổng
đàn gà trên cả nước.
Trong cơ cấu nuôi gà của Việt Nam, khu vực miền Bắc (gồm các tỉnh từ Bắc
Trung Bộ trở ra) chiếm tỷ trọng lớn hơn so với khu vực miền Nam (từ Duyên hải
Nam trung bộ trở vào), chiếm tới 61,54% tổng đàn gà của cả nước. Đồng bằng sông
Hồng và Trung du miền núi phía Bắc là 2 khu vực có tổng đàn gà lớn nhất trong
năm 2018.
Với tốc độ phát triển của ngành nuôi gà hiện nay, theo tính toán dựa trên cơ
sở khoa học sinh lý vật nuôi và số liệu thống kê có thể thấy, lượng phát thải chất thải
tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng quy mô, theo tính toán của Vụ Khoa học Công
nghệ và Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018) ước tính mức
thải trung bình của một con gà thải ra khoảng 3,6 – 5,0 kg phân/tháng hay 43,2 – 60
kg/năm, với tổng đàn vật nuôi trong cả nước riêng lượng phân phát thải trung bình đã
hơn 63,2 triệu tấn mỗi năm bao gồm lượng chất rắn (phân, chất độn chuồng, các loại
thức ăn thừa rơi vãi), ngoài ra là lượng chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng,....).
Tại Hội thảo Quản lý, bảo vệ môi trường chăn nuôi và chất thải chăn nuôi thực
trạng và giải pháp do Ủy ban Khoa học công nghệ và môi trường Quốc hội tổ chức
(tháng 3/2018), đại diện Tổng cục trưởng Tổng cục môi trường cho biết, theo thống
kê có trên 80 triệu tấn chất thải từ hoạt động chăn nuôi, gấp nhiều lần so với lượng
rác thải sinh hoạt hàng năm (khoảng 23 triệu tấn), trong đó phần không nhỏ là từ chất
thải của chăn nuôi gia cầm. Đáng lưu ý là chỉ có 60 % chất thải từ quá trình chăn nuôi
được xử lý, tuy nhiên không đạt chuẩn cho phép. Đây cũng chính là nguyên nhân
khiến môi trường nước, đất, không khí xung quanh vùng chăn nuôi đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
3
Phân tích dòng vật chất (MFA) là phương pháp luận dùng để định lượng các
dòng vào và dòng ra cũng như cân bằng một chất/thành phần nào đó trong một quá
trình/hoạt động ở các qui mô khác nhau. Việc áp dụng MFA góp phần làm rõ cơ hội
cải thiện môi trường liên quan đến một thành phần chất thải/vật liệu bằng cách xác
định các dòng chính liên quan ở đầu vào và ra trong hệ thống/hoạt động sản xuất và
đưa ra các giải pháp tận dụng hiệu quả. Đối tượng của MFA là một chất/thành phần
hay vật liệu cụ thể trong phạm vi (biên) hay trong suốt vòng đời.
Ở Việt Nam hiện cũng đã có nhiều nghiên cứu xử lý phân gia cầm, trong đó
có phân gà là chủ yếu bằng phương pháp ủ (ủ khô, ủ ướt hoặc kết hợp trộn hoặc không
trộn chế phẩm sinh học), kết quả cho thấy hàm lượng chất khô, protein, canxi phốt
pho trong phân sau ủ đều tăng và thu được hiệu quả kinh tế, vừa góp phần nâng cao
giá trị của sản phẩm, vừa có tác dụng chống ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, việc áp
dụng cách tiếp cận theo phân tích dòng vật chất chưa được nghiên cứu đầy đủ nên
việc tận dụng hiệu quả các dòng nguyên liệu và chất thải còn hạn chế.
Từ những lý do trên, đề tài “Phân tích dòng vật chất áp dụng trong hoạt
động nuôi gà tại xã Đỗ Động, Thanh Oai, Hà Nội và đề xuất thu hồi tài nguyên
trong dòng thải” đã được tiến hành.
Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Đánh giá được các dòng thải liên quan đến hoạt động nuôi gà tại địa bàn
xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
2. Đánh giá được tiềm năng thu hồi và đề xuất giải pháp thu hồi tài nguyên trong
dòng thải của hoạt động nuôi gà tại địa bàn xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu gồm:
1. Đánh giá hiện trạng chăn nuôi và các nguồn thải từ hoạt động nuôi gà tại xã
Đỗ Động, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
2. Áp dụng phân tích dòng vật chất (MFA) trong phân tích các dòng nguyên
vật liệu, chất thải từ hoạt động nuôi gà tại địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích định tính dòng vật chất
4
- Phân tích định lượng dòng vật chất đối với phốt pho
3. Đánh giá tiềm năng thu hồi và đề xuất giải pháp thu hồi, tận dụng một số
thành phần có giá trị trong các dòng thải từ hoạt động nuôi gà.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan hoạt động nuôi gà
1.1.1. Tổng quan về ngành nuôi gà trên thế giới
Gà là loài phổ biến nhất trong tất cả các loài vật nuôi, hoạt động này hầu như có
ở mọi nơi có con người sinh sống. Do doanh thu quay vòng nhanh và là nguồn cung cấp
thực phẩm quan trọng, nuôi gà đã và đang được nhiều nước đầu tư, sản xuất hiệu quả.
Theo FAO năm 2018, số lượng gà trên thế giới là hơn 23 tỷ con, tăng gần 3% so
với năm 2017, trong khi tốc độ gia tăng về số lượng vật nuôi hàng năm của thế
giới thường chỉ đạt trên dưới 1%/ năm.
Đa số gia cầm được nuôi theo hình thức chăn nuôi công nghiệp bằng kỹ
thuật thâm canh. Theo Viện Worldwatch năm 2014 thì 74% số thịt gia cầm và 68%
số trứng được sản xuất theo phương thức này. Ngoài ra còn có cách nuôi gà thả
vườn. Sự đối lập giữa hai phương pháp nuôi gà nêu trên đã dẫn đến một số vấn đề
về hiệu quả và tác động môi trường khác nhau. Đối với hình thức thâm canh sẽ
tiết kiệm đất đai và thức ăn nhờ tăng năng suất, động vật được chăm sóc với hệ
thống thiết bị hiện đại được kiểm soát. Tuy nhiên, nuôi thâm canh cũng gây hại
cho môi trường, gây nên các nguy cơ đối với sức khỏe con người cao hơn.
Tình hình chăn nuôi gà
Ngày nay, ngành nuôi gà đang dần được công nghiệp hóa với quy mô tăng
dần. Các nước có tổng đàn gà lớn như: Trung Quốc, Indonesia, Hoa Kỳ, Brazil,
Canada, Iran, Ấn Độ, Anh,…Nhìn chung, các nước tiên tiến đều phát triển nuôi gà
theo hình thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn cao. Trong giai đoạn 2010 2018, số lượng gà trên thế giới có sự gia tăng nhanh chóng (xem Hình 1.1 và 1.2).
6
Xu hướng phát triển
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ sử dụng các thực phẩm động vật
tăng tỷ lệ thuận với tốc độ công nghiệp hóa của một quốc gia. Số liệu thống kê trên
122 nước của tổ chức FAO năm 2018, tỷ lệ năng lượng trong khẩu phần từ các sản
phẩm chăn nuôi có một sự tương quan nghịch chặt chẽ với tỷ lệ dân số lao động trong
ngành nông nghiệp. Điều này chứng tỏ mức độ sử dụng các thực phẩm có nguồn gốc
động vật tỷ lệ thuận với tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Ngành chăn nuôi toàn cầu được đánh giá vừa là tác nhân gây ô nhiễm môi
trường vừa là đối tượng chịu hậu quả của ô nhiễm môi trường do chính ngành này
gây ra. Theo các nhà khoa học, hành tinh con người đang sống không khác gì một
trang trại khổng lồ vì 40% diện tích bề mặt trái đất được sử dụng để sản xuất thực
phẩm cho con người. Ước tính ngành chăn nuôi phát thải khoảng 15% tổng lượng
phát thải khí nhà kính của con người, gần như tương đương với lượng khí thải trực
tiếp từ giao thông vận tải.
1.1.2. Tổng quan về ngành nuôi gà tại Việt Nam
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT năm 2018 về chăn nuôi, cả nước hiện có
khoảng 12 triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 trang trại chăn nuôi
tập trung. Trong đó, phổ biến ở nước ta là chăn nuôi lợn (khoảng 4 triệu hộ) và gia
cầm (gần 8 triệu hộ), với tổng đàn khoảng hơn 408 triệu con gia cầm, 28 triệu con
lợn và 8 triệu con gia súc. Tổng đàn gia cầm trong 3 năm nay với tốc độ tăng trưởng
trung bình là 6,33%, trong đó đàn gà tăng trưởng 6,93% (gà thịt tăng 7,24%; gà đẻ
tăng 5,88%).
Cơ cấu nuôi gà tại Việt Nam
Trong cơ cấu nuôi gà của Việt Nam, khu vực miền Bắc (gồm các tỉnh từ Bắc
Trung Bộ trở ra) chiếm tỷ trọng lớn hơn so với khu vực miền Nam (từ Duyên hải
Nam trung bộ trở vào), chiếm tới 61,54% tổng đàn gà của cả nước. Đồng bằng sông
Hồng và Trung du miền núi phía Bắc là 2 khu vực có tổng đàn gà lớn nhất trong cả
nước với số lượng gà lần lượt là 77,916 và 75,434 triệu con chiếm 24,6 % và 23,81%
(năm 2018). Vùng có số lượng gà ít nhất là Tây Nguyên với 17,365 triệu con chiếm
8
5,47%. Tốc độ tăng trưởng số lượng gà của các vùng miền trong cả nước được thể
hiện chi tiết ở Bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu nuôi gà theo vùng miền của Việt Nam
Năm
STT Vùng miền
2
3
4
Cả nước
ĐB Sông
Hồng
Miền núi và
Trung du
Bắc Trung Bộ
và DHMT
So sánh
(%)
(%)
2016
Năm 2017 Năm 2018
(triệu
(triệu con) (triệu con) 2017 với 2018 với
con)
1
So sánh
2016
2107
259,092
275,662
316,916
106,39
114,96
64,68
68,492
77,916
105,89
113,75
60,212
64,564
75,434
107,23
116,83
53,848
56,619
62,785
105,15
110,89
5
Tây Nguyên
15,351
16,091
17,365
104,82
107,91
6
Đông Nam Bộ
33,826
35,968
41,729
106,33
116,02
31,175
33,929
41,688
108,83
122,87
7
ĐB sông Cửu
Long
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018)
Quy mô nuôi gà tại Việt Nam
Những năm qua, quy mô chăn nuôi gia cầm nói chung và nuôi gà đã có những
phát triển nhảy vọt. Từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ, tự phát, dần dần chuyển thành
chăn nuôi tập trung với quy mô lớn hơn; năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng
tăng, cho lợi nhuận càng nhiều; số gia cầm tăng bình quân mỗi năm trên 7%.
Đến nay, có thể nói đã có nhiều thay đổi về phương thức nuôi, chất lượng con
giống và sản phẩm, góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp một cách hợp lý
hơn. Nhiều tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất đạt hiệu quả đáng ghi nhận.
Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này một cách bài bản, cùng những giải pháp
9
căn cơ, đã có những sản phẩm gia cầm có lợi thế, có tính cạnh tranh, tham gia xuất
khẩu đi một số nước.
Hình thức trang trại chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lượng trang
trại nông nghiệp cả nước, và hiện tỷ trọng này đang có chiều hướng tăng lên. Năm
2018 có 9.026 trang trại chăn nuôi (bằng 38,72% tổng số trang trại nông nghiệp), 2
vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ có nhiều trang trại nhất (tương ứng có
3.709 và 2.204 trang trại) (Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 2018). Hệ thống
chăn nuôi thường có quy mô nhỏ, mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm thấp đang cung
cấp ra thị trường gần 70% sản phẩm thịt. Trong khi đó, chăn nuôi thương mại quy mô
lớn, công nghệ hiện đại, an toàn thực phẩm cao chỉ mới cung cấp trên 15% lượng thịt
cho tiêu dùng.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê năm 2018, trong số lượng gà nuôi lấy thịt
thì gà trắng (gà công nghiệp) có hơn 64 triệu con và chiếm 24,41% trong tổng đàn
gà thịt năm 2018. Do việc nuôi gà trắng tại Việt Nam hiện tập trung vào tay các
công ty lớn nên không có sự thay đổi nhiều về cung cầu, cơ bản đã tương đối cân
bằng, quy mô chăn nuôi được mở rộng. Trong khi đó, đàn gà màu chủ yếu là các
nông hộ chăn nuôi thì năm 2018 vẫn mở rộng đàn tới 9,48% tương đương với 21,6
triệu con, đạt hơn 181 triệu con. Dưới đây là bảng thể hiện sự gia tăng số lượng các
loại gà trong 3 năm từ 2016 đến 2018.
Bảng 1.2. Sự gia tăng số lượng các loại gà qua các năm.
STT
1
Phân loại
Tổng số
Năm
Năm
Năm
2016
2017
2018
(triệu
(triệu
(triệu
con)
con)
con)
259,092
275,662
316,916
10
So sánh
So sánh
(%) năm (%) năm
2017
2017
với
với
2016
2018
106,39
114,96
Gà công
nghiệp
2
53,745
64,197
109,97
119,44
151,297
160,104
181,717
105,82
113,499
22,525
24,821
30,767
110,193
123,95
36,197
37,093
40,235
102,47
108,47
Gà thịt
Gà đàn
màu
Gà công
3
48,872
Gà đẻ
trứng
nghiệp
Gà đàn
màu
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018)
Số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2018 cho thấy, tổng đàn gà nuôi lấy trứng
của Việt Nam có hơn 70,9 triệu con, tăng 14,7% so với năm 2017, tương đương với
9,1 triệu con. Tăng gấp 2,67 lần so với mức độ tăng trưởng từ năm 2016 đến 2017,
đây là dấu hiệu tốt cho sự phát triển ngành chăn nuôi.
Trong đó 10 tỉnh có đàn gà lấy trứng lớn nhất cả nước năm 2018 đó là: Hà
Nội, Tiền Giang, Nghệ An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bình Dương, Thái
Bình, Phú Thọ, Đăk Lăk.
Kỹ thuật nuôi gà
Chăn nuôi gia cầm đã tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học công nghệ tiên
tiến cả về con giống và trang thiết bị, đã coi khoa học công nghệ là động lực phát
triển, là lực lượng sản xuất quan trọng, và đã có được những bước đột phá trong
khoa học công nghệ để cho ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị cao có tính
cạnh tranh trên thị trường.
Việt Nam đã cơ bản làm chủ được công nghệ sản xuất con giống bố mẹ trong
nước, đồng thời chọn lọc tạo ra được một số dòng có năng suất và chất lượng cao cho
nên các giống gia cầm phát huy mạnh trong sản xuất đã trở thành nguồn thu nhập lớn
cho người chăn nuôi.
11
Tuy nhiên ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nôi gà nói riêng hiện
nay vẫn tồn tại một số bất cập như chưa có hệ thống đồng bộ quản lý nhà nước về vật
nuôi từ trung ương đến địa phương. Năng suất chất lượng con giống trong sản xuất
chăn nuôi hiện nay còn hạn chế. Chất lượng giống của một số cơ sở giống không đảm
bảo chất lượng. Việc đầu tư nghiên cứu, chọn tạo đàn giống gia cầm chất lượng cao
còn quá ít, trong khi phải cạnh tranh mạnh với giống nhập lậu; người chăn nuôi lại
luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu đất đai để phát triển sản xuất...Ngoài ra, công
tác dự báo, thông tin thị trường thiếu, không cập nhật và khó tiếp cận.
1.1.3. Nguồn và lượng chất thải phát sinh từ nuôi gà
Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành sản xuất tạo ra một lượng
chất thải nhiều nhất ra môi trường. Chất thải chăn nuôi bao gồm các chất ở tất cả
các dạng rắn, lỏng hay khí phát sinh trong quá trình chăn nuôi, lưu trữ, chế biến hay
sử dụng chất thải. Ước tính khối lượng chất thải chăn nuôi phát sinh được thể hiện
trong bảng dưới đây.
Bảng 1.3. Ước tính khối lượng chất thải chăn nuôi phát sinh
STT
Tổng chất thải rắn (triệu tấn/năm)
Loài vật
CTR bình quân
nuôi
(kg/ngày/con)
2016
2017
2018
1
Bò
10
39.500
38.600
38.500
2
Trâu
15
24.600
24.000
23.800
3
Lợn
2
39.400
39.000
38.900
4
Gà
0,12
51.818
55.132
63.383
(Nguồn: Công ty CP KTMT Đại Việt, 2018)
Theo số liệu từ bảng trên cho thấy lượng chất thải từ hoạt động nuôi gà là rất
cao, cao nhất trong các ngành chăn nuôi, chiếm khoảng 38,51% tổng lượng chất thải
rắn từ hoạt động chăn nuôi.
Các chất thải nuôi gà được phát sinh chủ yếu từ:
- Chất thải của bản thân gia súc, gia cầm như phân, nước tiểu, lòng và các phủ
tạng loại thải của gà...
12
- Nước thải từ quá trình rửa chuồng hay rửa dụng cụ và thiết bị chăn nuôi,
nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi…
- Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình chăn nuôi.
- Bệnh phẩm thú y, xác gà chết.
- Bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử lý chất thải.
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi
trường, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia cầm và sức
khỏe của con người. Vì vậy, việc hiểu rõ thành phần và các tính chất của chất thải
chăn nuôi nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, khống chế ô nhiễm, tận
dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết.
Thành phần chất thải nuôi gà:
Phân
Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hoá của gia súc, gia cầm bị bài
tiết ra ngoài qua đường tiêu hóa. Chính vì vậy phân gà là sản phẩm dinh dưỡng tốt
cho cây trồng hay các loại sinh vật khác như cá, giun…. Do thành phần giàu chất hữu
cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy thành các sản phẩm độc, khi phát tán vào
môi trường có thể gây ô nhiễm cho vật nuôi, cho con người và các sinh vật khác.
Lượng phân thải ra ở gà hàng ngày được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.4. Lượng phân thải trên đầu gà
STT
Loại gà
Phân tươi (kg/ngày)
Tổng chất rắn
(% tươi)
1
Gà tây
0,4
25
2
Gà đẻ trứng
0,12
25
3
Gà thịt
0,1
21
(Nguồn: New Zealand Ministry of Agriculture & Fisheries EPP603:1985)
Thành phần hóa học của phân gà phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, lứa
tuổi và tình trạng sức khỏe. Thành phần nguyên tố vi lượng thay đổi phụ thuộc vào
lượng thức ăn và loại thức ăn: Bo= 5 – 7 ppm, Mn = 30 - 75 ppm, Co = 0,2 - 0,5
13
ppm, Zn = 20 - 45 ppm, Mo = 0,8 - 1 ppm. Thành phần một số nguyên tố đa lượng
và vi lượng có trong phân gà được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 1.5. Thành phần một số nguyên tố đa lượng trong phân gà khô
Thành phần
Nitơ
P
K
Ca
Mg
Hàm lượng (%)
3,52
0,86
1,83
0,45
0,51
(Nguồn: Mona S. Zayed và nnk, 2013)
Bảng 1.6. Thành phần một số nguyên tố đa lượng trong phân gà tươi
Nitơ
P
K
Ca
Mg
0,9 – 1,5
0,4 – 0,5
0,8
0,20
0,21
Thành phần
Hàm lượng (%)
(Nguồn: Ecochem và nnk, 2016)
Bảng 1.7. Thành phần một số nguyên tố vi lượng có trong phân gà
Thành phần
Fe
Mn
Zn
Cu
Hàm lượng (ppm)
1050
240
230
60,4
(Nguồn: Ecochem và nnk, 2016)
- Các chất hữu cơ gồm: protein, carbonhydrate, chất béo và các sản phẩm trao
đổi của chúng.
- Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi lượng).
- Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 50 – 65 % khối lượng
của phân. Do hàm lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi trường tốt
cho các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các chất hữu cơ tạo nên các
sản phẩm có thể gây độc/nguy hại cho môi trường.
- Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích tăng
trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh…
- Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa sau khi
sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngoài…
- Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hoá .
14
- Xem thêm -