TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
------------***------------
LÊ THỊ LÂM
XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
HOA HỒNG VÂN KHÔI (Rosa “Souvenir de la malmaison”)
BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật
HÀ NỘI, 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
------------***------------
LÊ THỊ LÂM
XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
HOA HỒNG VÂN KHÔI (Rosa “Souvenir de la malmaison”)
BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật
Ngƣời hƣớng dẫn
TS. LA VIỆT HỒNG
HÀ NỘI, 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. La Việt Hồng-Khoa Sinh
KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn, động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, ban
chủ nhiệm Khoa Sinh-KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ bộ môn Thực vật, Khoa
sinh-KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi về
thiết bị, phương tiện để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình
của cô Mai Thị Hồng-Phòng thí nghiệm Sinh lý học thực vật đã giúp đỡ, góp
ý để tôi hoàn thành đề tài khóa luận, nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên góp ý cho tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành đề tài.
Hà Nội , ngày 14 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Lê Thị Lâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và một số
cộng sự khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực
do tôi nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Lê Thị Lâm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây hoa hồng................................................4
1.2. Vị trí phân loại của cây hoa hồng............................................................4
1.3. Đặc điểm hình thái của giống hồng Vân Khôi....................................... 5
1.4. Điều kiện sinh thái................................................................................... .6
1.5. Giá trị của cây hoa hồng........................................................................ 8
1.5.1. Giá trị sử dụng của cây hoa hồng Vân Khôi......................................... 8
1.5.2. Giá trị kinh tế của cây hoa hồng............................................................8
1.5.3. Giá trị sinh thái của cây hoa hồng.........................................................9
1.6. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới và ở Việt Nam................. 9
1.6.1. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới........................................... 9
1.6.2. Tình hình sản xuất hoa hồng ở Việt Nam.......................................... 10
1.7. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam........................... 11
1.7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................... 11
1.7.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam...................................................... 13
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................15
2.1.1. Vật liệu thực vật................................................................................... 15
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 15
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................... 15
2.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm........................................................... 15
2.3.1. Dụng cụ.................................................................................................15
2.3.2. Thiết bị.................................................................................................. 15
2.4. Môi trƣờng nuôi cấy............................................................................ 15
2.5. Điều kiện phòng nuôi cấy.................................................................... 16
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................16
2.6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 16
2.6.2. Phương pháp xử lí số liệu thống kê.....................................................18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................19
3.1. Tạo vật liệu khởi đầu........................................................................... 19
3.2. Tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro.................................................. 20
3.3. Ra rễ-tạo cây in vitro hoàn chỉnh........................................................ 25
3.4. Rèn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiên tự nhiên.................. 26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................28
KẾT LUẬN................................................................................................... 28
KIẾN NGHỊ................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 29
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
ARN
BAP
Cm
Cs
CT
GA3
IBA
Kin
KTNN
LSD
MS
NAA
NaClO
NXB
o
C
Tên tiếng anh
Tên tiếng việt
Acid ribonucletid
6 Benzyl animo purin
Centimet
Cộng sự
Công thức
Gibberelic acid
Indol butyric acid
Kinetin
Kĩ thuật nông nghiệp
Lysergic acid diethylamide
Murashige và Skoog
α-Napthlacetic acid
Natri hypochlorite
Nhà xuất bản
Độ Celsius
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả ảnh hưởng của thời gian khử trùng mẫu lên quá trình
tạo vật liệu khởi đầu. ...................................................................................... 19
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP lên khả năng tái sinh chồi in vitro
từ đốt thân hoa hồng Vân Khôi (sau 5 tuần nuôi cấy)................................. 21
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BAP, BAP kết hợp NAA lên khả năng
nhân nhanh chồi hoa hồng Vân Khôi in vitro (sau 5 tuần nuôi cấy). ........ 23
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng hình thành rễ-tạo
cây in vitro hoàn chỉnh (sau 2 tuần nuôi cấy). ............................................. 25
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cây hoa hồng Vân Khôi dùng làm vật liệu nghiên cứu…………5
Hình 3.1. Chồi bật ra từ đốt thân hồng Vân Khôi sau 8 ngày (a) và 14 ngày
(b) nuôi cấy trên môi trường MS. .................................................................. 20
Hình 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP lên khả năng tái sinh chồi in vitro
từ đốt thân hoa hồng Vân Khôi (sau 5 tuần nuôi cấy)................................. 22
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BAP, BAP kết hợp NAA lên khả năng
nhân nhanh chồi hoa hồng Vân Khôi in vitro (sau 5 tuần nuôi cấy). ........ 24
Hình 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng hình thành rễ-tạo
cây in vitro hoàn chỉnh (sau 2 tuần nuôi cấy). a, b, c, d tương ứng với các
công thức bổ sung NAA từ 0,25; 0,50; 0,75 và 1,00 (mg/l). ......................... 26
Hình 3.5. Ảnh hưởng của giá thể lên khả năng sống sót, hình thành rễ mới
trong điều kiện tự nhiên ở cây hồng Vân Khôi . .......................................... 26
Hình 3.6. Cây hồng Vân Khôi phát triển ở ngoài tự nhiên trên môi trường
TS1 + phân chuồng ủ hoại (1:1) trong 4 tuần (a) và trong 2 tháng (b) ...... 27
Hình 3.7. A: Giá thể TS1 của hãng Klasmann-Deilmann (Đức) ................ 27
B: Cây hoa hồng Vân Khôi dùng làm vật liệu nghiên cứu ............................ 5
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cơ cấu ngành nông nghiệp đã có những thay
đổi quan trọng và dần chuyển sang sản xuất hàng hóa. Trong đó cơ cấu cây
trồng đã từng bước khẳng định vị trí trong sản xuất nông nghiệp và cây hoa là
những cây mang nhiều lợi thế [9].
Hoa hồng là một trong những loại hoa thương mại quan trọng của
ngành công nghiệp hoa thế giới [28]. Hoa hồng không chỉ có nhiều hình dáng,
kích thước và màu sắc khác nhau mà còn có hương thơm dịu dàng, quyễn rũ,
do vậy hoa hồng còn được dùng để sản xuất các loại tinh dầu, vitamin C từ
hoa hay thuốc chữa một số bệnh như ho, đường ruột và đường hô hấp từ lá,
đây chính là lý do mà hoa hồng được mệnh danh “nữ hoàng” của các loài hoa.
Các nước Hà Lan, Colombia, Kenya, Israel, Italy, Hoa Kỳ và Nhật Bản là
những nước sản xuất hoa hồng hàng đầu thế giới [16]. Hoa hồng thể hiện cho
hòa bình, tươi trẻ, là hoa của tình yêu, tình hữu nghị, của niềm vui và sự tốt
lành [4]. Thực tế cho thấy, nhu cầu tiêu thụ hoa hồng ngày càng lớn, để đáp
thực tế trên, chúng ta cần có biện pháp giải quyết các vấn đề về giống và nuôi
trồng, đem lại lơi nhuận kinh tế cao cho người trồng hoa, giảm bớt giá thành
cho người tiêu thụ hoa và hướng tới xuất khẩu. Do đó, nhu cầu cấp thiết về
giống cung cấp cho sản xuất phải luôn được cải tiến, cho ra chất lượng giống
tốt và năng suất cao.
Cây hoa hồng thường được nhân giống vô tính bằng các phương pháp
như giâm hom, chiết và ghép. Các phương pháp này khá tốn công sức, thời
gian và hiệu quả thành công không cao, đặc biệt là đối với các giống hồng
ngoại. Hơn nữa, cây giống được nhân lên bằng phương pháp truyền thống
cũng thường xuyên bị nhiễm bệnh, từ đó ảnh hưởng tới sản lượng và chất
lượng hoa [25]. Hiện nay, phương pháp nhân giống mới bằng kĩ thuật nuôi
cấy mô đáp ứng được những nhu cầu trên, giúp cung cấp số lượng lớn cây
sạch bệnh, đồng đều, đặc biệt là sản xuất ra số lượng cây lớn trong thời gian
ngắn và có thể sản xuất quanh năm. Việc áp dụng kĩ thuật nuôi cấy mô đã
thúc đẩy nhanh việc đưa giống hồng Vân Khôi vào sản xuất đại trà, đây là
1.
1
một bước tiến rất quan trọng bởi góp phần thức đẩy phát triển kinh tế, gia tăng
các giá trị tinh thần cho con người.
Nuôi cấy mô thực vật là kỹ thuật đã được sử dụng rất rộng rãi trong
nông nghiệp hiện đại, là công cụ tiềm năng giúp nhân nhanh và hiệu quả đối
với nhiều loại thực vật [27]. Trên thế giới, một số quy trình nhân nhanh ở một
số giống hồng đã được nghiên cứu và hoàn thiện [25, 19, 32, 20, 27, 17, 13,
33]. Ở Việt Nam, đã có một số công bố nhân giống thành công như ở cây hoa
hồng cổ SaPa bằng phương pháp nuôi cấy mô [5], nhân giống và cảm ứng ra
hoa trong ống nghiệm ở cây hồng Cơm [1], cây hồng Tỉ Muội [8]. Đến nay
chưa có bất kỳ công bố nào được thực hiện trên đối tượng cây hoa hồng Vân
Khôi .
Hoa hồng Vân Khôi , là giống Hồng cổ của Pháp tên là Rosa “Souvenir
De la Malmaison”, có bông hoa to màu hồng phấn, mùi thơm thoang thoảng
dễ chịu, hồng Vân Khôi là giống hồng bụi hiếm, thời gian trưng hoa lâu, được
rất nhiều người yêu chuộng. Cây phát triển tốt nhất trong vùng khí hậu khô,
nóng, dễ bị bệnh khi sống ở những nơi ẩm ướt. Do vậy việc nhân giống bằng
các phương pháp vô tính như giâm, chiết, ghép còn gặp nhiều khó khắn. Để
chủ động nguồn giống, phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu
thì phương pháp nhân nhanh giống hồng Vân Khôi bằng phương pháp nuôi
cấy mô là hướng đi đúng đắn, giúp cung cấp một số lượng lớn cây giống chất
lượng cao, đồng đều, sạch bệnh, khắc phục được nhược điểm thoái hóa, lưu
gữ nguồn gen cho chọn giống cây trồng.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi lựa chọn và thực hiện nghiên
cứu đề tài: “Xây dựng quy trình nhân nhanh giống hồng Vân Khôi (Rosa
“Souvenir de la malmaison”) bằng kĩ thuật nuôi cấy mô” để đưa ra được
quy trình nhân nhanh phù hợp, tạo ra số lượng cây con lớn, đồng đều và sạch
bệnh trong thời gian ngắn, làm tiền đề cho việc cung cấp cây giống có chất
lượng tốt, phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích.
Xây dựng quy trình nhân nhanh giống hồng Vân Khôi bằng kỹ thuật
nuôi cấy mô tạo cơ sở cung cấp giống cho quá trình sản xuất.
2.
2.1.
2
2.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
1) Tạo vật liệu in vitro cho nuôi cấy mô.
2) Tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro.
3) Ra rễ-tạo cây in vitro hoàn chỉnh.
4) Rèn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiện tự nhiên.
3.
Phạm vi nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu trong phạm vi Phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật,
Khoa Sinh-KTNN, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Ý nghĩa khoa học.
Góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu in vitro về giống hồng
Vân Khôi, tạo cơ sở để nghiên cứu tiếp ở các giống hoa hồng khác cũng như
cây thân gỗ khác.
4.
4.1.
Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng phục vụ cho việc sản xuất giống
hồng Vân Khôi đồng đều và sạch bệnh trong thời gian ngắn, cung cấp nội địa
và xuất khẩu.
4.2.
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây hoa hồng
Hoa hồng cổ đại có nguồn gốc từ cây Tầm xuân (xuất hiện từ kỉ Đệ
Tam, cách đây 3,5-7 triệu năm), chủ yếu phân bố ở đại lục ôn đới bắc bán
cầu, còn loại ra hoa 4 mùa có nguồn gốc khởi nguyên ở vùng Á nhiệt đới. Hoa
hồng thơm được hình thành do sự lai tạo giữa cây Tầm xuân và cây hoa bốn
mùa [4]. Ở Trung Quốc, hoa hồng đã xuất hiện từ rất lâu và sau đó được xuất
khẩu sang các nước khác như Châu Âu (trước thế kỉ XVII), Pháp (cuối thế kỉ
XV) [4]. Hoa hồng hiện nay có nguồn gốc rất phức tạp, nó là kết quả của sự
tạp giao giữa cây Tầm Xuân (Rosa Multiflora), cây Mai Khôi (Rosa Rugosa)
và cây hoa hồng (Rosa Indica).
Cây hoa hồng có tên khoa học là Rosa sp., thuộc họ Rosaceae. Bộ
Rosales, lớp hai lá mầm, hầu hết các giống hoa hồng hiện nay đều có nguồn
gốc từ Rosa sp.
Họ hoa hồng có khoảng 115 Chi và hơn 3000 loài, phân bố ở Hà Lan,
Mỹ, Nhật,.. là những nước sản xuất hoa hồng chính, trong đó Hà Lan là nước
trồng và xuất khẩu hoa hồng lớn nhất thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam, các
giống trồng đều là giống nhập từ hà lan, Pháp, Mỹ, Trung Quốc được trồng
phổ biến ở Đà Lạt, Tiền Giang, Hậu Giang và nhất là Sa Đéc, Cái Mơn với
nhiều giống quý và mới lạ [8].
Hồng cổ Bạch vân Khôi là giống Hồng cổ của Pháp tên là Rosa
“Souvenir De la Malmaison”, được lai tạo bởi Jean Beluze ở Pháp năm 1843.
Hiện được xếp vào nhóm Hồng cổ thế giới thuộc họ Rosaceae. Đây là một
giống hồng bụi, cánh kép, màu phấn hồng, bông chùm, mùi hương dễ chịu và
thơm lâu, hoa quanh năm với số lượng bông tương đối lớn. Ở Việt Nam có
nhiều tên gọi như: Hồng Vân Khôi , Hồng Cung Phủ, Hồng Tiến Vua, Hồng
Văn Khôi.., hiện được xếp vào nhóm Hồng cổ Việt Nam, phân bố rải rác ở 1
số tỉnh niềm Trung và khu vực miền núi phía Bắc [35].
1.2. Vị trí phân loại của cây hoa hồng
Hoa hồng Vân Khôi xếp vào Ngành Hạt kín, Lớp hai lá mầm, Bộ
Rosales, Họ Rosaceae, Chi Rosa L.
4
Chi Rosa L. với hơn 100 loài với màu hoa đa dạng, phân bố từ miền ôn
đới đến nhiệt đới, phần lớn có nguồn gốc bản địa Châu Á, số ít còn lại có
nguồn gốc Châu Âu, Bắc Mĩ và Tây Bắc Phi. Các loài hồng có thể tạo ra nhờ
lai ghép, có mùi hương dịu dàng và màu sắc đa dạng: hồng, đỏ, trắng, vàng
hay phấn hồng. Hoa hình chén, quả bế, tụ nhau trong đế hoa dày tôn lên thành
quả. Các loài trong chi này có thể là thân bụi hoặc thân leo, cành có ít hoặc
nhiều gai cong, lá kép lông chim lẻ, lá chét khía răng, có lá kèm [36].
1.3. Đặc điểm hình thái của giống hồng Vân Khôi
Hình 1.1. Cây hoa hồng Vân Khôi dùng làm vật liệu nghiên cứu
a. Rễ
Rễ cây hồng Vân Khôi thuộc loại rễ chùm, có khả năng phân nhánh
mạnh, lan rộng trong đất, khi bộ rễ lớn phát sinh nhiều rễ phụ, ở lớp đất mặt
có khả năng lan rộng từ 5-30 cm. Rễ hoa hồng có thể ăn sâu tới 1 m, thích
hợp phát triển trong các loại đất thoáng khí (20-30 %) [4].
b. Thân
Thân cây hồng Vân Khôi thuộc loại thân gỗ, bụi thấp, thân thẳng, phân
nhiều cành, có ít gai cong. Thân phát triển cao khoảng 60-185 cm, tán có thể
rộng 90-185 cm và thường rỗng ở giữa khi hóa gỗ [9].
5
c. Lá
Là cây thường xanh, lá kép lông chim mọc cách, ở cuống có lá kèm
nhẵn, mỗi lá có từ 3-5, hay từ 7-9 lá chét, xung quanh lá chét có nhiều cưa
nhỏ. Lá có màu xanh đậm, răng cưa nông.
d. Hoa
Hoa của giống hồng Vân Khôi có mùi thơm nhẹ nhàng nhưng thơm lâu,
cánh hoa mềm, có màu hồng phấn, đậm dần về phía nhụy, nhiều cánh
(khoảng 30-70 cánh), xếp chặt, các vòng ngoài cánh to hơn và có màu nhạt
hơn. Kích thước trung bình của một bông hoa là khoảng 8 -10 cm, hoa mọc
kiểu đơn độc hoặc cụm nhỏ khoảng trên dưới 3 bông. Cuống dài, có gai bé,
hoa hồng là hoa lưỡng tính, nhị và nhụy nằm trên cùng 1 hoa, nhị dính vào
nhau bao quanh nhụy; khi chin, hạt phấn rơi vào đầu nhụy nên cây tự thụ
phấn. Đài hoa màu xanh.
e. Quả
Quả hình trái xoan còn lá đài, vỏ dày. Thuộc loại quả nang có chứa
nhiều hạt khô.
f. Hạt
Hạt nhỏ, có lông, khả năng nảy mầm kém.
1.4. Điều kiện sinh thái
Hoa hồng là loài ưa chiếu sáng, ưa đất ẩm và thoát nước tốt, thích nghi
với điều kiện khí hậu nhiệt đới.
a. Ánh sáng
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng rất rõ đến sự phát sinh cành, phân hóa
khả năng phát dục của hoa, từ đó ảnh hưởng đến sản lượng hoa của giống
hồng này. Cây hồng không thích hợp trồng ở nơi có bóng, sử dụng cách chiếu
sáng bổ sung làm tăng số lượng cành [4].
Chu kì chiếu sáng và độ dài bước sóng có liên qua tới sự phát dục của
hoa và vị trí mầm hoa. Trong điều kiện mùa hè, phản ứng quang hợp của hoa
hồng khá mạnh, 90% chất khô trong cây là do quang hợp, tuy nhiên quang
hợp chịu ảnh hưởng của giống, cường độ ánh sáng, nhiệt độ, trạng thái nước
và nồng độ CO2. Trong điều kiện bão hòa CO2, nhiệt độ thích hợp cho quang
hợp, khi nhiệt độ tăng qúa 25 C thì cường độ quang hợp giảm mạnh. Trong
6
trường hợp chiếu sáng bổ sung đã làm tăng chỉ số chất lượng hoa, tỉ lệ cành
hóa và độ dài cành tăng [4].
b. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp, hô hấp, sự tạo thành các sản phẩm
trao đổi chất, đặc biệt là sắc tố và cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất, bao gồm các yếu tố: Nhiệt độ ban ngày tối thích cho sự sinh trưởng của
cây khoảng 21-23 C, nhiệt độ ban đêm tối thích cho sự sinh trưởng là 16 C,
nhiệt độ trong đất tối thích cho sự sinh trưởng của cây khoảng 21-26 C.
Trong giới hạn nhiệt độ, nhiệt độ ban ngày thấp hơn ban đêm ức chế sự kéo
dài của cành. Nhiệt độ ổn định 18-20 C là thích hợp nhất cho cả sự sinh
trưởng và phát dục của hoa [4].
c. CO2
Nồng độ CO2 cao thích hợp cho sự sinh trưởng và phát dục của hoa hơn
là nồng độ thấp hoặc không ổn định [4].
d. Độ ẩm
Độ ẩm của không khí và của đất đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây hoa. Độ ẩm thích hợp thì cây hoa sinh trưởng tốt, ít sâu
bệnh, hoa đẹp, chất lượng hoa cao [9].
Độ ẩm đất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa hồng
là từ 60-70 C, đối với độ ẩm không khí là từ 80-85 C. Đặc biệt, nếu độ ẩm
trong đất cũng như trong không khí quá cao và vào mùa mưa to, kéo dài liên
tục năm sáu tháng, đa số các giống hồng bị các loại nấm và sâu bệnh tấn
công, khiến cây bị đốm lá, vàng lá, rụng lá, suy kiệt và chết [3].
e. Đất
Đất là nơi nâng đỡ, cung cấp dinh dưỡng, oxi cần thiết cho sự sống của
cây. Cây hồng không thích hợp sống ở những vùng đất trũng, kém thoát nước
và không thoáng khí, thích hợp trồng trong điều kiện đất thoáng khí, thoát
nước tốt, nhiều mùn và sinh vật sống. Cây hồng Vân Khôi thích hợp sống
trong môi trường có pH trong khoảng 5,5-6,5 [3].
f. Dinh dưỡng
Khả năng hấp thụ dinh dưỡng khoáng phụ thuộc vào nguồn gốc cây
trồng và ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hoa. Vì vậy việc cung cấp
7
dinh dưỡng cho cây phù hợp là cần thiết để đạt sản lượng tốt nhất. Thiếu nito
cây châm sinh trưởng, phân cành yếu, lá vàng, rễ bị rụng, nhỏ, dài, ít và khả
năng quang hợp giảm. Thiếu phospho gây trở ngại cho việc tổng hợp protein,
khả năng hình thành tinh bột kém, hoa khó nở. Nhiều phospho ức chế sự hấp
thụ sắt. Thiếu canxi, nụ không phát triển thành hoa. Thiếu lưu huỳnh làm cây
sinh trưởng chậm nhưng thừa lại gây độc cho cây [9].
1.5.
Giá trị của cây hoa hồng
Cây hoa hồng là một trong những cây trồng được trồng phổ biến ở
nước ta và trên thế giới. Hồng Vân Khôi là một giống hồng đẹp, bông to,
thơm và lâu tàn, có thể dùng làm mỹ phẩm hay trang trí, đem lại nhiều giá trị
tinh túy cho con người.
1.5.1. Giá trị sử dụng của cây hoa hồng Vân Khôi
Cây hồng Vân Khôi là một trong những giống hồng được ưa chuộng
nhất trên thế giới với các ưu điểm vượt trội: Bông to, màu sắc thanh thoát, lâu
tàn, đặc biệt có mùi thơm dịu dàng nhưng để lại ấn tượng sâu sắc với người
trưng hoa. Do vậy hoa hồng thường xuất hiện trong các buổi lễ sang trọng,
tượng trưng cho sự trang nhã, tôn kính và hòa bình, được dùng trong các ngày
lễ đặc biệt của phái nữ, thể hiện tình cảm cho đối phương. Ngoài ra, do có
mùi thơm nhẹ nhàng, vừa không quá đậm lại không quá nhạt, loài Hồng này
được tách chiết tinh dầu thơm; lá của giống hồng thường được giã ra đắp mụn
nhọt, vết thương, bệnh đường tiêu hóa [4].
1.5.2. Giá trị kinh tế của cây hoa hồng
Vì những tính năng nổi bật về màu sắc, kích cỡ bông, mùi hương, tác
dụng dược liệu, nghề trồng hồng ở nước ta và trên thế giới ngày càng phát
triển mạnh mẽ, mang lại lợi nhuận kinh tế cao gấp 6 lần so với nghề trồng lúa
truyền thống.
Vùng hoa ở huyện Mê Linh rộng gần 400 ha với hàng chục cánh đồng
đều cho thu nhập bình quân trên 50 triệu đồng/ha. Đặc biệt những cánh đồng
hoa ở huyện Mê Linh đã cho thu nhập từ 70-90 triệu đồng/năm [34]. Hiệu quả
kinh tế mà hoa hồng đem lại cho người dân vùng trồng hoa ở Mê Linh là rất
lớn, đã cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân nơi đây.
8
1.5.3. Giá trị sinh thái của cây hoa hồng
Cây hoa hồng là một loài sinh trưởng khá mạnh trong điều kiện khí hậu
và thời tiết thuận lợi, năng suất sinh học của cây hồng cũng góp phần làm
tăng năng suất sinh học của sinh giới. Ngoài ra cây còn giúp tạo cảnh quan, là
nơi cư trú của nhiều sinh vật như Nhện, Sâu ăn lá cây; Giúp phủ xanh vùng
đất, giữ nước nhờ rễ, tham gia vào quá trình tuần hoàn tự nhiên.
1.6. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới và ở Việt Nam
1.6.1. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới
Kinh nghiệm và thành công về sản xuất hoa của nhiều nước trên thế
giới đã đem lại Kinh tế thịnh vượng cho nhiều nước, nhất là các nước như Hà
Lan, Thái Lan. Ở Ấn Độ, vào năm 2005 với diện tích gần 70 ngàn ha, sản
lượng hoa hàng năm của Ấn Độ đạt không đạt dưới 200 ngàn tấn hay 500
triệu cành hoa cắt, Isarel với công nghệ hiện đại và chiến lược tốt đã trở thành
nước có nền công nghiệp hoa phát triển hàng đầu Thế giới (chiếm 6% thị
trường hoa thế giới). Ở Vân Nam, Trung Quốc, đến năm 2005 diện tích trồng
hoa là 14 ngàn ha, doanh thu khoảng 5,11 tỷ nhân dân tệ, xuất khẩu 41 triệu
USD [11].
Tổng giá trị hoa tiêu thụ trên thị trường thế giới là 42 tỷ USD, trong đó
hoa hồng chiếm 15 tỷ USD, còn lại là hoa Cúc, hoa Cẩm Chướng thơm, hoa
Lay Ơn và các loài hoa khác dự kiến sẽ tăng lên rất nhanh trong các năm tới.
Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng mở rộng trong đó diện tích trồng
hoa của Châu Á khoảng 134 ngàn ha, chiếm 60% tổng diện tích hoa của Thế
giới. Các nước sản xuất hoa hồng trên thế giới là Hà Lan, Hoa Kỳ, Colombia,
Nhật, Iran; trong đó Hà Lan là nước chủ nhà xuất khẩu hoa lớn nhất thế giới
với khoảng 4 tỷ USD tương đương 21 tỷ cành trên một năm. Hoa Kỳ là nước
trồng hoa hồng nhiều nhưng nhập khẩu cũng nhiều, năm 1996 Mỹ sản xuất
3,5 tỷ cành và nhập khẩu 8,3 tỷ cành. Ở Châu Á, Trung Quốc là nước bắt đầu
sản xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ XX, hiện nay Quảng Đông là
tỉnh trồng hoa hồng nhiều nhất Trung Quốc có diện tích 4320 ha, sản xuất
2,96 tỷ bông.
Về tình hình xuất khẩu, nhìn chung giá trị xuất khẩu hoa cắt cành, hoa
bó toàn cầu giảm trung bình -7,3% kể từ năm 2012, đây là năm các lô hàng
9
hoa cắt cành đạt được giá trị 8,3 tỷ USD. Trong giai đoạn từ năm 2015-2016,
giá trị xuất khẩu hoa cắt cành giảm -4,6% so với các năm trước đó. Đặc biệt,
trong chín tháng đầu năm 2017, doanh thu của ngành sản xuất hoa cắt cành
tăng 10% và có dấu hiệu tăng trưởng mạnh mẽ, giá thành so với năm 2016
giảm đáng kể. Trong số các châu lục, các nước Châu Âu có giá trị xuất khẩu
hoa cắt cành cao nhất trong năm 2016 với các lô hàng lên đến 4 tỷ đô la Mỹ,
chiếm 52,3% giá trị xuất khẩu hoa toàn cầu. Các nước Châu Mỹ Latinh (trừ
Mexico) và Caribea chiếm 28,4%, tiếp theo là các nước Châu Phi ở mức
10,5%, các nhà cung cấp ở châu Á là 7% và Bắc Mỹ là 1,5%. Trong nhiều
năm, Hà Lan luôn là trung tâm của thị trường hoa thế giới. Sản lượng
hoa xuất khẩu của Hà Lan chiếm gần 50% sản lượng hoa cắt cành trên toàn
Thế giới [38].
1.6.2. Tình hình sản xuất hoa hồng ở Việt Nam
Hoa hồng đa dạng về hình thức, kích cỡ, màu sắc và đặc biệt có một
mùi thơm dịu dàng làm say đắm lòng người. Do vậy Hoa hồng là một trong
những loài hoa được ưa chuộng và trồng phổ biến nhất trên thế giới. Chính vì
thế trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã phát triển ngành sản xuất hoa hồng,
mang lại những lợi ích cho nền kinh tế. Ở một số nước Châu Âu và Trung
Quốc, mặc dù có sức tiêu thụ rất lớn nhưng chỉ sản xuất được vào mùa hè,
nhiệt độ các mùa còn lại xuống quá thấp, đây chính là cơ hội cho nước có
điều kiện thuận lợi như Việt Nam phát triển ngành sản xuất hoa hồng xuất
khẩu. Hoa cắt cành hiện đang là 1 trong những điểm mạnh cho các nhà sản
xuất hoa ở Việt Nam giúp thu được nguồn ngoại tệ cho Quốc gia. Hiện nay,
trên cả nước có khoảng 4 ngàn ha diện tích sản xuất hoa cắt cành với sản
lượng khoảng 13 tỷ bông tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn.
Tại vùng trồng Hoa Tây Tựu-Từ Liêm-Hà Nội, khu vực Mê Linh-Hà
Nội thì hoa hồng và Hoa Cúc là hai loài hoa cho thu nhập cao và thường
xuyên [4].
Ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc với khoảng 55,26%, sản
lượng 26,53 triệu bông/năm. Hiện nay, các giống hồng trồng ở Việt Nam hầu
hết là các giống nhập từ Hà lan, Hoa Kỳ, Pháp, Trung Quốc với nhiều giống
quý và lạ.
10
Đến năm 2014, hoa hồng đã được trồng phổ biến tại Mê linh, Văn Khê,
Đại Thịnh với diện tích khoảng 1152 ha. Trước đây các giống hoa hồng trồng
được nhập chủ yếu từ Đà Lạt, nhưng gần đây, chúng bị thoái hóa, hoa nhỏ,
chóng tàn và màu sắc không đẹp, chính vì vậy, gần đây người dân đã mạnh
dạn trồng những giống hoa hồng nhập ngoại như Hồng Pháp và Hồng Italia.
Các giống hồng này cho bông to, và đẹp hơn Hồng Đà Lạt do chúng thích
nghi với điều kiện nơi đây [37].
1.7. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào năm 1946, Lamments lần đầu tiên công bố sử dụng nuôi cấy phôi
để nhân giống hoa hồng.
Nickell và Tulecke (1959) và Weinstein (1962) bằng cách nuôi cấy tế
bào, nuôi cấy huyền phù và mô sẹo với mong muốn hiểu biết về sự biệt hóa
và tái sinh [27].
Soomro và cs. (2003) sử dụng IBA 0,6 mg/l kết hợp NAA 0,1 mg/l để
nâng cao tỉ lệ ra rễ của giống Rosa Indica lên khoảng 50%, và sử dụng IAA
2,0 mg/l kết hợp IBA 2,0 mg/l để tăng tỉ lệ chồi lên 70% sau khoảng 12 tuần.
Roy và cs. (2004) trong giai đoạn tạo rễ đã dùng IAA 1mg/l hoặc 0,5
mg/l cho tỉ lệ ra rễ cao (85%) ở giống Rosa sp..
Al-Khalifah và cs. (2005) sử dụng BAP 3,0 mg/l kết hợp Kin 0,2 mg/l thì cây
Rosa Hybrid L. có tỉ lệ chồi tăng 71,1 %.
Hamed và cs. 2006 trên cây Rosa indica L.trên môi trường có bổ sung
BAP 1,5 mg/l sau 7 ngày cho kết quả cao (100% chồi hình thành) còn khi sử
dụng Kin 0,5 mg/l kết hợp với BAP 0,5 mg/l sau 10 ngày có 98% chồi hình
thành.
Khosravi và cs. (2007) trên cây Rosa Hybrid có bổ sung 0,004 mg/l
MAP kết hợp với 0,005 mg/l NAA cho hệ số nhân chồi cao nhất.
Trong nghiên cứu của Attia O. Attia và cs. (2012) trên đối tượng Rosa
hybrid L. cv., môi trường MS chứa BAP 2 mg/l kết hợp với Kin nồng độ 1
mg/l là tốt nhất cho sự bắt chồi trong khi đó môi trường MS có bổ sung BAP
3 mg/l kết hợp 1 mg/l Kin là tốt nhất cho sự nhân chồi. Môi trường 1 mg/l
11
- Xem thêm -