Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu , kết quả trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Trịnh Nhật Huy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-1-
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
GTGT
: Giá trị gia tăng
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
NSNN
: Ngân sách nhà nước
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
WTO
: Tổ chức thương mại Thế giới
NNT
: Người nộp thuế
KT –XH
: Kinh tế – Xã hội
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
ĐKT
: Đăng ký thuế
MST
: Mã số thuế
NQD
: Ngoài quốc doanh
DN
: doanh nghiệp
ĐKKD
: Đăng ký kinh doanh
SKH & ĐT : Sở Kế hoạch và Đầu tư
TNCN
: Thu nhập cá nhân
CQSDĐ
: Chuyển quyền sử dụng đất
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-2-
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
1. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2010 và năm 2011 – Cục thuế tỉnh
Quảng Ninh.
2. Giáo trình Quản lý thuế của Học Viện Tài Chính- NXB Tài chính- 2010
3. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005
4. Thông tư 06/2012/TT- BTC ngày 11/01/2012 hướng dẫn Luật thuế GTGT
và các văn bản pháp luật liên quan.
5. Website:
www.gdt.gov.vn
www.google.com.vn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-3-
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 9
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DN NQD VÀ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT VỚI DN NQD ........................................................................................... 9
1.1. Một số nhận thức chung về DNNQD ..................................................... 10
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của DNNQD ....................................................... 10
1.1.2. Vị trí, vai trò của DNNQD ..................................................................... 12
1.1.3. Xu hướng phát triển của DNNQD ........................................................ 14
1.2. Quản lý thuế GTGT với DNNQD .............................................................. 15
1.2.1. Khái quát chung về thuế GTGT ............................................................ 15
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT ..................................................... 15
1.2.1.2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT ...................................................... 16
1.2.2. Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD ..................... 18
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế GTGT đối với DN NQD . 21
1.3. Ý nghĩa việc quản lý thu thuế GTGT từ các DN NQD ............................ 22
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 24
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DN NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ................................ 24
TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH QUẢNG NINH .......................................................... 24
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển của các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 24
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh ......................................... 24
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 28
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ........ 28
2.2.2. Kết quả thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp NQD trên địa bàn trong
những năm gần đây ......................................................................................... 31
2.2.3. Quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD ở Quảng Ninh
........................................................................................................................... 33
2.2.3.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ................................................ 33
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-4-
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
2.2.3.2. Quản lý người nộp thuế .................................................................. 37
2.2.3.3. Công tác quản lý kê khai................................................................ 41
2.2.3.4. Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ ............................................. 45
2.2.3.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT....................... 49
2.2.3.6. Công tác xử lý hoàn thuế GTGT .................................................... 51
2.2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT ....................................... 55
CHƯƠNG 3......................................................................................................... 59
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
.............................................................................................................................. 60
3.1. Mục tiêu hoạt động quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 60
3.2. Một số giải pháp tăng cường hoạt động quản lý thu thuế GTGT trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 62
3.2.1. Một số giải pháp cụ thể ......................................................................... 62
3.2.1.1. Tăng cường và nâng cao công tác tuyên truyền hỗ trợ từ cấp cục
đến cấp chi cục .............................................................................................. 62
3.2.1.2. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp NQD................................... 63
3.2.1.3. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hóa đơn chứng từ
....................................................................................................................... 64
3.2.1.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế các doanh nghiệp NQD một cách
có hiệu quả .................................................................................................... 66
3.2.1.5. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý hoàn thuế ................................... 68
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra .......................... 69
3.2.1.7. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức thu thuế theo hướng nâng cao
năng lực làm việc, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp thực
hiện tại tất cả các khâu của qui trình quản lý thu thuế GTGT phù hợp với mô
hình quản lý theo chức năng ......................................................................... 71
3.2.2. Một số giải pháp khác............................................................................ 72
3.2.2.1. Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản lý thu thuế ....... 72
3.2.2.2. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý thu thuế
....................................................................................................................... 73
3.3. Đề xuất với Tổng cục thuế. ......................................................................... 74
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-5-
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
3.3.1. Đề xuất về sửa đổi và bổ sung luật thuế GTGT ................................... 74
3.3.2. Đề xuất về việc quản lý hóa đơn chứng từ ........................................... 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng
để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, là
vấn đề đại cục của mỗi quốc gia, đặc biệt trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nhận
thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện cải cách thuế
bước I (1990-1995) và cải cách thuế bước II (1996 đến nay). Điểm nổi bật trong
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-6-
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
cuộc cải cách thuế bước II là thay thế luật thuế doanh thu bằng luật thuế giá trị
gia tăng được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của luật thuế giá trị gia tăng được xem là
một bước ngoặt có tính đột phá trong công tác quản lý thu thuế và đã thể hiện
được sự mạnh dạn, đương lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc
xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
Sau hơn 10 năm thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đi vào
cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội
như: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và
đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu lớn
và ổn định cho NSNN; tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế;
góp phần tăng cường quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung và
quản lý thuế nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, Luật thuế
GTGT cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như hệ thống thuế chưa đồng bộ và
thường xuyên chỉnh sửa đã tạo nhiều kẽ hở cho NNT có cơ hội luồn lách, trốn
lậu thuế. Đó chính là những nguyên nhân gây thất thoát một phần lớn NSNN.
Những hạn chế đó cần phải có những biện pháp khắc phục để thuế GTGT phát
huy hết vai trò của nó trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển cũng như trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng
gấp nhiều lần đặc biệt là các DNNQD đã tạo số thu lớn cho NSNN. Tuy nhiên,
đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn và gian lận thuế diễn ra khá phổ biến. Điển hình
là thuế giá trị gia tăng trong đó: Tình trạng sử dụng hoá đơn giả, khai khống hoá
đơn đầu vào để xin hoàn thuế, ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế... đang là
vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Để khắc phục được những hạn chế trên thì
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-7-
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với loại
hình doanh nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại Cục thuế Quảng Ninh, em nhận thấy việc
quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD tại địa bàn còn nhiều vấn
đề nổi cộm cần giải quyết. Trong khi đó, đây lại là khu vực đóng góp một phần
không nhỏ số thu thuế GTGT của tỉnh. Kể từ khi luật doanh nghiệp ra đời, tỉnh
Quảng Ninh đã có hơn 6000 doanh nghiệp NQD được thành lập. Là một sinh
viên chuyên ngành Thuế của Học Viện Tài Chính, xuất phát từ tầm quan trọng
của thuế và yêu cầu quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD, trong quá trình
thực tập tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh với sự giúp đỡ của cô giáo và các cô, chú,
anh, chị công tác tại Cục, em đã nghiên cứu và tìm hiểu để đi đến lựa chọn đề
tài: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để tiếp cận và giải quyết vấn đề. Phương pháp này được thực hiện bởi
các kỹ thuật, hệ thống hoá, khảo sát, thu thập số liệu và tình hình thực tế, phân
tích, luận giải và suy đoán...
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
NQD - lý luận và thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các
DNNQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009-2011.
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-8-
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương
như sau:
➢ Chương 1: Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
➢ Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
➢ Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hoạt động quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-9-
Luận văn cuối khóa
1.1.
Khoa Thuế- Hải quan
Một số nhận thức chung về DNNQD
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của DNNQD
❖ Khái niệm DNNQD
Doanh nghiệp NQD là một bộ phận của thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta
(Đại hội đảng IX) thông qua các chính sách, chiến lược phát triển cụ thể, tạo
những biến đổi lớn trong nền kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp NQD
trong quá trình đổi mới, Nhà nước ta đã ban hành các chính sách kinh tế nhằm
tạo điều kiện cho thành phần kinh tế về lĩnh vực này phát triển như: việc ban
hành Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp…
Để đi sâu tìm hiểu về doanh nghệp NQD trước hết ta phải tìm hiểu khái
niệm doanh nghiệp : “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. (Trích điều 3Luật Doanh nghiệp năm 2005)
Qua đó, ta có thể hiểu doanh nghiệp NQD là hình thức doanh nghiệp mà
toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao
động, chủ doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm
toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức
phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (No State Enterprise) được xác định:
“gồm các doanh nghiệp vốn trong nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư
nhân của một người hoặc nhóm người hoặc sở hữu Nhà nước nhưng chiếm 50%
vốn điều lệ trở xuống. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
gồm: các hợp tác xã, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 10 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
tư nhân, các công ty hợp danh, các công ty cổ phần tư nhân, các công ty có vốn
Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống.”
❖ Đặc điểm của DNNQD
Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp dù là thuộc khu vực ngoài quốc doanh
hay Nhà nước đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo hiệu quả của hoạt động
SXKD, cùng hoạt động theo cơ chế thị trường có sự hướng dẫn của Nhà nước
cùng tồn tại và cạnh tranh trong môi trường pháp lý. Tuy nhiên, xét về góc độ
quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc điểm riêng của các
doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế, thường là những thách
thức nhiều hơn là những thuận lợi.
Thứ nhất là đặc điểm về sở hữu: Đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với
doanh nghiệp NQD toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân
hoặc sở hữu của Nhà nước nhưng mức độ sở hữu nhỏ hơn 50% tổng vốn điều lệ.
Chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu SXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi
nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, do vậy họ luôn tìm mọi cách để
có thể đạt được lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.
Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ: So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và kinh
tế đầu tư nước ngoài thì phần lớn những người chủ các doanh nghiệp NQD có
trình độ văn hoá chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản
lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn
chung hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp NQD còn thấp, số đông các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có mục đích chính là
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 11 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
mua đi, bán lại để kiếm chênh lệch giá; còn một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh
vực sản xuất thì trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao, do đó năng
suất lao động và chất lượng hàng hoá đạt được là không cao.
Thứ ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Xuất phát từ trình độ còn
hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ doanh nghiệp có trình độ nhận thức
về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng là rất thấp, biểu hiện rõ nhất
là số đông các cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
Thứ tư là đặc điểm về số lượng đối tượng: Số lượng các cơ sở kinh doanh
rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
nhưng chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây dựng, giao
thông… đặc biệt là dịch vụ. Hiện nay ở Việt Nam, thị trường chứng khoán và thị
trường tài chính dang phát triển mạnh do đó các doanh nghiệp NQD cũng bắt
đầu xâm nhập vào thị trường này với sự xuất hiện của các ngân hàng cổ phần tư
nhân ra đời và hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Vị trí, vai trò của DNNQD
Với chủ trương đổi mới nền kinh tế, Đại hội Đảng lần thứ VI(năm 1986)
Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng phát triển kinh tế ở Việt Nam theo hướng kinh
tế thị trường, theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại
trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Các Đại hội Đảng lần thứ VII và
VIII , đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với nhiều
thành phần kinh tế tiếp tục được khẳng định. Các thành phần kinh tế thuộc khu
vực kinh tế NQD bao gồm: kinh tế hợp tác, kinh tế hộ kinh doanh phát triển khá
mạnh. Ngoài ra còn xuất hiện thêm thành phần kinh tế tư bản tư nhân với loại
hình công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân.
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 12 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
Các danh nghiệp NQD có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân,
điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp NQD góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã
hội, đây là một nhân tố quan trọng làm gia tăng GDP của quốc gia. Nó góp phần
thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn.
Thứ hai, xét trong mối quan hệ với kinh tế quốc dân thì kinh tế NQD là
một thực thể tồn tại vừa cạnh tranh vừa hợp tác. Nó như là nhân tố xúc tác quan
trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và sự tồn tại, phát triển của kinh tế quốc
doanh nói riêng. Doanh nghiệp NQD với số lượng ngày càng gia tăng đã trở
thành đơn vị dịch vụ trung gian, xử lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia vào sản
xuất gia công một phần, môt khâu trong quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp quốc doanh.
Thứ ba, trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN, khu vực kinh tế NQD
đóng vai trò khá quan trọng. Hiện nay với tổng số khoảng 266.000 doanh nghiệp
NQD, hàng năm kinh tế NQD nộp vào NSNN trên 45.000 tỷ đồng chiếm 19% số
thu trong nước. Hàng hóa của các doanh nghiệp NQD rất phong phú, đa dạng,
luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Thứ tư, doanh nghiệp NQD cũng góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp giúp nên kinh tế phát triển ổn đinh. Từ đó
hỗ trợ công tác giữ gìn ổn định trật tự xã hội, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Tóm lại, doanh nghiệp NQD đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tuy
nhiên cũng cần thấy rằng sự phát triển của các doanh nghiệp này cũng còn có
những hạn chế nhất định, điều này ít nhiều cũng gây ra những khó khăn không
nhỏ trong công tác quản lý thuế Nhà nước nói chung và quản lý thuế GTGT nói
riêng.
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 13 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
1.1.3. Xu hướng phát triển của DNNQD
Các doanh nghiệp NQD hiện nay phát triển ngày càng nhiều và có xu
hướng tăng cả về chất và lượng. Nếu như năm 1991 cả nước chỉ có 414 doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần thì đến hết năm
2002 đã có gần xấp xỉ 50.000 doanh nghiệp NQD, và đến nay thì con số đó đã
tăng lên rất nhiều lần. Các doanh nghiệp NQD hoạt động trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, trải rộng trên địa bàn cả nước. Do vốn ít nên thương có khả năng
thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa và tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực thương
mại, dịch vụ là lớn nhất trong khu vực kinh tế NQD.
Nét nổi bật của doanh nghiệp NQD trong thời gian gần đây là ngày càng
phát triển về chiều sâu và chiều rông, có xu hướng gia tăng vào lĩnh vực sản xuất
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh tốt và ít thông
dụng lao động. Không chỉ tăng về số lượng và phong phú, đa dạng về ngành
nghê, trong tình hình sản xuất kinh doanh có sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại
và phát triển, nhìn chung khả năng đổi mới trang thiết bị và công nghệ trong
những năm qua được các doanh nghiệp NQD chú trọng nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho sản phẩm.
Trong những năm gần đây, Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ với
nhiều quốc gia trên thế giới đã tạo điều kiện không nhỏ cho sự phát triển của các
DN NQD trên cả nước. Các DN đã bắt đầu đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm
kiếm thị trường trong và ngoài nước. Nhiều cuộc tham quan, khảo sát đã được tổ
chức tạo điều kiện cho chủ DN tiếp cận với thị trường và công nghệ hiện đại của
các nước tiên tiến. Cũng qua những chuyến khảo sát, tham gia hội chợ, nhiều
DN Việt Nam đã ký được hợp đồng liên doanh, liên kết tiêu thụ sản phẩm với
các DN nước ngoài.
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 14 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt của các doanh nghiệp NQD cũng đã sớm bộc
lộ ra nhiều khiếm khuyết. Vì vậy việc xây dựng các chính sách, biện pháp quản
lý để giúp doanh nghiệp NQD phát triển là một yêu cầu vô cùng cấp bách, không
nhỏ góp phần tăng thu ngân sách mà còn thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
đưa hình ảnh Viêt Nam ra thế giới.
1.2. Quản lý thuế GTGT với DNNQD
1.2.1. Khái quát chung về thuế GTGT
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT
❖ Khái niệm thuế GTGT
Hiện nay, khái niệm thuế GTGT có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi
một khái niệm đưa ra đều được nhìn nhận trên một góc độ, một khía cạnh nào đó
của thuế GTGT. Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu điều tiết một
phần vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Mọi tổ chức, cá nhân
thông qua việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân
sách Nhà nước. Về cơ bản có thể hiểu: “Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ.”
❖ Đặc điểm thuế GTGT
Thuế GTGT ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau:
- Thuế GTGT là loại thuế có tính chất gián thu: đối tượng nộp thuế
GTGT là người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, còn người chịu thuế là người
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, bởi vì thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của hàng hoá,
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 15 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
dịch vụ. Nói cách khác Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu
dùng thông qua người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh. Thuế
GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm phát sinh ở từng giai đoạn luân
chuyển. Tổng số thuế thu được ở các giai đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá
bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao.. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng
bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố chi
phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và
phân chia các chu trình kinh tế: tổng số thuế ở các giai đoạn khớp với số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số giai đoạn là nhiều hay ít.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ: thể hiện nguyên tắc đánh thuế theo điểm
đến, thuế GTGT chỉ đánh vào các hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng trong phạm
vi lãnh thổ một quốc gia.
1.2.1.2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT
Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01//1999, thay thế cho thuế doanh
thu trước đây. Kể từ bắt đầu áp dụng cho đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngày 03/6/2008 Quốc hội khóa XII kỳ họp
thứ 3 đã thông qua Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành bao gồm:
➢ Phạm vi áp dụng
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 16 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
❖ Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài), trừ 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế.
❖ Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Bao gồm 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế GTGT.
Tuy nhiên, theo thông tư 06/2012/ TT- BTC lại quy định chi tiết gồm 26 nhóm
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
❖ Người nộp thuế GTGT:
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ
từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu)
➢ Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
❖ Giá tính thuế:
Giá tính thuế được xác định theo nguyên tắc chung là giá chưa thuế GTGT và
được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể đã được quy định trong các văn
bản pháp luật có liên quan đến thuế GTGT hiện hành.
❖ Thuế suất: Mức thuế suất GTGT được quy định tại điều 8, có 3 mức
thuế suất áp dụng là 0%, 5%, 10%.
- Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 17 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
- Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc
trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.
➢ Phương pháp tính thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT được tính theo một trong hai phương
pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ được áp dụng cho những CSKD thực hiện đầy đủ các quy
định về hạch toán kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý
thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính trực tiếp trên
GTGT.
➢ Quy định về hóa đơn chứng từ
Các cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế
độ hóa đơn chứng từ theo quy đinh của pháp luật.
➢ Quy định về hoàn thuế
Hoàn thuế là một thuộc tính ưu việt của thuế GTGT. Theo quy định hiện hành có
6 trường hợp được hoàn thuế đối với hoạt động của các DN NQD.
1.2.2. Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD
❖ Quy trình quản lý đăng ký thuế
Công tác quản lý đăng ký thuế có vai trò giúp NNT thực hiện các quy định
về đăng ký thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế. Ngoài ra công tác quản lý đăng ký thuế
còn giúp cán bộ thuế nắm rõ số lượng, loại hình DN tồn tại trên địa bàn từ đó
đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp. Quy trình này hiện hành được ban
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 18 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
hành kèm theo Quyết định 443/QĐ-TCT ngày 29/04/2009 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế.
❖ Quy trình xử lý kê khai và kế toán thuế
Quản lý kê khai thuế là công tác hết sức quan trọng, nhằm có thể quản lý
chặt chẽ việc nộp tờ khai, kê khai thuế của các DN NQD; tránh tình trạng nộp tờ
khai hoặc kê khai sai số thuế phải nộp gây thất thu cho NSNN. Công tác này cần
được đặc biệt chú trọng nhất là trong giai đoạn thực hiện cơ chế NNT tự tính, tự
kê khai, tự nộp hiện nay. Công tác quản lý kê khai được quy định trong quyết
định số 422 QĐ/TCT quy trình quản lý kê khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế.
❖ Quy trình miễn giảm thuế
Miễn giảm thuế đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thu thuế
GTGT, quy trình này được ban hành nhằm xác định rõ trách nhiệm của cơ quan
thuế và NNT trong quá trình thực hiện và xác định số thuế được miễn, giảm theo
các quy định của pháp luật thuế và Luật quản lý thuế. Quy trình này hiện hành
được ban hành kèm theo Quyết định số 598/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.
❖ Quy trình giải quyết hoàn thuế
Hoàn thuế là một thuộc tính ưu việt của thuế GTGT. Quy trình giải quyết
hoàn thuế nhằm hướng dẫn NNT thực hiện đúng các thủ tục hành chính và các
qui định của pháp luật thuế, Luật Quản lý thuế về hoàn thuế; Cơ quan thuế thực
hiện kiểm tra hồ sơ theo trình tự và nội dung quy định. Quy trình này hiện hành
được ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.
❖ Quy trình kiểm tra
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 19 -
Luận văn cuối khóa
Khoa Thuế- Hải quan
Công tác kiểm tra thuế nhằm mục đích tăng cường kiểm tra, giám sát hồ
sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn
và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm thuế. Bên cạnh đó, kiểm tra thuế
giúp nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện
kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Quy trình kiểm tra thuế được ban hành kèm
theo Quyết định số 528/ QĐ- TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
❖ Quy trình thanh tra thuế
Công tác thanh tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ
chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế. Quy trình thanh tra thuế được ban
hành kèm theo Quyết định số 460/ QĐ- TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế.
❖ Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Tuyên truyền hỗ trợ NNT là công tác quan trọng nhằm nâng cao ý thức
chấp hành, tuân thủ pháp luật thuế của các DN. Công tác tuyên truyền được tiến
hành nhằm cập nhật những chính sách thuế TNDN cho các DN, giúp các DN
nắm rõ luật để thực hiện đúng luật. Công tác hỗ trợ được tiến hành đồng thời với
công tác tuyên truyền để hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của các DN trong quá
trình thực hiện; tránh hiện tượng hiểu sai, hiểu mở hồ dẫn đến thực hiện sai các
quy định của pháp luật thuế GTGT. Đi kèm với công tác quyên truyền hỗ trợ có
quy trình tuyên truyền hỗ trợ được ban hành theo quyết định số 1788 QĐ/ TCT
và quy trình tuyên truyền hỗ trợ theo cơ chế một cửa.
❖ Quy trình quản lý nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế nhằm đảo bảo tính tuân thủ pháp luật của các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế, các khoản thu
khác vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Quy trình quản lý thu
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 20 -
- Xem thêm -