BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LIKHIT SAETERN
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
Ở TỈNH XAYNHABYULY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LIKHIT SAETERN
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
Ở TỈNH XAYNHABYULY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH:
QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ:
60 34 04 03
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
HÀ NỘI, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi, không có đồng tác giả. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác. Luận văn là công trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi, không sao chép
các công trình khác./.
Người viết luận văn
LIKHIT SAETERN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tổ chức. Tác giả xin được
bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, các cán bộ Học viện Hành chính
quốc gia, nơi tác giả theo học, đã rất nhiệt tình giảng dạy truyền thụ những
kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập
và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam. Tác giả đặc biệt cảm ơn PGS. TS.
NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI đã tận tình hướng dẫn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Xay Nha Bu
Ly, đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn!
Người viết luận văn
LIKHIT SAETERN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ............ 9
1.1. Khái quát về công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh................ 9
1.1.1. Khái niệm công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ................ 9
1.1.2. Vị trí, vai trò công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh .......... 13
1.1.3. Đặc điểm và nhiệm vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
tỉnh ................................................................................................................... 15
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc
cấp tỉnh ............................................................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực......................................... 18
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức cơ quan hành chính nhà
nƣớc cấp tỉnh ................................................................................................... 24
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cơ
quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh................................................................. 31
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 40
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TỈNH
.. XAY NHA BU LY, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 42
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Xay Nha Bu Ly
và ảnh hƣởng của các điều kiện đó đến năng lực thực thi công vụ của công
chức ở tỉnh ...................................................................................................... 42
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Xay Nha Bu Ly. 42
2.1.2. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến năng lực thực
thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly ............................................. 45
2.2. Khái quát đội ngũ công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Xay Nha
Bu Ly ............................................................................................................... 46
2.3.1. Về kiến thức, trình độ chuyên môn ....................................................... 48
2.3.2. Về kỹ năng nghề nghiệp........................................................................ 49
2.3.3. Về tinh thần, thái độ trong thực thi công vụ ......................................... 55
2.3.4. Về kết quả thực thi công vụ .................................................................. 60
2.4. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay
Nha Bu Ly ....................................................................................................... 64
2.4.1. Ƣu điểm và nguyên nhân ...................................................................... 64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 73
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TỈNH XAY NHA BU LY,
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .................................... 74
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh
Xay Nha Bu Ly ............................................................................................... 74
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh
Xay Nha Bu Ly ............................................................................................... 77
3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức .......................................... 77
3.2.2. Đổi mới công tác bố trí, phân công công việc cho công chức .............. 79
3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức .............................................. 82
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức .................................. 85
3.2.5. Đầu tƣ cơ sở vật chất, cải thiện môi trƣờng làm việc ........................... 89
3.2.6. Thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên .............................. 93
3.2.7. Nâng cao tính tự giác và ý thức trách nhiệm thực thi công vụ của công
chức ................................................................................................................. 95
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 102
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................ 107
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................ 108
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số cán bộ, công chức của tỉnh
Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của công chức tỉnh
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly
Bảng 2.4. Kỹ năng của đội ngũ công chức quản lý
Bảng 2.5. Kỹ năng của đội ngũ công chức chuyên môn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, chính quyền cấp tỉnh là cấp có vai
trò quan trọng, vừa là cấp chỉ đạo, điều hành hoạt động của địa phƣơng, vừa
là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nƣớc từ cấp trung ƣơng.
Bộ máy hành chính nhà nƣớc là quan trọng, song nếu không có đội ngũ
công chức thì bộ máy hành chính đó vô hiệu, không thể hoạt động đƣợc, đội
ngũ công chức mới là nhân tố vận hành sự hoạt động của bộ máy hành chính
nói riêng và nền hành chính nói chung, là lực lƣợng quyết định sự thành công
bại hoặc thất bại của nền công vụ.
Để xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại đòi hỏi đội
ngũ công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc (HCNN) phải đƣợc đào tạo cả
về phẩm chất và năng lực, có trình độ chuyên môn sâu về quản lý nhà nƣớc,
về nghiệp vụ theo chức trách đƣợc giao, thành thạo công việc, nắm vững lý
thuyết về quản lý hành chính và có kỹ năng thực hành. Không có đội ngũ
công chức giỏi chuyên nghiệp thì không thể xây dựng một nền công vụ có
chất lƣợng cao, quản lý nhà nƣớc có hiệu quả.
Trƣớc những yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ mới - thời kỳ hội nhập
và phát triển đất nƣớc, tỉnh Xay Nha Bu Ly đã rất chú trọng đến chất lƣợng
đội ngũ công chức của tỉnh. Thực hiện cải cách hành chính nhà nƣớc, tỉnh
Xay Nha Bu Ly đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ cho đội ngũ công chức. Những năm qua, do đƣợc quan tâm nên
chất lƣợng đội ngũ công chức của tỉnh không ngừng đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
nâng cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng và thái độ, qua đó góp phần nâng
cao chất lƣợng thực thi công vụ. Điều này đã đƣợc khẳng định trên thực tế,
1
qua công việc hàng ngày của công chức. Dù vậy, so với yêu cầu cải cách hành
chính, xây dựng nền hành chính năng động, hiện đại và hiệu quả thì chất
lƣợng, năng lực của đội ngũ công chức vẫn còn nhiều hạn chế. Thái độ, đạo
đức công vụ cũng là vấn đề đáng quan tâm khi mà công chức còn sách nhiễu
ngƣời dân, tâm lý ỷ nại, dựa dẫm vẫn còn…. Về năng lực quản lý điều hành
chƣa ngang tầm với nhiệm vụ, nhất là nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Về
năng lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn thấp, chƣa có tính chuyên
nghiệp, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm
không chỉ gây trở ngại cho việc cải cách hành chính mà còn gây trở ngại cho
việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.
Tất cả những hạn chế đó của đội ngũ công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc
của tỉnh Xay Nha Bu Ly đã ảnh hƣởng trực tiếp tới quá trình thực thi công vụ
của đội ngũ công chức, làm giảm thiện cảm của ngƣời dân đối với nền công
vụ, làm tổn hại về kinh tế và uy tín của nhà nƣớc. Với mong muốn tìm hiểu
vấn đề một cách khoa học, đƣa ra một số giải pháp để có thể cải thiện năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức của tỉnh nên tác giả đã chọn đề tài
“Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ, công chức có
nhiều công trình đã đƣợc công bố nhƣng đƣợc nhìn nhận, đánh giá dƣới các
góc độ khác nhau:
* Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về năng lực nói chung của
cán bộ, công chức:
- Luận văn của Đuông Pha Chăn (2005), Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Sa La Văn Cộng hòa Dân chủ
2
Nhân dân Lào. Luận văn đã đi và nghiên cứu năng lực của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo của một huyện cụ thể của Lào.
- Tác giả Vũ Huy Từ: “Một số giải pháp tăng cƣờng năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 76, tháng 5/2002. Tác giả đã nói
đến năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở, nhƣng tiếp cận từ góc độ giải pháp để
tăng cƣờng năng lực. Một số giải pháp tăng cƣờng năng lực cho cán bộ cơ sở
nhƣ nâng cao chất lƣợng đầu vào (tuyển dụng); thông qua việc đào tạo, bồi
dƣỡng…
- Tô Thị Kim Hoa: “Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn
thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2007. Luận
văn đã đề cập đến năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở nhƣng là
năng lực quản lý, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Đăng Thanh: “Một số giải pháp nâng cao năng lực, hiệu lực
và hiệu quả quản lý nhà nƣớc của chính quyền cơ sở thành phố Huế”, Luận
văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính. Đề tài cũng đề
cập đến năng lực quản lý nhƣng là năng lực quản lý của chính quyền thành
phố thuộc tỉnh.
* Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ
công chức dƣới khía cạnh hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và hiệu qủa
thực thi công vụ:
- Luận văn của Khăm Chăn Khăm Vông Chay năm 2006 với đề tài
“Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt tỉnh Phong Sa Ly”.
Luận văn đã đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt tỉnh Phong Sa Ly,
trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho
đội ngũ này.
3
- Luận văn của Nylaxay Tayphakhanh năm 2010 với đề tài “Nâng cao
năng lực quản lý cho đội ngũ công chức lãnh đạo cấp huyện ở tỉnh Cham Pa
Sac, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. Luận văn này cũng đi vào đánh
giá năng lực của cán bộ, công chức, nhƣng tập trung vào đối tƣợng là cán bộ,
công chức cấp huyện thuộc tỉnh.
- Oulaphom Lakhonesam, “Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán
bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Phong Sa Ly, nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào”, luận văn Quản lý công, bảo vệ năm 2015. Luận
văn tìm hiểu năng lực quản lý của công chức quản lý, chứ không phải năng
lực thực thi công vụ của công chức.
- Phommalth Sommai, “Nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ, công
chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn nƣớc CHDCND Lào”, luận văn Quản lý hành
chính công, bảo vệ năm 2010. Luận văn nghiên cứu năng lực lãnh đão của đội
ngũ cán bộ, công chức giữ chức vụ chủ chốt của tỉnh Viêng Chăn.
- Ngô Thành Can, Chất lƣợng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của
cải cách hành chính, Bản tin Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ, số 1/2013. Bài
viết nói về cải cách hành chính nhƣng tiếp cận từ góc độ chất lƣợng thực thi
công vụ, đây đƣợc coi là chìa khóa thành công của công cuộc cải cách hành
chính.
- Nguyễn Thanh Thuyên: “Nâng cao năng lực thực thi hoạt động quản
lý hành chính nhà nƣớc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh
Bình Phƣớc”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia, 2005. Luận văn tìm hiểu năng lực thực thi của đội ngũ cán
bộ, công chức cấp huyện của tỉnh Bình Phƣớc, nhƣng luận văn chỉ đi vào 1
vấn đề của thực thi công vụ đó là năng lực quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Nguyễn Thanh Cƣờng: “Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công
chức cấp huyện nhằm đáp ứng chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây
4
Ninh từ nay đến hết năm 2020”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công,
2010. Luận văn đề cập năng lực thực thi của công chức nhƣng trên cơ sở hiệu
quả thực thi của công chức huyện nhằm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây
Ninh.
Các công trình trên, mỗi công trình nghiên cứu đều thể hiện nội dung
về năng lực cán bộ, công chức nhƣng góc độ tiếp cận của mỗi công trình là
khác nhau. Nội dung nghiên cứu chủ yếu là nâng cao năng lực quản lý, chất
lƣợng quản lý của đội ngũ công chức hoặc đội ngũ công chức lãnh đạo. Tuy
nhiên, ít có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp tỉnh. Đề tài của tác giả đã đi vào năng lực thực thi công
vụ của đội ngũ công chức của 1 tỉnh cụ thể của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp tỉnh
và thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức tỉnh tỉnh Xay Nha Bu Ly.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của
công chức các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào.
Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với khả năng và điều kiện, đặc
thù của tỉnh nhằm nâng cao năng lực công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh
Xay Nha Bu Ly.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tiếp cận và nghiên cứu năng lực thực thi công
vụ của công chức cơ quan hành chính (CQHC) nhà nƣớc cấp tỉnh dựa trên các
yếu tố cấu thành năng lực, kết quả thực thi công vụ.
+ Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi
công vụ của công chức CQHC nhà nƣớc cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Xay Nha
Bu Ly giai đoạn 2011 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, đƣờng lối của Đảng Nhân
dân cách mạng Lào.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nhƣ phân tích, tổng hợp,
điều tra khảo sát thực tế, thống kê, so sánh số liệu, phƣơng pháp chuyên gia
trao đổi với một số cán bộ, công chức chủ chốt của một số cơ quan hành
chính nhà nƣớc của tỉnh Xay Nha Bu Ly.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Mục đích của phƣơng pháp này
nhằm đƣa ra những luận giải và những kết quả thiết thực đóng góp cho luận
văn thêm tính thuyết phục. Trên cơ sở những số liệu về nguồn lực, về trình
độ, về cơ cấu độ tuổi,... tác giả phân tích và tổng hợp số liệu làm rõ những ƣu
điểm và hạn chế của vấn đề để có thể đƣa ra giải pháp trên cơ sở thực trạng ở
tỉnh Xay Nha Bu Ly.
6
+ Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế: Đây là phƣơng pháp khá phổ
biến trong các cuộc điều tra xã hội học. Mục đích tác giả sử dụng phƣơng
pháp này là nhằm tìm hiểu trên thực tế năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức ở tỉnh Xay Nha Bu Ly. Tác giả phát ra 150 phiếu và thu về
150 phiếu, trên cơ sở bảng hỏi về năng lực thực thi công vụ ở tỉnh, phƣơng
pháp khách quan và trung thực, kết quả của thu đƣợc là nguồn tài liệu tham
khảo để từ đó nâng cao chất lƣợng, nâng cao năng lực thực thi công vụ ở các
cơ quan trong tỉnh hiện nay (bảng hỏi và kết quả đính kèm phần phụ lục).
+ Phƣơng pháp thống kế, so sánh số liệu: Mục đích của phƣơng pháp
nhằm tìm hiểu những kết quả trên thực tế ở tỉnh hiện nay trên cơ sở đó thống
kê, đƣa ra so sánh giữa các vùng, các năm,... để có thể có cái nhìn chân thực
và sinh động nhất.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Ngoài các phƣơng pháp trên thì phƣơng
pháp chuyên gia cũng là phƣơng pháp có tính thực tiễn cao. Mục đích là nhằm
tham khảo ý kiến và trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia về lĩnh vực, có
thể là những nhà quản lý có kinh nghiệm, những nhà nghiên cứu chuyên sâu
về công tác tổ chức, thực thi công vụ,... Đây sẽ là nguồn tƣ liệu quý giá, chân
thực để làm phong phú hơn cho luân văn của tác giả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lƣc thực thi công vụ của
công chức CQHC nhà nƣớc, qua đó bổ sung và phát triển lý luận của khoa
học quản lý công, khoa học quản lý nguồn nhân lực.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức CQHC nhà nƣớc ở tỉnh Xay Nha Bu Ly, qua đó giúp các cơ
quan có thẩm quyền tham khảo để xây dựng chính sách, triển khai những hoạt
7
động cụ thể nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức
của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cơ
quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh
Chƣơng 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức CQHC
nhà nƣớctỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chƣơng 3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
1.1. Khái quát về công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm công chức cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
* Khái niệm công chức
Công chức là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nƣớc, nó phản
ánh nhu cầu khách quan của lịch sử phát triển nhà nƣớc. Cách hiểu về công
chức tùy thuộc mỗi quốc gia, trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Có nƣớc
hiểu rạch ròi cán bộ và công chức, có quốc gia lại sử dụng chung thuật ngữ
“cán bộ, công chức”, nhƣng có quốc gia không sử dụng thuật ngữ “cán bộ”
mà chỉ có “công chức”.
Ở Pháp, khái niệm công chức đƣợc hiểu rất rộng, bao gồm tất cả những
nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, ngƣời tham gia dịch vụ công.
Trong khi nƣớc Anh, nơi có quan niệm công chức chỉ là những ngƣời
thay mặt nhà nƣớc giải quyết công việc công, nhất là cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở trung ƣơng, nên đối tƣợng đƣợc coi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Ở Việt Nam, theo Luật Cán bộ, công chức đƣợc Quốc hội khoá XII, kỳ
họp thứ Tƣ thông qua 13/11/2008, Luật có hiệu lực từ 01/01/2010 thì khái
niệm cán bộ và công chức có sự phân biệt rõ ràng, theo đó:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [33].
9
- Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội [33].
- Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật [33].
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [33].
Dù quan niệm của mỗi quốc gia là khác nhau về cán bộ, công chức
nhƣng theo quan niệm chung của nhiều quốc gia trên thế giới thì công chức
đƣợc hiểu là những công dân đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc thƣờng
xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Ở nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trƣớc năm 2015, khái niệm
cán bộ và công chức vẫn chƣa có sự phân biệt rõ ràng. Theo Pháp lệnh Cán
bộ, công chức năm 2003 thì cán bộ, công chức là một khái niệm dùng chung
để chỉ đối tƣợng làm việc cho Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan quần chúng
10
cấp trung ƣơng, địa phƣơng. Cụ thể, tại Điều 2 Pháp lệnh Cán bộ, công chức
năm 2003 định nghĩa: “Cán bộ, công chức của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào là công dân Lào, ngƣời đƣợc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào làm việc
thƣờng xuyên tại các cơ quan tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, cơ quan tổ chức
quần chúng cấp trung ƣơng, cấp địa phƣơng và cơ quan đại diện nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào ở nƣớc ngoài đƣợc hƣởng tiền lƣơng và trợ cấp
khác từ ngân sách nhà nƣớc” [9].
Điều 3 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 quy định: “những đối
tƣợng nhƣ: cán bộ lãnh đạo cao cấp (từ cấp thứ trƣởng và tƣơng đƣơng trở
lên); bộ đội; công an; cán bộ thuộc doanh nghiệp nhà nƣớc; cán bộ theo hợp
đồng, thì chính phủ có quy định điều chỉnh riêng”. Nhƣ vậy, khái niệm về
công chức của Nghị định này có phạm vi rộng, đối tƣợng điều chỉnh không
chỉ là những ngƣời làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ trung
ƣơng đến địa phƣơng mà còn bao hàm cả những ngƣời làm việc ở các cơ quan
Đảng, Đoàn thể khác,…[9].
Tuy nhiên, đến khi có Luật Cán bộ, công chức năm 2015 có hiệu lực
tháng 02/2016 thì vấn đề quy định về cán bộ, công chức đƣợc cụ thể và rõ
ràng. Ngay tại Điều 1 của Luật quy định về mục đích của Luật này quy định
nguyên tắc, cách thức và biện pháp về tổ chức hoạt động, quản lý, giám sát,
kiểm tra công tác tổ chức cán bộ - công chức để làm cho tổ chức Đảng, nhà
nƣớc, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể ở Trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện
công tác này đƣợc đúng đắn, đồng bộ, vững chắc nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong từng giai đoạn
có tính thống nhất, minh bạch, công bằng, công khai và kiểm soát đƣợc góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trên cơ sở mục đích rõ ràng và cụ thể, thì Luật Cán bộ, công chức cũng
chỉ ra khái niệm về cán bộ, công chức nhƣ sau. Tại Điều 2 của Luật ghi rõ:
11
Cán bộ - công chức là công dân Lào đƣợc bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Xây
dựng đất nƣớc Lào và các đoàn thể ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc
công tác tại trụ sở đại diện cho nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở nƣớc
ngoài và tổ chức quốc tế đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [8].
* Khái niệm công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh
Công chức cơ quan HCNN là những ngƣời đƣợc tuyển dụng vào làm
việc cho cơ quan HCNN, đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, đƣợc sử
dụng quyền lực nhà nƣớc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đại
diện cho nhà nƣớc trong thực thi công vụ.
Công chức cơ quan HCNN cấp tỉnh là những ngƣời đƣợc tuyển dụng
vào làm việc cho cơ quan HCNN cấp tỉnh, đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách
của địa phƣơng, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đại diện cho nhà nƣớc cấp tỉnh trong thực thi công vụ
thuộc phạm vi một tỉnh.
Công chức trong cơ quan HCNN ở cấp tỉnh gồm:
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng, ngƣời giữ chức vụ cấp
trƣởng, cấp phó và ngƣời làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
- Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân; ngƣời giữ chức vụ cấp trƣởng, cấp phó và ngƣời làm
việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban, ngƣời giữ chức vụ cấp trƣởng, cấp phó
và ngƣời làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.
12
- Xem thêm -