BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TẾ TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN ĐÌNH TRUNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN ĐỔI NHIỄM SẮC THỂ,
GEN P53 Ở NHÂN VIÊN Y TẾ CÓ TIẾP XÚC
NGHỀ NGHIỆP VỚI PHÓNG XẠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Sức khoẻ nghề nghiệp
Mã số:
62 72 01 59
Người hướng dẫn 1: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hải
Người hướng dẫn 2: PGS. TS. Nguyễn Duy Bảo
HÀ NỘI, 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cám ơn và sự đồng ý, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2017
Tác giả luận án
Nguyễn Đình Trung
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo Viện Vệ sinh
dịch tễ Trung ương, tôi đã hoàn thành luận án này, đây là kết quả của quá
trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên
khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này
tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện
Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Học Viện Quân Y và Viện Công nghệ
sinh học cùng các đơn vị nghiên cứu đã tạo điều kiện tinh thần, thời gian và
vật chất cho tôi hoàn thành luận án này.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS
Nguyễn Khắc Hải, PGS.TS Nguyễn Duy Bảo đã trực tiếp tận tình hướng dẫn
cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận án này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận án tiến
sĩ.
TÁC GIẢ
Nguyễn Đình Trung
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa………………………………………………………………… i
Lời cam đoan………………………………………………………………… ii
Lời cảm ơn…………………………………………………………………… iii
Mục lục………………………………………………………………………. iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt …………………………………….. vi
Danh mục các bảng………………………………………………………….. vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ………………………………………………… viii
Danh mục các hình…………………………………………………………... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Đại cương về phóng xạ ................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm bức xạ ion hóa: ......................................................................... 3
1.1.2. Sự phân rã phóng xạ: ................................................................................ 4
1.1.3. Đơn vị đo phóng xạ: .................................................................................. 4
1.2. Ảnh hưởng của phóng xạ tới cơ thể............................................................. 17
1.2.1. Ảnh hưởng của phóng xạ tới tổ chức, cơ quan trong cơ thể ..................... 17
1.2.2. Sự tổn thương ADN ................................................................................. 19
1.2.3. Nhiễm sắc thể và sự tổn thương do phóng xạ ........................................... 21
1.2.4. Gen P53 (protein 53):.............................................................................. 28
1.3. Tiếp xúc với phóng xạ nghề nghiệp ............................................................ 33
1.4. Nghiên cứu tiếp xúc phóng xạ, biến đổi NST, gen do tiếp xúc phóng xạ: .... 36
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................. 36
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 38
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 44
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 44
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 44
. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 44
. Cỡ mẫu............................................................................................................ 44
2.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu ......................................................... 46
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 46
2.3.2. Phương pháp và các chỉ số nghiên cứu: .................................................. 46
2.3. 3. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ......................................................... 47
2.4. Y đức trong nghiên cứu .............................................................................. 55
Sơ đồ nghiên cứu............................................................................................... 55
v
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 57
3.1.Kết quả về điều kiện lao động của nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với
phóng xạ ............................................................................................................ 57
3.1.1. Điều kiện làm việc của nhân viên y tế tiếp xúc phóng xạ .......................... 57
3.1.2. Kết quả điều tra trang bị phòng hộ của các phòng X quang và xạ trị. ...... 60
3.1.3 Môi trường lao động của NVYT tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ: ........ 63
3.2. Mức độ phóng xạ tại các cơ sở nghiên cứu:................................................. 64
3.3.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. .................................................................. 67
3.4. Triệu chứng lâm sàng và huyết học ở NVYT có TX với phóng xạ NN ....... 71
3.5. Kết quả đo liều tiếp xúc cá nhân: ................................................................ 74
3.6. Kết quả khảo sát sự biến đổi NST. .............................................................. 74
3.6.1. Đánh giá kết quả tổn thương NST ở các đối tượng TX phóng xạ NN....... 74
3.7. Kết quả biến đổi Gen P53. .......................................................................... 83
3.7.1 Tách chiết và tinh sạch ADN tổng số ........................................................ 83
3.7.2 Phản ứng PCR nhân đoạn gen nằm ở exon 5, 6 và exon 7 đến 9 ............... 83
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................... 93
4.1. Điều kiện lao động và chiếu xạ môi trường lao động................................... 93
4.1.1. Vệ sinh phòng ốc và điều kiện làm việc. ................................................... 93
4.1.2. Kết quả đo kiểm tra môi trường ............................................................... 94
4.2. Tình hình sức khỏe bệnh tật ........................................................................ 97
4.2.1. Tình hình chung về NVYT tiếp xúc phóng xạ nghiên cứu: ........................ 97
4.2.2. Tình hình sức khỏe bệnh tật của nhân viên X quang: ............................... 98
4.2.3. Đo liều hấp thu cá nhân: ....................................................................... 100
4.3. Biến đổi nhiễm sắc thể .............................................................................. 102
4.3.1. Nuôi cấy tế bào và xử lý mẫu nuôi cấy ................................................... 102
4.3.2. Đánh giá kết quả tổn thương nhiễm sắc thể ở đối tượng tiếp xúc phóng xạ
nghề nghiệp ..................................................................................................... 103
4.4. Biến đổi gen P53 ....................................................................................... 106
4.5. Dự báo nguy cơ ung thư nghề nghiệp do phóng xạ.................................... 112
4.6. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu và điểm mới của đề tài ................... 118
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 120
1. Điều kiện an toàn của nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ ..... 120
2. Tình hình biến đổi NST và Gen P53. ........................................................... 120
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 123
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết hoàn chỉnh
ADN
Acid Deoxyribo Nucleic
af
Acentric Fragment (Đoạn đứt không tâm động)
ĐCĐƯL
Đường cong đáp ứng liều
Dic
Dicentric (Nhiễm sắc thể kiểu hai tâm động)
IAEA
International Atomic Energy Agency (Cơ quan Năng
lượng Nguyên tử Quốc tế)
EPA
Environmental Protection Agency (Cục bảo vệ môi
trường - Hoa Kỳ)
ICRP
International Commission on Radiological Protection
(Ủy ban Quốc tế về Bảo vệ bức xạ)
LET
Linear energy transfer (Truyền năng lượng tuyến tính)
NIOSH
National Institute for Occupational Safety and Health
(Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe nghề nghiệpHoa Kỳ)
NST
Nhiễm sắc thể
NSTử
Nhiễm sắc tử
NVYT
Nhân viên y tế
RBE
Relative Biological Effectiveness (Đáp ứng sinh học
tương đối)
Ring
Nhiễm sắc thể hình vòng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVS
Tiêu chuẩn vệ sinh
UNSCEAR
United Nations Scientific Committee on the Effects of
Atomic Radiation (Ủy ban Khoa học của Liên Hợp Quốc
về ảnh hưởng của bức xạ nguyên tử)
YHLĐ & VSMT
Y học lao động và Vệ sinh môi trường
YHHN
Y học hạt nhân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Trọng số bức xạ
6
1.2
7
1.3
Các mô, cơ quan và trọng số mô WT
Vị trí các exon của gen P53
29
3.1
Kết quả điều tra về thiết kế vệ sinh phòng X quang
57
3.2
Kết quả điều tra về máy X quang
3.3
Kết quả đo các thông số kỹ thuật máy X quang
59
3.4
Kết quả điều tra về trang bị phòng hộ
60
3.5
Đặc điểm vi khí hậu tại các phòng có thiết bị phát xạ
63
3.6
Kết quả đo bức xạ môi trường khu vực phòng chup X quang (tiếp
xúc tia X)
64
58-59
3.8
Kết quả đo bức xạ môi trường phía ngoài khu vực phòng X quang
Kết quả đo bức xạ môi trường phòng xạ trị, xạ hình
3.9
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi đời
68
3.10
Phân bố tuổi nghề đối tượng nghiên cứu
68
3.11
Phân bố theo giới của đối tượng nghiên cứu
69
3.12
Các triệu chứng cơ năng ở nhóm nghiên cứu
71
3.13
Các bệnh ở nhóm nghiên cứu
71
3.14
Phân bố tỷ lệ số lượng tế bào hồng cầu trong máu ngoại vi của đối
tượng nghiên cứu
72
3.15
Phân bố tỷ lệ số lượng tế bào bạch cầu trong máu ngoại vi của đối
tượng nghiên cứu
72
3.16
Phân bố tỷ lệ số lượng tế bào tiểu trong cầu máu ngoại vi của đối
tượng nghiên cứu
73
3.17
Kết quả đo liều hấp thu cá nhân
74
3.18
Tổn thương nhiễm sắc thể ở nhóm chứng và nhóm tiếp xúc phóng
xạ
75-76
3.19
Kết quả đánh giá liều sinh học ở đối tượng tiếp xúc phóng xạ
nghề nghiệp với tia X
78-79
3.20
Kết quả đánh giá liều sinh học ở đối tượng tiếp xúc phóng xạ
nghề nghiệp với tia gamma
Liên quan giữa biến đổi NST và tiếp xúc phóng xạ
3.7
3.21
3.22
Liên quan giữa biến đổi gen P53 và tiếp xúc phóng xạ
65
65-66
80
92
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
1.1
Sơ đồ ảnh hưởng phóng xạ tới cơ thể
17
1.2
Liên quan liều tiếp xúc phóng xạ và ung thư
39
2.1
Sơ đồ nghiên cứu
56
3.1
Phân bố tuổi nghề đối tượng nghiên cứu.
69
3.2
Yếu tố phóng xạ tiếp xúc của đối tượng nghiên cứu.
70
3.3
Nghề nghiệp NVYT tiếp xúc phóng xạ .
70
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Tác động phóng xạ tới ADN
20
3.1
Đo Phóng xạ và trang bị bảo hộ lao động tại Phòng tiêm
đơn vị xạ hình
57
3.2
Đo Phóng xạ và trang bị bảo hộ lao động tại Phòng chụp
mạch can thiệp
57
3.3
Trang bị bảo hộ lao động tại Phòng chụp mạch can thiệp
58
3.4
Bộ nhiễm sắc thể bình thường ở U 01
71
3.5
Một dic và 4 đoạn đứt không tâm , 1 trao đổi nhiễm sắc tử ở
mẫu VX10
72
3.6
Nhiễm sắc thể hình nhẫn (ring) (phải) và đoạn đứt không
tâm (trái) ở mẫu VX10
72
3.7
Đứt chromatid ở VX19
73
3.8
Bộ nhiễm sắc thể bình thường ở K 19
76
3.9
Đứt nhiễm sắc tử K 25
76
3.10
Đứt nhiễm sắc tử ở mẫu U02
77
3.11
Trao đổi nhiễm sắc tử ở mẫu K61
77
3.12
Ảnh kết quả điện di DNA tổng số từ các mẫu máu
78
3.13
Ảnh kết quả điện di sản phẩm PCR với mồi 5, 6; M: Marker
1kb, 1 - 9: sản phẩm PCR
79
3.14
Ảnh kết quả điện di sản phẩm PCR với mồi 7, 9; M: Marker
1kb, 1 - 16: sản phẩm PCR
79
3.15
Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch
79
3.16
Một số điểm thay đổi trên trình tự đoạn 5, 6 của các mẫu
nghiên cứu
81-82
3.17
Một số điểm thay đổi trên trình tự đoạn 5, 6 của các mẫu
nghiên cứu
83-84
3.18
Vị trí thay đổi acid amin trên đoạn 5, 6 ở các mẫu
85
3.19
Sự thay đổi aminoacid trên đoạn 5, 6 ở một số mẫu
86
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
X-quang được RÖentgen phát hiện vào năm 1895 và phóng xạ được
Becquerel phát hiện vào năm 1896. Kể từ đó phóng xạ đã được ứng dụng ở
nhiều ngành nghề khác nhau: y tế, kỹ thuật, công nghiệp ...
Bệnh do tiếp xúc phóng xạ ngày càng được chứng minh một cách rõ
ràng và có mối liên quan của bệnh với yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp[1], [7]:
ung thư phổi - thợ mỏ uranium, ung thư xương - công nhân tiếp xúc radium
[77], ung thư da - bác sĩ, nhân viên xạ trị, X quang, bệnh bạch cầu - những
bác sĩ, nhân viên xạ trị, X- quang, bệnh nhân điều trị...[101]
Trong các bệnh lý do phóng xạ gây ra như bệnh ung thư ở người tiếp
xúc, người ta đã được chứng minh có những đứt gẫy nhiễm sắc thể, đột biến
gen, đặc biệt là một số những đột biến của những gen ức chế phát triển khối u,
gen kiểm soát sự nhân lên của tế bào, gen hỗ trợ nhân đoạn ADN...[53], [58]
Theo kết quả tổng điều tra về y tế đến cuối năm 2012, cả nước có
khoảng trên 35.000 cơ sở khám chữa bệnh trong đó có 112 bệnh viện tuyến
trung ương và bộ/ngành, gồm 358 bệnh viện tuyến tỉnh và trên 20.000 phòng
khám tư nhân. Tính đến năm 2013, trên cả nước có trên 3.000 cơ sở y tế có
sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán, có 6.107 máy bao gồm cả máy X quang
và máy chụp cắt lớp vi tính. Tính đến tháng 9 năm 2015, cả nước có 174 máy
chụp cắt lớp vi tính, 51 máy cộng hưởng từ, 21 máy chụp mạch máu, 23 cơ sở
xạ trị với 53 máy, trong đó 30 máy tập trung ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Toàn quốc có hàng trăm cơ sở điện quang và gần 30 cơ sở YHHN đang
hoạt động [5]. Các kỹ thuật cao sử dụng trong YHHN cũng gia tăng đáng kể,
có 31 máy SPECT, 4 máy SPECT/CT, 8 máy PET/CT với 5 cyclotron trong
cả nước. Theo thông kê đến cuối năm 2015 có 24 cơ sở xạ trị (trong đó có 25
thiết bị xạ trị sử dụng nguồn phóng xạ và 38 máy gia tốc) và 32 cơ sở y học
hạt nhân. Cơ sở xạ trị sử dụng nguồn phóng xạ: hiện có 18/24 cơ sở xạ trị sử
dụng nguồn phóng xạ với tổng cộng 25 thiết bị xạ trị, bao gồm 17 thiết bị xạ
2
trị từ xa; 07 thiết bị xạ trị áp sát; 01 thiết bị chiếu xạ khử trùng máu, có 24/24
cơ sở xạ trị sử dụng máy gia tốc với tổng số 38 máy gia tốc[3],[4]. Cùng với
sự gia tăng sử dụng bức xạ ion hóa là gia tăng người tiếp xúc với phóng xạ
trong ngành y tế Việt Nam.
Vấn đề an toàn phóng xạ đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
vấn đề này chưa được quan tâm nhiều. Thực trạng an toàn phóng xạ tại các cơ
sở y tế như thế nào cần được điều tra, nghiên cứu để đưa ra được những
chứng cứ mang tính chủ quan và khách quan bằng nhiều hình thức khác nhau:
điều thực địa, đo đạc vật lý, sinh học. Trong số các chỉ thị sinh học, tổn
thương nhiễm sắc thể đã được chứng minh có mối liên quan mật thiết với
mức độ nhiễm xạ và được coi là một trong những phương pháp đo liều sinh
học có giá trị mà trong nhiều trường hợp là bằng chứng khách quan, duy nhất
và đáng tin cậy. Ngoài ra, đột biến gen cũng được khẳng định là hậu quả
tương tác phóng xạ với vật chất di truyền. Gen P53 là một trong số các gen
thuộc nhóm gen ức chế khối u có tỷ lệ đột biến khá cao, trên 50% trong các
trường hợp ung thư nói chung.
Nghiên cứu thực trạng nguy cơ và tình trạng nhiễm xạ nghề nghiệp là
hết sức cần thiết và có tính thời sự ở nước ta. Phát hiện, đánh giá và đo liều
sinh học có giá trị theo dõi, cảnh báo, phòng tránh các tác hại do phóng xạ có
thể gây ra. Tại Việt Nam, có rất ít các nghiên cứu về tổn thương nhiễm sắc thể
và gen trong phóng xạ nói chung và phóng xạ nghề nghiệp nói riêng. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm
sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ”
Với các mục tiêu sau:
1. Mô tả điều kiện an toàn bức xạ của nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với
phóng xạ tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2013.
2. Xác định biến đổi nhiễm sắc thể và trình tự gen P53 ở nhân viên y tế tiếp
xúc nghề nghiệp với phóng xạ.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về phóng xạ
1.1.1. Khái niệm bức xạ ion hóa:
Bức xạ ion hoá: hay còn gọi là phóng xạ là tất các các loại bức xạ (điện
từ và hạt) khi tương tác với môi trường tạo nên các ion.
Mọi người và mọi vật đều cấu tạo từ nguyên tử. Một người lớn trung
bình là tập hợp của khoảng 4 x 1027 nguyên tử oxy, hydro, cacbon, nito, phốt
pho và các nguyên tố khác.
Khối lượng nguyên tử tập trung ở phần hạt nhân nguyên tử mà độ lớn
của nó chỉ bằng một phần tỷ của nguyên tử. Xung quanh hạt nhân hầu như là
khoảng trống, ngoại trừ những phần tử rất nhỏ mang điện tích âm quay xung
quanh hạt nhân được gọi là electron. Các electron quyết định tính chất hoá
học của một chất nhất định. Nó không liên quan gì với hoạt độ phóng xạ.
Hoạt độ phóng xạ chỉ phụ thuộc vào cấu trúc hạt nhân.
Một nguyên tố được xác định bởi số lượng proton trong hạt nhân.
Hydro có 1 proton, Heli có 2, Liti có 3, Berili có 4, Bo có 5 và Cacbon có 6
proton. Số lượng proton nhiều hơn, thì hạt nhân nặng hơn. Thori có 90 proton,
Protatini có 91 và Urani có 92 proton được xem là những nguyên tố siêu
Urani.
Số lượng các nơtron quyết định hạt nhân có mang tính phóng xạ hay
không. Để các hạt nhân ổn định, số lượng nơtron trong hầu hết mọi trường
hợp đều phải lớn hơn số lượng protron một ít. Ở các hạt nhân ổn định protron
và nơtron liên kết với nhau bởi lực hút rất mạnh của hạt nhân mà không phần
tử nào thoát ra ngoài. Trong trường hợp như vậy, hạt nhân sẽ tồn tại bền
vững. Tuy nhiên mọi việc sẽ khác đi nếu số lượng nơtron vượt khỏi mức cân
bằng. Trong trường hợp này, thì hạt nhân sẽ có năng lượng dư và đơn giản là
4
sẽ không liên kết được với nhau. Sớm hay muộn nó cũng phải xả phần năng
lượng dư thừa đó.
Hạt nhân khác nhau thì việc giải thoát năng lượng dư cũng khác nhau,
dưới dạng các sóng điện từ và các dòng phân tử. Năng lượng đó được gọi là
bức xạ.
1.1.2. Sự phân rã phóng xạ:
Quá trình mà nguyên tử không bền giải thoát năng lượng dư của nó gọi
là sự phân rã phóng xạ. Hạt nhân nhẹ, với ít proton và nơtron trở lên ổn định
sau một lần phân rã. Khi một nhân nặng như Radi hay Urani phân rã, những
hạt nhân mới được tạo ra có thể vẫn không ổn định, mà giai đoạn ổn định cuối
cùng chỉ đạt được sau một số lần phân rã.
Ví dụ: Urani 238 có 92 proton và 146 nơtron luôn mất đi 2 proton và 2
nơtron khi phân rã. Số lượng proton còn lại sau một lần Urani phân rã là 90,
nhưng hạt nhân có số lượng proton 90 lại là Thori, vì vậy Urani 238 sau một
lần phân rã sẽ làm sinh ra Thori 234 cũng không ổn định và sẽ trở thành
Protatini sau một lần phân rã nữa. Hạt nhân ổn định cuối cùng là chì chỉ được
sinh ra sau lần phân rã thứ 14.
1.1.3. Đơn vị đo phóng xạ:
1.1.3.1. Đơn vị hoạt độ phóng xạ (Becquerel):
Hoạt độ phóng xạ chỉ khả năng phát ra bức xạ của một chất. Hoạt độ
không có nghĩa là cường độ của bức xạ được phát ra hay những rủi ro có thể
xảy ra đối với sức khoẻ con người. Nó được quy định bằng đơn vị hoạt độ
Becquerel (Bq), phỏng theo tên một nhà vật lý người Pháp, Henri Becquerel.
Hoạt độ phóng xạ của một tập hợp các hạt nhân phóng xạ được tính bởi
số các phân rã trong nó trong một đơn vị thời gian. Nếu số lượng phân rã là
1/1 giây, thì hoạt độ của chất đó được tính là 1 Bq. Hoạt độ không liên quan
gì đến kích thước hay khối lượng của một chất. Một nguồn phóng xạ có độ
lớn bằng điếu thuốc lá dùng trong một dụng cụ quan trắc phóng xạ có thể có
5
hoạt độ lớn hơn hoạt độ cả thùng lớn chất thải phóng xạ hàng tỷ lần. Nếu số
lượng phân rã xảy ra ở một lượng nhỏ của một chất là 1000/1 giây, hoạt độ
phóng xạ của chất đó lớn hơn 100 lần so với một số lượng lớn chất khác
nhưng chỉ có 10 phân rã xảy ra trong 1 giây.
1.1.3.2. Liều chiếu xạ:
Liều chiếu xạ là đại lượng đặc trưng cho tác dụng của bức xạ gamma
hoặc RÖnghen trong việc tạo ra những cặp ion nhất định đối với một khối
lượng không khí nhất định. Đơn vị đo liều chiếu xạ là đơn vị điện lượng: theo
hệ thống đo liều quốc tế là C/kg, đơn vị cũ là RÖnghen (R).
1.1.3.3. Liều hấp thu phóng xạ (Absorbed dose, D):
Liều hấp thu phóng xạ PX là tổng năng lượng của bức xạ ion hoá
truyền cho một khối lượng nhất định vật chất bị chiếu xạ.
Liều hấp thu PX được xác định là: D= de/dm. Trong đó:
- D: liều hấp thu PX;
- de: tổng năng lượng do bức xạ ion hoá truyền cho đối tượng bị chiếu xạ;
- dm: khối lượng vật chất bị chiếu xạ.
Đơn vị đo liều hấp thu PX là đơn vị năng lượng: Theo hệ thống đo liều
quốc tế là gray (Gy) (1 Gy = 1 J/ kg) hoặc là rad (1 rad =1. 10 -2 Gy) (cũ).
1.1.3.4 Yếu tố lượng giá bức xạ (radiation weighting factor = WR) trọng số
bức xạ hay hiệu ứng sinh học tương đối (Relative biological effectiveness =
RBE):
Liều bức xạ cũng như liều hấp thu PX cũng chỉ dùng để đánh giá liều
lượng PX tác dụng lên vật chất nói chung. Để đánh giá đầy đủ tác hại của bức
xạ lên cơ thể sinh vật phải có một cách đánh giá riêng. Khi đó yếu tố lượng
giá bức xạ hay trọng số bức xạ (WR) hay hiệu ứng sinh học tương đối (RBE)
được áp dụng:
Liều bức xạ “chuẩn”
WR =
Liều bức xạ so sánh cùng gây ra 1 hiệu ứng sinh học
6
Bức xạ “chuẩn” thường dùng là bức xạ gamma có năng lượng bằng 500
keV với độ truyền năng lượng thẳng tuyến tính-LET (linear energy transfer)
là 3 keV/µm và công suất liều hấp thu bằng 1,7 mGy/giây. Đó cũng là bức xạ
Rơnghen phát ra từ ống phát có hiệu điện thế 250 kV.
1.1.3.5. Liều tương đương (ký hiệu là HTR) (Equivalent dose ):
Là đại lượng dùng để đánh giá liều bức xạ trong một tổ chức mô hoặc
cơ quan của cơ thể người và được xác định theo công thức sau:
HT , R DT , R WR
Trong đó, DT, R là liều hấp thụ do loại bức xạ R gây ra, lấy trung bình
trên cơ quan hoặc tổ chức mô T; WR là trọng số bức xạ của bức xạ loại R,
giá trị của nó đối với các bức xạ khác nhau được nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Trọng số bức xạ
Loại bức xạ
Trọng số bức xạ, WR
Photon với năng lượng bất kỳ
1
Hạt điện tử và các muon
1
Proton và các pion tích điện
2
20
Các hạt anpha, các mảnh phân hạch và
các ion nặng
Nơtron
Hàm liên tục của năng lượng nơtron. Biểu thức tính
trọng số bức xạ của nơtron theo năng lượng:
Khi trường bức xạ gồm nhiều loại bức xạ với các trọng số bức xạ WR
khác nhau thì liều tương đương được xác định theo công thức sau, trong đó
tổng được lấy cho tất cả các loại bức xạ liên quan:
7
H T WR DT , R
R
Đơn vị của liều tương đương là jun trên kilôgam (J/kg) và được gọi là
sivơ (Sv) 1 J/kg = 1 Sv. [18],[19], [20]:
1.1.3.6. Suất liều tương đương: Là liều tương đương tính cho một đơn vị thời
gian [18], [19], [20] [21].
- Đơn vị SI: Sv /h; mSv/h; µSv/h.
-Đơn vị ngoài SI: Rem/h; mRem/h.
1.1.3.7. Liều hiệu dụng (Effective dose, E):
Là tổng liều tương đương của từng mô nhân với trọng số mô tương ứng
tính cho tất cả các mô và cơ quan trong cơ thể, được xác định theo công thức
sau:
E WT H T
T
Trong đó, H T là liều tương đương của mô T, WT là trọng số mô của mô
T. Tổng được lấy cho tất cả các mô và cơ quan trong cơ thể. Các mô và cơ
quan xác định được dùng trong đánh giá liều hiệu dụng và giá trị trọng số mô
của chúng được cho trong bảng 1.2.
Đơn vị của liều hiệu dụng là jun trên kilôgam (J/kg) và được gọi là sivơ
(Sv). 1 J/kg = 1 Sv [21]
Bảng 1.2. Các mô, cơ quan và trọng số mô WT
Tổ chức mô hoặc cơ quan
Trọng số mô, WT
∑ WT
Tủy sống (đỏ), ruột kết, phổi, dạ dày, vú, các mô
còn lại*
0,12
0,72
Cơ quan sinh dục
0,08
0,08
Bàng quang, thực quản, gan, tuyến giáp
0,04
0,16
Bề mặt xương, não, tuyến nước bọt, da
0,01
0,04
Tổng cộng
1
8
1.1.3.8. Liều nhiễm tương đương (ký hiệu là HT(ζ)):
Là liều tương đương cho một tổ chức mô hoặc cơ quan của cơ thể trong
khoảng thời gian ζ kể từ sau khi hấp thụ chất phóng xạ vào cơ thể, được định
nghĩa bằng công thức sau:
Trong đó to là thời điểm hấp thụ chất phóng xạ vào cơ thể, HT (t) là suất
liều tương đương tại thời điểm t trong tổ chức mô hoặc cơ quan T và ζ được
lấy là 50 năm đối với người lớn và 70 năm đối với trẻ em.
Đơn vị của liều nhiễm tương đương là jun trên kilôgam (J/kg) và được
gọi là sivơ (Sv). 1 J/kg = 1 Sv với khoảng thời gian tích lũy xác định ζ [21].
1.1.3.8. Liều nhiễm hiệu dụng (ký hiệu là E(ζ)): Là liều hiệu dụng trong
khoảng thời gian ζ kể từ sau khi hấp thụ chất phóng xạ vào cơ thể, được định
nghĩa bằng công thức sau:
Trong đó HT(ζ) là liều nhiễm tương đương đối với mô hoặc cơ quan T,
WT là trọng số mô của mô hoặc cơ quan T, còn ζ được lấy là 50 năm đối với
người lớn và 70 năm đối với trẻ em.
Đơn vị của liều nhiễm hiệu dụng là jun trên kilôgam (J/kg) và được gọi
là sivơ (Sv). 1 J/kg = 1 Sv với khoảng thời gian tích lũy xác định ζ [21].
1.1.3.10. Liều lưu cữu (Committed dose).
Trong trường hợp nhiễm xạ trong, chất PX tác động lên cơ thể ngay và
sau khi nhiễm một thời gian, thậm chí một thời gian rất dài do tồn lưu trong
cơ thể. Khi đó, việc đánh giá liều phải tính theo liều lưu cữu. Có một số loại
liều lưu cữu khác nhau như: liều hấp thu lưu cữu, liều hiệu quả lưu cữu, liều
tương đương lưu cữu. Mỗi trường hợp lại có cách tính riêng [21].
1.1.3.11. Suất liều (Dose rate):
Suất liều là mật độ dòng lượng tử hoặc mật độ các hạt tích điện hay liều
lượng bức xạ trong 1 đơn vị thời gian. Đơn vị đo suất liều trong hệ đo liều
9
quốc tế là Ampe/kilogram (A/kg). Ngoài ra, trong hệ đo suất liều quốc tế còn
dùng đơn vị là R/phút, R/giờ, Wat/kilogram (W/Kg), Gy/phút hoặc rad/phút,
rad/giờ...Liều = suất liều x thời gian chiếu [21].
1.1.3.12. Chu kỳ bán rã:
Tốc độ phân rã được mô tả bằng chu kỳ bán rã, đó là thời gian mà 1/2
số hạt nhân không bền của một chất nào đó phân rã. Chu kỳ bán rã là đơn nhất
và không thay đổi cho từng hạt nhân phóng xạ và có thể là từ một phần giây
đến hàng tỷ năm. Chu kỳ bán rã của Sulfua - 38 là 2 giờ 52 phút, của Radi 223 là 11,43 ngày, và Cacbon - 14 là 5.730 năm. Trong các chu kỳ bán rã liên
tiếp, hoạt độ chất phóng xạ giảm bởi phân rã từ 1/2, 1/4, 1/8, 1/16… so với
hoạt độ ban đầu. Điều đó cho phép tính hoạt độ còn lại của bất cứ chất nào tại
một thời điểm bất kỳ trong tương lai.
Bức xạ có khắp nơi trong môi trường, hầu hết các chất phóng xạ có đời
sống dài đều sinh ra trước khi có Trái đất, vì vậy một lượng xạ luôn tồn tại là
điều bình thường không thể tránh khỏi. Trong thế kỷ vừa qua, phông phóng
xạ đã tăng lên không ngừng do các hoạt động như thử vũ khí hạt nhân và phát
điện hạt nhân. Mức độ phóng xạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa điểm, thành
phần của đất, vật liệu xây dựng, mùa, vĩ độ, và mức độ nào đấy nữa là điều
kiện thời tiết: mưa, tuyết, áp suất cao, thấp, hướng gió… tất cả đều ảnh hưởng
đến phông bức xạ. Bức xạ được xem là tự nhiên hay nhân tạo là do nguồn gốc
sinh ra của nó [21].
1.1.3.13. Chiếu xạ nghề nghiệp(Occupational exposure):
Là chiếu xạ đối với cá nhân xảy ra trong quá trình tiến hành công việc
bức xạ, ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân, làm việc tại nơi có nồng độ khí
Radon-222 vượt quá 1.000 Becơren trong 1 mét khối không khí (1.000
Bq/m3) hoặc tiến hành thẩm định, thanh tra tại các cơ sở có tiến hành các
công việc bức xạ, không tính đến chiếu xạ được loại trừ (như K-40 trong cơ
thể người, tia vũ trụ trên mặt đất…) và chiếu xạ từ những công việc bức xạ,
10
nguồn bức xạ được miễn trừ và chiếu xạ y tế. Chiếu xạ nghề nghiệp bao gồm
chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong [21].
1.1.3.14. Liều cá nhân tương đương (ký hiệu là Hp(d)):
Là liều tương đương trong mô mềm xác định dưới bề mặt cơ thể ở độ
sâu d. Đối với bức xạ có độ đâm xuyên mạnh, d = 10mm và tương ứng là
Hp(10). Đối với bức xạ có độ đâm xuyên yếu, d = 0,07 mm và tương ứng là
Hp(0,07)[21], [12], [13].
1.1.3.15. Giới hạn liều tiếp xúc nghề nghiệp
* Giới hạn liều nghề nghiệp đối với nhân viên bức xạ trên 18 tuổi là:
a) Liều hiệu dụng toàn thân 20 mSv trong một năm được lấy trung bình
trong 5 năm kế tiếp nhau (100 mSv trong 5 năm) 1 và 50 mSv trong
một năm đơn lẻ bất kỳ nhưng phải đảm bảo liều trung bình trong 5 năm
đó không quá 20mSv/năm;
b) Liều tương đương đối với thủy tinh thể mắt 20 mSv trong một năm
được lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau (100 mSv trong 5 năm)
và 50 mSv trong một năm đơn lẻ bất kỳ nhưng phải đảm bảo liều trung
bình trong 5 năm đó không quá 20mSv/năm;
c) Liều tương đương đối với chân và tay hoặc da 500 mSv trong một
năm;
d) Riêng đối với nhân viên bức xạ nữ phải áp dụng thêm các quy định
nhân viên nữ mang thai phải thông báo cho người phụ trách an toàn về
việc mang thai của mình và nếu có nguyện vọng tạm thời thay đổi điều
kiện lao động thì người đứng đầu tổ chức, cá nhân tiến hành công việc
bức xạ phải bố trí công việc khác phù hợp.
* Giới hạn liều tiếp xúc nghề nghiệp đối với người học việc trong quá trình
đào tạo nghề có liên quan đến bức xạ và đối với học sinh, sinh viên tuổi từ 16
đến 18 tuổi sử dụng nguồn bức xạ trong quá trình học tập của mình là:
a) Liều hiệu dụng toàn thân 6 mSv trong một năm;
11
b) Liều tương đương đối với thủy tinh thể mắt 20 mSv trong một năm;
c) Liều tương đương đối với chân, tay, da 150 mSv trong một
năm [21].
1.1.4. Các phương pháp đo liều phóng xạ
Có nhiều phương pháp đo liều PX, nhưng tất cả các phương pháp đều
dựa trên nguyên tắc sự tương tác của PX với vật chất [17].
* Phương pháp ion hóa
Phương pháp ion hóa dựa trên hiện tượng bức xạ gây ion hóa không khí
và chất khí tạo thành ion dương và điện tử (electron), điện tử sinh ra sẽ
chuyển động tự do như một ion âm. Những cặp ion do chính các hạt mang
điện ban đầu tạo ra gọi là những cặp ion sơ cấp. Các ion sơ cấp khi có năng
lượng khá lớn lại ion hóa tiếp các nguyên tử, phân tử của môi trường tạo ra
các cặp ion thứ cấp. Số ion thứ cấp này lớn hơn số ion sơ cấp rất nhiều.
Hiện tượng ion hóa được ứng dụng để chế tạo ra các dụng cụ ở bộ phận
thu (đầu dò) của các máy đo phóng xạ như các buồng ion hóa, các ống đếm
khí... Cường độ dòng điện ion hoá tỷ lệ với liều chiếu xạ.
* Phương pháp phát quang
Nguyên lý của phương pháp phát quang là bức xạ ion hóa đi qua môi
trường vật chất sẽ gây ra hiện tượng kích thích nguyên tử, phân tử phát ra ánh
sáng nhìn thấy hoặc bức xạ cực tím. Năng lượng hấp thu của bức xạ tỷ lệ với
cường độ phát quang. Hiện nay có rất nhiều phương pháp đo liều dựa trên
nguyên lý phát quang như phương pháp quang nhiệt (Thermoluminescence
dosimetry),
phương
pháp
quang
kích
thích
(Optically
stimulated
luminescence), phương pháp quang hóa (Chemiluminescence), phương pháp
quang phân giải (Lyoluminescence).
* Phương pháp cộng hưởng từ điện tử (Electron paramagnetic
resonance, EPR)
- Xem thêm -