BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
BÙI VĂN KHÁNH
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG BỆNH NHÂN VIÊM THẬN
LUPUS CÓ SỬ DỤNG MYCOPHENOLATE
MOFETIL
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
BÙI VĂN KHÁNH
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG BỆNH NHÂN VIÊM THẬN
LUPUS CÓ SỬ DỤNG MYCOPHENOLATE
MOFETIL
Chuyên nganhh KHOA HỌC Y SINH
Ma sôh 9720101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
Thầy hướng dẫn 1: PGS.TS NGUYỄN ĐẶNG
DŨNG
Thầy hướng dẫn 2: PGS.TS NGUYỄN VĂN
ĐOÀN
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần
trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả
Bùi Văn Khánh
ii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ BỆNH SLE VÀ VIÊM
THẬN LUPUS
1.1.1. Lịch sử về sự phát triển của bệnh lupus ban đỏ
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.1.5.
hệ thống
Chẩn đoán bệnh SLE và viêm thận lupus
Dịch tễ học và tiên lượng viêm thận lupus
Cơ chế bệnh sinh viêm thận lupus
Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và tổn thương mô
i
ii
v
vii
xi
xii
1
3
3
3
4
9
10
21
bệnh học viêm thận lupus
1.2. ĐIỀU TRỊ SLE VÀ VIÊM THẬN LUPUS
1.2.1. Điều trị SLE
1.2.2. Điều trị viêm thận lupus
1.3. NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM THẬN LUPUS TẠI
29
29
34
45
VIỆT NAM
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2.2. Chỉ định điều trị MMF ở bệnh nhân viêm thận
47
47
47
47
47
49
49
49
50
lupus
2.2.3. Chỉ định dừng điều trị MMF ở bệnh nhân viêm
50
thận lupus
2.2.4. Phác đồ điều trị
50
iii
2.2.5.
2.2.6.
2.2.7.
2.2.8.
2.2.9.
2.2.10.
Mô tả quy trình nghiên cứu
Khám lâm sàng
Xét nghiệm
Đánh giá mức lọc cầu thận
Sinh thiết thận
Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh theo thang
điểm SLEDAI-2K/30 ngày
2.2.11. Đánh giá đáp ứng điều trị
2.2.12. Đánh giá tính an toàn
2.2.13. Sai số và cách khắc phục sai số
2.2.14. Đạo đức nghiên cứu
2.2.15. Xử lý số liệu
2.2.16. Sơ đồ nghiên cứu
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
51
52
52
55
55
57
60
60
60
61
61
62
63
63
CỨU
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trước điều trị
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân
3.2. KẾT QUẢ BIẾN ĐỔI VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂN
63
64
67
76
SÀNG VÀ CÁC CHỈ SỐ MIỄN DỊCH SAU ĐIỀU TRỊ
3.2.1. Sự biến đổi lâm sàng bệnh nhân sau điều trị
3.2.2. Sự biến đổi chỉ số huyết học sau điều trị
3.2.3. Sự biến đổi chỉ số sinh hóa máu sau điều trị
3.2.4. Sự biến đổi chỉ số sinh hoá nước tiểu sau điều trị
3.2.5. Biến đổi chỉ số sinh hoá nước tiểu sau điều trị
3.2.6. Sự biến đổi chỉ số miễn dịch sau điều trị
3.3. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG VIÊM THẬN
76
77
79
82
83
84
89
LUPUS CÓ SỬ DỤNG MMF VÀ MỐI LIÊN QUAN
GIỮA BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VỚI ĐÁP ỨNG ĐIỀU
TRỊ
3.3.1. Hiệu quả điều trị tấn công viêm thận lupus có sử
89
dụng MMF
3.3.2. Mối liên quan giữa biến đổi miễn dịch với mức độ
90
đáp ứng điều trị
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG NHÓM BỆNH NHÂN
NGHIÊN CỨU
99
99
iv
4.1.1. Tuổi và giới
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân tại thời điểm
nghiên cứu
4.2. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG BỆNH NHÂN
VIÊM THẬN LUPUS CÓ SỬ DỤNG MMF
4.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG CÁC BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH,
VỚI ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ
KẾT LUẬN
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
99
102
124
140
148
150
151
152
153
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầu đủ
1
ACR
American College of Rheumatology (Hội khớp học Mỹ)
2
AI
Active Index (Chỉ số hoạt động)
3
ANA
Antinuclear antibody (Kháng thể kháng nhân)
4
aPL
Antiphospholipid antibodies (Kháng thể kháng phospholipid)
5
APS
Antiphospholipid syndrome (Hội chứng kháng phospholipid
6
AZA
Azathioprine
7
BILAG
Bristish Isles Lupus Assessment Group Index (Chỉ số đánh
giá bệnh lupus của Anh)
8
BN
Bệnh nhân
9
CI
Chronic Index (Chỉ số mạn tính)
10
CyA
Cyclosporine A
11
CYC
Cyclophosphamide
12
DC
Dendritic cell (Tế bào sao)
13
DsDNA
Anti -double-stranded (Kháng thể kháng chuỗi kép)
14
ĐT
Điều trị
16
ECLAM
European Consensus Lupus Activity Measures Index (Chỉ
số đánh giá hoạt động bệnh lupus của châu Âu)
17
GC
Glucocorticoid (Thuốc glucocorticoid)
18
GFR
Glomerular Filtrantrion Rate (Mức lọc cầu thận (MLCT))
19
HA
Huyết áp
20
HCTH
Hội chứng thận hư
21
HCQ
Thuốc hydrocloroquine
22
ISN/RPS
International Society of Nephrology/Renal Pathology
Society (Hội thận học Quốc tế/Hội bệnh thận học)
23
KTKĐ
Kháng thể kháng đông
24
LAI
Lupus Activity Index (Chỉ số đánh giá sự hoạt động của lupus)
25
LE
Lupus Erythematosus (Một loại bạch cầu trung tính trưởng
thành có khả năng thực bào nhân tế bào)
26
MDLS
Miễn dịch lâm sàng
vi
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầu đủ
27
MMF
Mycophenolate mofetil
28
MLCT
Mức lọc cầu thận
29
NIH
National Institute of Health (Học viện sức khoẻ quốc gia)
30
RCT
Random control trial ( Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên)
31
RR
Relative risk (Nguy cơ liên quan)
32
SLE
Systemic lupus erythematosus (Lupus ban đỏ hệ thống)
33
SLEDAI
Systemic lupus erythematosus disease activity index - Chỉ
số hoạt động bệnh lupus
34
SLICC/ACR
Systemic Lupus International Collaborating Clincs/American
College of Rheumatology Damage Index (Chỉ số đánh giá
tổn thương ở bệnh nhân lupus của Hội khớp học Mỹ và các
nhà lâm sàng quốc tế)
35
Anti-Sm
Anti- Smith (Kháng thể Smith)
36
VCT
Viêm cầu thận
37
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế Giới)
vii
DANH MỤC BẢNG
Bản
Tên bảng
Trang
g
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
Tiêu chuẩn chẩn đoán SLE theo ACR 1997
Tiêu chuẩn chẩn đoán SLE theo theo SLICC 2012
Các tự kháng thể ở bệnh nhân viêm thận lupus
Phân loại mô bệnh học sinh thiết thận bệnh nhân viêm thận lupus
Chỉ số hoạt động và mạn tính theo NIH
Giá trị chẩn đoán viêm thận lupus của các chỉ số xét nghiệm
Khuyến cáo điều trị SLE của EULAR
Phác đồ điều trị bệnh nhân nghiên cứu
Bảng mô tả công việc nghiên cứu
Phân loại bệnh thận mạn theo mức lọc cầu thận
Thang điểm SLEDAI-2K/30 ngày
Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi, giới
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trước điều trị
Chỉ số SLEDAI bệnh nhân trước điều trị
Các tiêu chuẩn chẩn đoán theo ACR 1997 của bệnh nhân
29
50
51
55
57
63
64
65
66
3.5.
3.6
3.7.
trước điều trị
Đặc điểm xét nghiệm huyết học của bệnh nhân trước điều trị
Đặc điểm chức năng thận bệnh nhân trước điều trị
Kết quả xét nghiệm albumin, mỡ máu và enzyme gan của
67
68
69
3.8
bệnh nhân trước điều trị
Đặc điểm xét nghiệm sinh hoá nước tiểu của bệnh nhân
70
trước điều trị
3.9. Đặc điểm xét nghiệm bổ thể của bệnh nhân trước điều trị
3.10. Đặc điểm xét nghiệm miễn dịch của bệnh nhân trước điều trị
3.11. Kết quả sinh thiết thận dưới nhóm III và IV theo phân loại
71
72
74
của ISN/RPS
3.12. Chỉ số hoạt động AI
3.13. Chỉ số mạn tính CI
3.14. Biến đổi chỉ số SLEDAI trước điều trị và sau điều trị 3 tháng
74
75
76
viii
Bản
g
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.
3.20
3.21
3.22.
3.23.
3.24.
3.25.
3.26.
3.27.
3.28.
3.29.
3.30.
3.31.
3.32.
3.33.
3.34.
3.35.
Tên bảng
Trang
Biến đổi chỉ số SLEDAI trước điều trị và sau điều trị 6 tháng
Sự biến đổi hemoglobin sau điều trị
Sự biến đổi tiểu cầu sau điều trị
Sự biến đổi chức năng thận sau điều trị 3 tháng
Sự biến đổi chức năng thận sau điều trị 6 tháng
Sự biến đổi chỉ lipid máu sau điều trị 3 tháng
Sự biến đổi chỉ số lipid máu sau điều trị 6 tháng
Sự biến đổi giá trị albumin máu sau mỗi 4 tuần điều trị
Biến đổi enzyme gan sau điều trị 3 tháng
Biến đổi enzyme gan sau điều trị 6 tháng
Sự biến đổi protein niệu 24 giờ sau điều trị
Sự biến đổi chỉ số xét nghiệm nước tiểu sau điều trị
Biến đổi bổ thể sau điều trị 3 tháng
Biến đổi bổ thể sau điều trị 6 tháng
Biến đổi chỉ số ferritin sau điều trị 3 tháng
Biến đổi chỉ số ferritine sau điều trị 6 tháng
Biến đổi globuline sau điều trị 3 tháng
Biến đổi globuline sau điều trị 6 tháng
Biến đổi kháng thể sau điều trị 3 tháng
Biến đổi kháng thể sau điều trị 6 tháng
Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 3 tháng với một số
76
77
78
79
79
80
80
81
81
82
82
83
84
84
84
85
85
86
87
88
90
yếu tố lâm sàng
3.36. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với một số
91
yếu tố lâm sàng
3.37. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 3 tháng với chỉ số
92
hoạt động của bệnh SLEDAI
3.38. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với chỉ số
92
hoạt động của bệnh SLEDAI
3.39. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 3 tháng với
92
hemoglobine
3.40. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với
93
ix
Bản
Tên bảng
Trang
g
hemoglobine
3.41. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 3 tháng với mức lọc
93
cầu thận
3.42. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với mức lọc
93
cầu thận
3.43. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 3 tháng với một số
94
yếu tố sinh hoá máu
3.44. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với một số
95
yếu tố sinh hoá máu
3.45. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 3 tháng với một số
96
kháng thể
3.46. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với một số
96
kháng thể
3.47. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 3 tháng với nước
97
tiểu 24 giờ
3.48. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với nước
97
tiểu 24 giờ
3.49. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 3 tháng với thể viêm
97
thận lupus, sinh thiết thân
3.50. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với viêm
98
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
thận lupus tăng sinh, sinh thiết thân
Đặc điểm lâm sàng theo tiêu chuẩn chẩn đoán theo ACR 1997
Kết quả sinh thiết thận bệnh nhân viêm thận lupus
So sánh hiệu quả điều trị viêm thận lupus bằng MMF
So sánh hiệu quả điều trị viêm thận lupus bằng MMF với CYC
108
122
127
128
x
DANH MỤC HÌNH
Bản
g
1.1.
1.2.
1.3.
Tên hình
Cơ chế bệnh sinh của viêm thận lupus
Hình ảnh tế bào LE của bệnh nhân SLE
Cấu trúc hoá học của Mycophenilate mofetil
Trang
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bản
Tên hình
g
3.1.
3.2.
3.3.
Tỷ lệ BN có rối loạn huyết học trước điều trị.
Tỷ lệ BN có rối loạn chức năng thận trước điều trị
Tỷ lệ BN có rối loạn về albumin, mỡ máu và enzyme gan
3.4
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
trước điều trị
Tỷ lệ BN giảm bổ thể trước điều trị
Tỷ lệ BN có rối loạn ferritine và globuline trước điều trị
Tỷ lệ BN có rối loạn miễn dịch trước điều trị
Kết quả sinh thiết thận theo phân loại của ISN/RPS
Phân bố của lắng đọng miễn dịch huỳnh quang
Tỷ lệ BN có biến số trong quá trình sinh thiết thận
Sự biến đổi hồng cầu sau điều trị
Sự biến đổi tỷ lệ % chỉ số huyết học sau điều trị
Tỷ lệ % kháng thể kháng nhân biến đổi sau điều trị
Tỷ lệ % kháng thể kháng chuỗi kép biến đổi sau điều trị
Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng sau điều trị 3 tháng và 6 tháng
Tỷ lệ bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn trong
quá trình điều trị
Trang
68
69
70
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus-SLE) là bệnh
tự miễn đầu tiên được mô tả, đặc trưng bởi tổn thương đa dạng nhiều hệ thống
cơ quan, do sự sản suất ra các tự kháng thể [1]. Hiện không có tiêu chuẩn
vàng để chẩn đoán bệnh SLE. Do đó bộ tiêu chuẩn chẩn đoán SLE được đề
xuất lần đầu tiên năm 1971 bởi Hội khớp học Mỹ (American College of
Rheumatology-ACR) ra đời đã rất hữu ích cho các nhà lâm sàng chẩn đoán
được bệnh SLE, bộ tiêu chuẩn này được cập nhật hai lần sau đó vào năm
1982 và 1997 [1], [2]. Năm 2012 một bộ tiêu chuẩn mới được Hệ thống liên
minh lâm sàng quốc tế (Systemic International Collaborating Clinics 2012SLICC 2012) đưa ra dựa trên bộ tiểu chuẩn của ACR với việc mở rộng thêm
tiêu chuẩn chẩn đoán. Tuy nhiên độ chính xác còn nhiều tranh cãi và bộ tiêu
chuẩn này hiện chưa được quốc tế hoá trong các nghiên cứu mà vẫn đang
được các trung tâm lâm sàng đánh giá tính khoa học của nó [1].
Biểu hiện lâm sàng bệnh SLE đa dạng do bệnh gây tổn thương ở nhiều
mô, cơ quan [3]. Tổn thương thận lupus thường gặp và hiện là yếu tố tiên
lượng nặng, cũng như tỉ lệ tử vong của bệnh [4]. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh rằng tỉ lệ viêm thận lupus ở chủng tộc Châu Á (64-69,3%) cao hơn chủng
tộc Châu Mỹ da trắng (27,9%), ngang bằng với chủng tộc Châu Mỹ gốc phi
(75%) [5], tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá tỉ lệ này, tuy nhiên
viêm thận lupus cũng thường gặp và đây cũng là lý do chủ yếu khiến bệnh
nhân phải nhập viện.
Rối loạn miễn dịch trong SLE do sự mất dung nạp miễn dịch dẫn tới sự
hình thành các tự kháng thể như kháng thể kháng nhân (ANA-antinuclear
antibody), kháng thể kháng chuỗi kép (dsDNA-anti-double-stranded), kháng
thể kháng phospholipid, và kháng thể Smith (anti-Sm)… và phức hợp miễn
dịch giữa tự kháng thể với kháng nguyên của cơ thể và hoạt hoá bất thường hệ
2
thống bổ thể dẫn tới huỷ hoại các mô, cơ quan gây ra triệu chứng trên lâm
sàng [6].
Điều trị viêm thận lupus còn nhiều hạn chế, tỷ lệ đáp ứng điều trị chưa
được như mong muốn và đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng đánh giá vai trò của
thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị viêm thận lupus.
Mycophenolate mofetil (MMF) là thuốc ức chế miễn dịch mới, có khả
năng ức chế sự biệt hoá cả bạch cầu Lympho T và bạch cầu Lympho B, đã có
nhiều thử nghiệm lâm sàng đánh giá vai trò vượt trội về mặt hiệu quả điều trị
và khả năng dung nạp tốt trên bệnh nhân viêm thận lupus của MMF so với các
thuốc ức chế miễn dịch khác [7], [8]. Gần đây các hướng dẫn điều trị viêm thận
lupus trên thế giới [9], [10], cũng như tại Việt Nam [11], [12], đã đồng thuận
chỉ định MMF trong điều trị viêm thận lupus.
Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu đánh giá biến đổi miễn dịch và
hiệu quả của MMF trong điều trị tấn công bệnh nhân viêm thận lupus. Vì vậy
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu biến đổi miễn dịch và hiệu quả điều
trị tấn công bệnh nhân viêm thận lupus có sử dụng Mycophenolate
mofetil” nhằm 2 mục tiêu sau:
1.Khảo sát biến đổi lâm sàng, cận lâm sàng và một số chỉ
số miễn dịch ở bệnh nhân viêm thận lupus sau điều trị tấn công
có sử dụng Mycophenolate mofetil.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị tấn công có sử dụng Mycophenolate mofetil
ở bệnh nhân viêm thận lupus và mối liên quan với biến đổi miễn dịch.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ BỆNH SLE VÀ VIÊM THẬN LUPUS
1.1.1. Lịch sử về sự phát triển của bệnh lupus ban đỏ hệ thông
Lupus là một từ tiếng Latin chỉ loài sói và người La Mã sử dụng thuật
ngữ “loosely”. Hippocrates đã có tên của nhiều bệnh loét mà ông gọi đó là
herpes esthiomene. Hầu hết các nhà sử học tin rằng bao gồm cả lupus trong
nhóm đó. Trong các bệnh khác nhau từ thời cổ đại, sự liên quan giữa bệnh tật
với khuôn mặt và gây mất thẩm mỹ được gọi là “nole me tangere” (touch me
not) được gọi là tổn thương lupus [13]. Năm 1500 sau công nguyên, các bác
sỹ đã sử dụng khái niệm lupus cho các tổn thương của khuôn mặt nhưng nó
không được sử dụng cho đến những năm đầu của thế kỷ 19 khi Robert Wilson
(1757 - 1812) và các sinh viên của ông trình bày một sơ đồ phân loại bệnh và
những tổn thương của da [13]. Tổn thương da mụn nước là dưới nhóm của
Herpes, và tổn thương da hoại tử hoặc loét vùng mặt và mũi được gọi là
lupus. Cazenave (1802 - 1877) là bác sỹ đầu tiên sử dụng thuật ngữ “lupus
ban đỏ”. Tên mới này phát triển qua nhiều năm [13].
Năm 1846, Ferdinand von Hebra (1816 - 1880), một bác sỹ người
Vienna tài năng, đã sử dụng thuật ngữ “ban cánh bướm” hoặc “ban cánh dơi”
để mô tả các ban vùng gò má quen thuộc của bệnh [13]. Năm 1872, Moretz
Kaposi mô tả các biểu hiện nội tạng của bệnh và các bác sỹ bắt đầu nghi ngờ
rằng căn bệnh này tác động rộng hơn chứ không chỉ ở da và họ sử dụng từ
“lan tỏa cấp tính”[13]. Năm 1948, Hargraves, Richmond và Morton mô tả tế
bào LE trong tủy xương của bệnh nhân SLE [13]. Dubois năm 1953 và
Harvey năm 1954 đã nhấn mạnh tính chất mạn tính của SLE và công nhận
tầm quan trọng của xét nghiệm chẩn đoán LE. Sự có mặt của LE chỉ gặp
khoảng 50 - 70% bệnh nhân lupus cùng với sự phát triển nhanh chóng của các
4
xét nghiệm đặc hiệu với các bệnh tự miễn đã làm cho xét nghiệm này được sử
dụng hạn chế [13].
Năm 1956, Eng Tan và Kunkel đã mô tả một kháng thể với một
glycoprotein, được gọi là Sm - tên viết tắt của bệnh nhân đầu tiên trong nhiều
bệnh nhân tiếp theo. Tên của bệnh nhân là Smith và cô là một trong nhiều
bệnh nhân mà tự kháng thể mới được mô tả. Tiếp theo là phát hiện kháng thể
kháng ribonucleoprotein và các thành phần khác của tế bào mà sau này giúp
phân tích chức năng tế bào và mở cửa cho sinh học phân tử [13].
Năm 1957, George Friou đã áp dụng các xét nghiệm miễn dịch
huỳnh quang gián tiếp của Cooms để nghiên cứu về các tự kháng thể. Các
xét nghiệm kháng thể kháng nhân huỳnh quang (fluorescent antinuclear
antibody - FANA) dương tính trong 95 - 98% các trường hợp SLE. Vào
khoảng thời gian nghiên cứu của Friou, Deicher, Holman và Kunkel tại đại
học Rockeffeller cùng với ba nhóm khác mô tả các kháng thể kháng DNA,
cả chuỗi đơn và chuỗi kép. Vì vậy, đây là một trong những phòng thí
nghiệm có ảnh hưởng và có các xét nghiệm phong phú cho các nghiên cứu
về bệnh lupus trên toàn thế giới [13]. Lịch sử của lupus không phải là tĩnh
và sẽ có thêm nhiều năm phát triển của lâm sàng và khoa học để tìm ra
nguyên nhân thật sự của căn bệnh này.
1.1.2. Chẩn đoán bệnh SLE va viêm thận lupus
1.1.2.1. Chẩn đoán bệnh SLE
SLE là bệnh lý tự miễn phức tạp, tổn thương nhiều hệ thống cơ quan,
do đó việc chẩn đoán không chỉ dựa vào một tiêu chuẩn vàng, mà cần dựa
trên tập hợp nhiều triệu chứng mới cho độ chính xác và tin cậy cao. Chính vì
điều này nên có sự ra đời bộ tiêu chuẩn chẩn đoán SLE được ACR xây dựng
lần đầu năm 1971, sau đó có sửa đổi hai lần vào năm 1982 và 1997 nhằm
khắc phục những hạn chế của bộ tiêu chuẩn cũ (bảng 1.1).
5
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán SLE theo ACR 1997
ST
T
1
Ban hình cánh bớm
2
Ban dạng đĩa
3
4
5
Nhạy cảm với ánh
sáng
Loét miệng
Viêm khớp
6
Viêm đa màng
7
8
9
Đặc điểm
Rối loạn chức năng
thận
Rối loạn chức năng
thần kinh
Rối loạn huyết học
Định nghĩa
Ban đỏ cố định, phẳng hoặc nổi cao, trên gò má, rãnh mũi
má 2 bên không có ban đỏ.
Ban đỏ dạng đĩa, nổi cao trên da, tăng sắc tố, sau giai
đoạn tổn thương cấp có thể để lại hỉnh ảnh sẹo teo da.
Tổn thương ban đỏ trên da sau khi tiếp xúc với ánh nắng.
Tổn thương loét miệng, mũi họng, thường không đau.
Viêm khớp nhỏ, nhỡ từ 2 khớp trở lên, với đặc điểm là
viêm sưng, đau, cứng khớp hoặc tràn dịch khớp, tuy
nhiên không gây bào mòn khớp trên hình ảnh XQ khớp.
- Viêm màng phổi: tiền sử viêm đau màng phổi rõ
ràng hay bác sỹ khám phát hiện tiếng cọ màng phổi
hoặc tràn dịch màng phổi.
- Viêm màng ngoài tim: được phát hiện bằng điện tâm
đồ hoặc bác sỹ khám phát hiện tiếng cọ màng tim,
hoặc tràn dịch màng tim.
- Protein niệu kéo dài trên 0,5g/ngày, hoặc định tính
trên 3+. Hoặc:
- Cặn tế bào, có thể là tế bào hồng cầu, huyết sắc tố, trụ
hạt, hoặc hỗn hợp.
- Co giật: không phải nguyên nhân do thuốc, không do rối
loạn chuyển hóa như urê huyết cao, hoặc nhiễm toan,
hoặc mất cân bằng điện giải. Hoặc:
- Loạn thần: không phải nguyên nhân do thuốc, không
do rối loạn chuyển hóa như urê huyết cao, hoặc
nhiễm toan, hoặc mất cân bằng điện giải.
- Thiếu máu tan máu có tăng hồng cầu lưới. Hoặc:
- Giảm bạch cầu dưới 4 G/l. Hoặc:
- Giảm bạch cầu Lympho dưới 1,5 G/l. Hoặc:
10
Rối loạn miễn dịch
- Giảm tiểu cầu dưới 100 G/l khi không do thuốc.
- Anti-DNA: kháng thể kháng DNA dương tính hiệu
giá cao. Hoặc:
- Anti-Sm: kháng thể kháng Sm dương tính. Hoặc:
- Xem thêm -