Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu biến động tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân...

Tài liệu Nghiên cứu biến động tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại việt nam giai đoạn 2020 2021

.PDF
69
1
137

Mô tả:

lOMoARcPSD|12114775 Nhóm 9 - KTVM - Bài thảo luận hoàn chỉnh về tỉ giá hối đoái kinh tế vĩ mô (Trường Đại học Thương mại) StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BỘ MÔN KINH TẾ VĨ MÔ 1 BÁO CÁO THẢO LUẬN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 - 2021 Giảng viên hướng dẫn: Ths. Ninh Thị Hoàng Lan Lớp học phần: 2239MAEC0111 Nhóm thực hiện: Nhóm 9 HÀ NỘI, 2022 Lớp Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI................................................................................................................2 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI............................................................2 1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối......................................2 1.1.2. Các cơ chế của tỷ giá hối đoái.....................................................................3 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái................................................5 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI..............................................14 1.2.1. Khái niệm cán cân thương mại.................................................................14 1.2.2. Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại...........................................14 1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI...17 1.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại.............................17 1.3.2. Tác động của cán cân thương mại đến tỷ giá hối đoái.............................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 - 2021......................................................................................................................19 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2020 - 2021 ......................................................................................................................................... 19 2.1.1 Tổng quan bối cảnh kinh tế thế giới năm 2020 - 2021..............................19 2.1.2. Tổng quan bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2020 – 2021..........................28 2.2. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM NĂM 2020 - 2021............................................................................................................................... 33 2.2.1. Thực trạng biến động tỷ giá hối đoái năm 2020 - 2021............................33 2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến biến động tỷ giá hối đoái năm 2020 - 2021...........38 2.3. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2020-2021..........................39 2.3.1. Đánh giá chung tình hình xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2020 - 2021...........................................................................................................39 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 2.3.2. Cán cân thương mại Việt Nam năm 2020-2021........................................41 2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 2020 – 2021.............................................................................47 2.4.1. Những tác động tích cực của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam năm 2020 – 2021.........................................................................................47 2.4.2. Những tác động tiêu cực của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2020 – 2021.................................................................................49 2.5. MỘT SỐ KẾT LUẬN RÚT RA VỀ VIỆC ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 2021..........................................................................49 2.5.1. Những thành công đạt được trong việc điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2020 – 2021.................................................................................49 2.5.2. Những hạn chế trong việc điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2020 - 2021 và nguyên nhân................................................................................51 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU TIẾT TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM HỖ TRỢ TRẠNG THÁI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 2022............................................................................................................. 53 3.1. TRIỂN VỌNG KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM TRONG NĂM 2022......53 3.1.1. Triển vọng kinh tế thế giới.........................................................................53 3.1.2. Triển vọng kinh tế Việt Nam......................................................................54 3.2. MỤC TIÊU XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM 2022........................................................................56 3.2.1. Mục tiêu xuất, nhập khẩu của Việt Nam năm 2022..................................56 3.2.2. Định hướng chính sách tỷ giá của Việt Nam trong năm 2022.................57 3.3. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU TIẾT TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM HỖ TRỢ TRẠNG THÁI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 2022................................................................................................................................. 58 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................61 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế học vĩ mô hay là kinh tế tầm lớn (Macroeconomic) là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ số giá cả để hiểu cách hoạt động của cả nền kinh tế. Xuất phát từ mục đích và tầm quan trọng của việc nghiên cứu đó, cùng với điều kiện kinh tế thế giới như hiện nay, khi mà quá trình quốc tế hoá đã bao trùm tất cả lĩnh vực sản xuất kinh doanh (xuất nhập khẩu) và trong cuộc sống, thì sự gia tăng hợp tác quốc tế nhằm phát huy và sử dụng những lợi thế so sánh của mình là mối quan tâm đặc biệt của Chính phủ các nước. Từ đó, việc hoạch định một chính sách tỷ giá hối đoái với những giải pháp hữu hiệu, phù hợp với quy luật sản xuất nhằm hỗ trợ tốt cho quá trình phát triển kinh tế và hội nhập là một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt là với những nước đang trên đà phát triển như Việt Nam. Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Lịch sử phát triển và vai trò của tỷ giá hối đoái gắn liền với quá trình lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá tác động hầu hết đến các mặt hoạt động của nền kinh tế như tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư,... Nhưng một trong những tác động nhanh chóng và rõ ràng nhất đó là tác động đến cán cân thương mại của quốc gia. Trong hai năm trở lại đây, tỷ giá hối đoái Việt Nam liên tục biến đổi mạnh mẽ bởi các tác động khách quan và chủ quan trên thế giới cũng như trong nước, kéo theo đó là sựbiến động của cán cân thương mại. Trước tình hình này việc nghiên cứu và xây dựng các chính sách để dung hòa biến động tỷ giá nhằm điều chỉnh cán cân thương mại là vô cùng cần thiết nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro khủng hoảng cho toàn bộ nền kinh tế trong giai đoạn tiếp theo. Do vậy, để hiểu rõ lý thuyết cũng như áp dụng lý thuyết tỷ giá hối đoái vào thực tế, nhóm em quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu biến động tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2020 - 2021.Với kiến thức còn nhiều thiếu sót, cơ sở thống kê không đầy đủ và tính phức tạp của đề tài nên bài báo cáo không tránh khỏi khiếm khuyết, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên và các bạn. 1 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối 1.1.1.1. Tỷ giá hối đoái Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là mức giá tại đó một đơn vị tiền tệ của nước ngoài có thể đổi lấy tiền của một nước khác. Ví dụ: Tỷ giá hối đoái của USD được công bố ở Việt Nam là 22,818 VND/USD => 1 USD = 22,818 VND Có hai cách để niêm yết tỷ giá:  Niêm yết trực tiếp (E): tỷ giá hối đoái được định giá theo nội tệ Ví dụ: 1 USD = 23,000 VND E = 23.000 VND/USD  Niêm yết gián tiếp (e): tỷ giá hối đoái được định giá theo ngoại tệ Ví dụ 1 VND = 0,000044 USD e = 0,000044 USD/VND Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: cho biết tỷ lệ trao đổi về tiền tệ giữa các quốc gia hay giá cả tương đối của đồng tiền hai nước Tỷ giá hối đoái thực: Tỷ giá được điều chỉnh sự khác biệt của các mức giá chung giữa các quốc gia. Trong đó: �: Tỷ giá hối đoái thực; e: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa; P': Giá cả của hàng hoá của nước ngoài (tính theo tiền nước ngoài); P: Giá của hàng hoá cùng loại được sản xuất trong nước. 2 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Tỷ giá hối đoái thực được xác định theo công thức trên cho biết lượng hàng hóa nước ngoài để đổi lấy một đơn vị hàng hóa trong nước và vì vậy cho biết sức cạnh tranh về giá cả của hàng hóa trong nước so với hàng hóa nước ngoài. Ví dụ: Giả sử Việt Nam và Mỹ cùng sản xuất gạo, giá của 1 kg gạo tại Việt Nam là 20.000 đồng và tại Mỹ là 2 USD. Giả sử tỷ giá hối đoái danh nghĩa của VND theo USD là 0,000044USD/VND. Khi đó, giá của 1 kg gạo của Mỹ tính theo VND là 46.000 VND. 1 kg gạo của Mỹ có giá đắt gấp 2,3 lần so với gạo của Việt Nam. Tỷ lệ trao đổi gạo của Việt Nam và Mỹ là: 1 kg gạo (VN) = 0,44 kg gạo (Mỹ). = 0.3826 Như vậy, sức cạnh tranh của gạo Việt Nam cao hơn so với gạo của Mỹ. 1.1.1.2. Thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế, tại đó đồng tiền của quốc gia này có thể trao đổi lấy tiền của quốc gia khác. Thị trường ngoại hối hoạt động dựa trên quan hệ cung - cầu về tiền trên thị trường ngoại hối. 1.1.2. Các cơ chế của tỷ giá hối đoái 1.1.2.1. Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là chế độ tỷ giá hối đoái được nhà nước can thiệp để giữ cho tỷ giá hối đoái không đổi hoặc dao động trong 1 phạm vi rất hẹp. Ưu điểm của chế độ tỷ giá hối đoái cố định: - Giúp ổn định kinh tế vĩ mô: tỷ giá hối đoái là một trong những biến số quan trọng có ảnh hưởng tới nhiều nhân tố trong nền kinh tế, 1 tỷ giá cố định sẽ giúp nền kinh tế vĩ mô trở nên có kiểm soát hơn. - Ổn định, thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế vì nó mang lại 1 môi trường ổn định, thuận lợi, ít rủi ro cho các hoạt động kinh doanh. - Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm tránh những xung đột về mục tiêu chính sách và những biến động về tỷ giá. - Kiểm soát lạm phát 3 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái cố định: - Thường chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốc từ bên ngoài hoặc từ thị trường hàng hóa trong nước bởi mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân bằng tỷ giá. - Khó xác định được mức độ thiếu hụt hoặc dư thừa - Chính sách tiền tệ phụ thuộc: Ngân hàng trung ương không thể thực hiện chính sách tiền tệ một cách độc lập - Tạo cơ hội cho những kẻ đầu cơ tấn công những đồng tiền cố định, làm suy giảm mạnh dự trữ ngoại đối. NHTƯ sẽ phải chi tiêu những lượng tiền ngoại tệ lớn nhằm cố gắng duy trì tỷ giá cố định cho tới khi nó được thay đổi. 1.1.2.2. Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi Là chế độ tỷ giá biến động hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, Chính phủ hoàn toàn không có bất kỳ tác động, cam kết gì về điều tiết tỷ giá. Giá của một đồng tiền nội tệ đối với một đồng ngoại tệ được xác định tại điểm mà cung ngang bằng cầu. Khi xuất khẩu tăng và luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng sẽ làm tăng cung ngoại tệ. Đồng tiền ngoại tệ giảm giá và ngược lại. Ưu điểm của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi: - Phản ánh đúng tình hình cung cầu thị trường ngoại tệ, sự biến động của thị trường. Thị trường ngoại hối minh bạch và hiểu quả hơn. - Di chuyển nguồn lực từ nơi có hiệu quả thấp và nơi có hiểu quả cao. - Ngân hành trung ương chủ động hơn trong việc thực hiện chính sách kinh tế. Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ - Giúp cán cân thanh toán thanh toán cân bằng: giả sử một nước nào đó có cán cân vãng lai thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho đến khi cán cân thanh toán cân bằng. - Quốc gia sẽ được bảo vệ trước các tình trạng lạm phát, thất nghiệp của quốc gia khác Nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi: - Tỷ giá biến động không ngừng khó khăn cho việc hoạch định chính sách kinh tế và các khoản đầu tư. 4 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 - Tỷ giá bị ảnh hưởng bởi dự báo trong tương lai, nếu nhà nước dự báo không sát sẽ làm ảnh hưởng đến chính sách kinh tế vĩ mô. 1.1.2.3. Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của Nhà nước Tỷ giá hối đoái được phép thay đổi phù hợp với điều kiện thị trường. Chính phủ sẽ can thiệp để ngăn ngừa không cho tỷ giá thay đổi vượt quá giới hạn nhất định. Ưu điểm: - Giúp cho nền kinh tế quốc gia hòa nhập với sự vận động chung của nền kinh tế thế giới. - Là điều kiện giúp tiền tệ cạnh tranh bình đẳng. - Kiểm soát và điều chỉnh lỗi sau của thị trường khi cần thiết. - Tiết kiệm ngoại tệ. Nhược điểm: - Chính phủ chỉ can thiệp sửa lỗi sai thị trường nếu can thiệp tuỳ tiện rất khó để hội nhập với quốc gia khác. - Tỷ giá biến động cao ảnh hưởng đến quá trình đầu tư nước ngoài. - Mức biến động tỷ giá khó xác định trước trong chế độ tỷ giá này có thể gây ra những quy định vĩ mô sai lầm ảnh hưởng đến mức tăng trưởng kinh tế. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động ảnh trao đổi (mua - bán) tiền tệ của các quốc gia. Quy ước: Nghiên cứu thị trường ngoại hối của một quốc gia là nghiên cứu thị trường ở đó diễn ra các hoạt động mua - bán đồng nội tệ. Đồng tiền định giá là ngoại tệ Đồng tiền yết giá là nội tệ Tỷ giá hối đoái là giá của nội tệ theo ngoại tệ 1.1.3.1. Cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối Là khối lượng tiền nội tệ mà mọi người muốn mua và có khả năng mua tương ứng với mỗi mức giá của nội tệ (e) trên thị trường ngoại hối. 5 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Khi các yếu tố khác không đổi, giá của một đơn vị nội tệ cao hơn, lượng cầu về nội tệ trên thị trường ngoại hối giảm. Hình 1.1 Cầu nội tệ phát sinh trên thị trường ngoại hối trong các giao dịch: - Người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra tại quốc gia đó (quốc gia đó xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ) - Người nước ngoài đầu tư vào quốc gia đó - Một số giao dịch khác: - Nhận viện trợ nước ngoài - Lao động của một quốc gia làm việc ở nước ngoài và gửi tiền về nước - Các hoạt động liên quan đến vay nợ và hoàn trả tiền vay của nước ngoài với quốc gia đó... Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu nội tệ Tỷ giá hối đoái (e): ảnh hưởng đến lượng cầu về nội tệ thông qua tác động đến xuất khẩu. Khi tỷ giá nội tệ tăng, giá hàng xuất khẩu của quốc gia tính theo ngoại tệ tăng, hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn tương đối với người nước ngoài, làm giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, vì vậy xuất khẩu của quốc gia giảm, cầu nội tệ giảm. Ví dụ: Giả sử Việt Nam xuất khẩu gạo sang Mỹ với giá bán theo VND là: P = 23.800đ Nếu tỷ giá là e1 = 0,000044 thì khi đó giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tính theo USD là: P1 = 23.800 x 0,000044 = 1,0472 USD. Nếu tỷ giá là e 2 = 0,00005 thì khi đó 6 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 giá gạo tính theo USD là: P2 = 23.800 x 0,00005 = 1,19 USD. Như vậy, khi e tăng, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tính theo USD tăng Thu nhập của nước ngoài: Khi thu nhập của nước ngoài cao hơn sẽ có thể làm tăng tiêu dùng của nước ngoài về hàng hóa xuất khẩu của quốc gia, từ đó quốc gia xuất khẩu nhiều hơn, dẫn đến cầu nội tệ tăng. Tương quan giá cả của hàng hóa trong nước và nước ngoài: Giá cả hàng hóa tương quan của hàng hóa trong nước so với hàng hóa nước ngoài (P/P*) tăng sẽ khiến hàng xuất khẩu của quốc gia trở nên đắt hơn đối với người nước ngoài và xuất khẩu giảm, cầu nội tệ giảm. Mức chênh lệch về lãi suất: Nếu mức chênh lệch lãi suất trong nước so với lãi suất nước ngoài tăng, sẽ thu hút các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài vào quốc gia, tăng cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối. Giá trị kỳ vọng của tỷ giá hối đoái: Các hoạt động mua bán do người dân, các doanh nghiệp thực hiện bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Đó là lí do giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, ai mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì sẽ làm cho đồng ngoại tệ tăng lên, đồng nội tệ bị mất giá từ đó cầu nội tệ giảm, tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. 1.1.3.2. Cung nội tệ trên thị trường ngoại hối Là khối lượng tiền nội tệ mà mọi người muốn và có khả năng chuyển đổi thành ngoại tệ tương ứng với mỗi mức giá của nội tệ (e) trên thị trường ngoại hối. Khi các yếu tố khác không đổi, giá của một đơn vị tiền tệ cao hơn, lượng cung về tiền tệ trên thị trường ngoại hối tăng. 7 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Hình 1.2 Cung nội tệ phát sinh trên thị trường ngoại hối do: - Khi người dân, Chính phủ của nước đó mua hàng hóa, dịch vụ nước ngoài (nhập khẩu HHDV) - Người dân quốc gia đó đầu tư ra nước ngoài - Một số giao dịch khác: Khi quốc gia viện trợ cho nước ngoài Khi người nước ngoài gửi tiền về nước Các hoạt động liên quan đến cho vay và hoàn trả tiền vay của quốc giá đó với nước ngoài... Các yếu tố ảnh hưởng đến cung nội tệ Tỷ giá hối đoái (e): ảnh hưởng đến lượng cung nội tệ thông qua tác động đến nhập khẩu. Khi tỷ giá nội tệ tăng, giá hàng nhập khẩu tính theo nội tệ giảm, hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn tương đối với người tiêu dùng trong nước, làm tăng sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu tại thị trường trong nước, vì vậy nhập khẩu của quốc gia tăng, cung nội tệ tăng. Ví dụ: Giả sử Việt Nam nhập khẩu máy tính của Mỹ với giá bán theo USD là: P* = 2.000 USD. Nếu tỷ giá là e1 = 0,000044 thì khi đó giá máy tính nhập khẩu từ Mỹ tính theo VND là: P1 = 2.000/0,000044 = 45.000.000 VND. Nếu tỷ giá là e 2 = 0,00005 thì khi đó giá gạo tính theo USD là: P 2 = 2.000/0,00005 = 40.000.000 VND. Như vậy, khi e tăng giá, máy tính nhập khẩu từ Mỹ tính theo VND giảm 8 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Thu nhập quốc dân: Khi thu nhập quốc dân cao hơn sẽ có thể làm tăng tiêu dùng của người tiêu dùng trong nước về hàng hóa nhập khẩu, từ đó quốc gia nhập khẩu nhiều hơn, dẫn đến cung nội tệ tăng. Tương quan giá của hàng hóa trong nước và nước ngoài: Giá cả hàng hóa tương quan của hàng hóa trong nước so với hàng hóa nước ngoài (P/P*) tăng sẽ khiến hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn tương đối so với người tiêu dùng trong nước và nhập khẩu tăng, cung nội tệ tăng. Mức chênh lệch lãi suất: Nếu mức chênh lệch lãi suất trong nước so với lãi suất nước ngoài tăng, sẽ làm giảm đầu tư trong nước ra nước ngoài, giảm cung nội tệ trên thị trường ngoại hối. Giá trị kỳ vọng của tỷ giá hối đoái: Các hoạt động mua bán do người dân, các doanh nghiệp thực hiện bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Giá ngoại tệ rất nhạy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ, dẫn đến giá đồng nội tệ tăng, cầu về nội tệ cũng tăng và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng. Đường cung nội tệ trên thị trường ngoại hối phản ánh lượng cung về nội tệ tại mỗi mức tỷ giá hối đoái cho trước khi các yếu tố khác không đổi. Đường cung nội tệ dốc lên phản ánh khi tỷ giá tăng (nội tệ tăng giá), lượng cung về nội tệ trên thị trường ngoại hối tăng. 1.1.3.3. Cân bằng trên thị trường ngoại hối 9 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Hình 1.3 Thị trường ngoại hối hoạt động dựa trên quy luật cung - cầu để đạt đến trạng thái cân bằng. Trạng thái cân bằng của thị trường ngoại hối đạt được khi lượng cung và lượng cầu và nội tệ bằng nhau, mức tỷ giá hối đoái tại đó lượng cung nội tệ bằng lượng cầu nội tệ là mức tỷ giá hối đoái cân bằng. Hình 1.4 10 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Khi cầu nội tệ tăng sẽ làm cho đường cầu nội tệ dịch chuyển sang phải (từ D 0 thành D1), giá nội tệ sẽ tăng từ 0.00005 lên 0.00007. Hình 1.5 Khi cung nội tệ tăng thì đường cung nội tệ sẽ dịch chuyển từ S 0 thành S1, lúc này sẽ khiến cho đường cung nội tệ sẽ dịch chuyển sang phải, lúc này giá nội tệ sẽ giảm. 1.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái được xác định chủ yếu thông qua các lực lượng thị trường của cung và cầu. Bất kỳ yếu tố nào (ngoài tỷ giá) làm tăng cầu hoặc giảm cung về tiền trên thị trường ngoại hối đều có xu hướng làm cho giá trị quốc tế (tỷ giá hối đoái) của đồng tiền đó tăng lên. Ngược lại, bất yếu tố nào (ngoài tỷ giá) làm giảm cầu hoặc làm tăng cung tiền trên thị trường ngoại hối sẽ hướng tới làm cho giá trị trao đổi của đồng tiền đó giảm xuống. 11 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Hình 1.6 Thu nhập: Tác động trực tiếp: nếu thu nhập của quốc gia đó tăng thì người dân sẽ có xu hướng muốn dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn từ đó làm cầu ngoại tệ tăng làm tỷ giá tăng Tác động gián tiếp: thu nhập cao thì người dân sẽ tăng nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị cũng như nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại (du lịch nước ngoài, du học nước ngoài...) do đó làm tăng nhu cầu ngoại tệ dẫn đến có thể làm cho giá ngoại tệ tăng. Ngược lại khi quốc gia có thu nhập giảm thì sẽ giảm cầu ngoại tệ dẫn đến giảm tỷ giá hối đoái Tương quan giá cả của hàng hóa trong nước và nước ngoài (tỷ lệ lạm phát) Khi lạm phát của một quốc gia tăng tương đối so với mức lạm phát của một quốc gia khác (tức là có sự chênh lệch lạm phát), sức mua đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ, giá trị của đồng nội tệ giảm đi (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi), tức là tỉ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với nội tệ tăng (hay tỉ giá đồng nội tệ so với ngoại tệ giảm) và ngược lại. Ví dụ: Nếu tình hình trong nước (Việt Nam) có tỷ lệ lạm phát cao hơn quốc gia nước ngoài (Mỹ). Khi đó, người tiêu dùng Việt Nam sẽ có xu hướng chọn lựa hàng hoá Mỹ hơn do giá thành chi trả cho hàng hoá sẽ rẻ hơn và thị trường sẽ nhập khẩu hàng Mỹ tăng làm cầu đồng ngoại tệ (đô la Mỹ) tăng. Còn ở Mỹ, người dân sẽ hạn chế sử dụng hàng hoá từ Việt Nam do giá cao và nhập khẩu giảm khiến cung ngoại tệ (đô la Mỹ) giảm. Còn với nội địa có tỷ lệ lạm phát thấp hơn so với nước ngoài thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm và giá trị nội tệ sẽ tăng. Mức chênh lệch về lãi suất: Lãi suất có một phần ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Còn khi nội địa có lãi suất cao hơn nước ngoài thì tài chính nội địa hấp dẫn tỷ giá hối đoái giảm còn giá trị nội tệ sẽ tăng. Ví dụ: Khi đất nước B có lãi suất thấp hơn so với các nước ngoài như Trung Quốc. Thì nhà đầu tư nước B sẽ có xu hướng đầu tư vào thị trường Trung Quốc hoặc gửi tiền tiết kiệm vào các ngân hàng nước ngoài đó. Như vậy sẽ giúp họ có thêm khoản lợi nhuận lớn 12 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 hơn so với đầu tư vào thị trường trong nước. Khi đó, ngoại tệ Trung Quốc sẽ tăng lên và cung về ngoại tệ của nước B sẽ giảm. Nợ công: Nợ công tăng dẫn đến tỷ lệ lạm phát tăng cao, điều này gây ra tác động gián tiếp đến tỷ giá hối đoái. Trao đổi thương mại: yếu tố trao đổi thương mại ở đây sẽ bao gồm 2 yếu tố là tình hình tăng trưởng kinh tế và cán cân thương mại. Tình hình tăng trưởng kinh tế: Trong trường hợp tốc độ tăng giá của các sản phẩm xuất khẩu cao hơn so với tốc độ tăng giá của các sản phẩm nhập khẩu tức là tỷ lệ trao đổi thương mại tăng. Điều này làm cho đồng nội tệ tăng, tỷ giá giảm. Và ngược lại. Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế cao thì đồng nội tệ giảm, đồng ngoại tệ tăng dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng. Ngược lại, nếu cán cân thanh toán quốc tế giảm sẽ làm cho đồng ngoại tệ giảm, đồng nội tệ tăng làm cho tỷ giá hối đoái giảm. Giá trị kỳ vọng của tỷ giá hối đoái Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải thích tại sao giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, ai mọi người có nhu cầu đi mua nhiều ngoại tệ hơn thì sẽ làm cho đồng ngoại tệ tăng lên, cầu nội tệ giảm dẫn đến đồng nội tệ bị mất giá, tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Giá ngoại tệ rất nhạy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ, dẫn đến giá đồng nội tệ tăng, cầu nội tệ cũng tăng và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng. Với cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi thì tỷ giá hối đoái hoàn toàn do cung và cầu trên thị trường ngoại hối tác động, nhưng với chế độ tỷ giá hối đoái cố định thì khi có sự biến động về tỷ giá thì NHTW sẽ thực hiện việc mua và bán ngoại tệ để giữ mức tỷ giá cố định. 13 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Hình 1.7 Khi tỷ giá hối đoái nhỏ hơn tỷ giá hối đoái cân bằng tức là lúc này giá nội tệ đang giảm xuống sẽ làm lượng cầu nội tệ tăng, lượng cung nội tệ giảm từ đó dẫn tới thiếu hụt nội tệ. Lúc này ngân hàng trung ương sẽ bán nội tệ và mua ngoại tệ để đưa tỷ giá về vị trí cân bằng. Hình 1.8 Khi tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ giá hối đoái cân bằng tức là lúc này giá nội tệ đang tăng cao sẽ làm lượng cung nội tệ tăng, lượng cầu nội tệ giảm, từ đó dư cung nội tệ. Lúc 14 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 này ngân hàng trung ương sẽ mua nội tệ và bán ngoại tệ để điều chỉnh tỷ giá giảm dần về tỷ giá ban đầu để thị trường về vị trí cân bằng. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm cán cân thương mại Cán cân thương mại (Balance of Trade - BOT) là một bộ phận trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Nó thể hiện sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia và giá trị hàng hóa nhập khẩu của quốc gia đó trong một thời kỳ nhất định. Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại. 1.2.2. Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại Cán cân thương mại là một chỉ tiêu đo lường của nền kinh tế, do vậy, cán cân thương mại chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và cũng tác động ngược trở lại các yếu tố khác của nền kinh tế. Trên thế giới và trong nước đã có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về cán cân thương mại. Họ tập trung vào nghiên cứu việc các yếu tố vĩ mô có tác động như thế nào đến cán cân thương mại. Trong đó, các biến số vĩ mô chủ yếu được nghiên cứu là thu nhập quốc dân thực trong nước (GDP), thu nhập quốc dân thực của các đối tác thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn cung tiền và các chính sách của chính phủ, tỷ giá hối đoái. Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân (GDP). Có thể nói, GDP tăng đã ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại. Vì thu nhập thực tế của một quốc gia (đã điều chỉnh lạm phát) tăng làm gia tăng mức tiêu thụ hàng hóa. Sự gia tăng trong chi tiêu hầu như sẽ phản ánh một mức cầu gia tăng đối với hàng hóa nước ngoài. Vì vậy, khi GDP tăng làm nhập khẩu có xu hướng tăng. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc vào xu hướng nhập khẩu cận biên (MPZ). MPZ phản ánh phần của GDP tăng thêm mà người dân muốn chi tiêu cho hàng hóa nhập khẩu. Ảnh hưởng của lạm phát. Khi lạm phát một nước tăng cao so với nước đối tác, do giá hàng hóa trong nước tăng lên làm người tiêu dùng trong nước chuyển sang sử dụng hàng hóa nước ngoài. Điều này làm cho nhập khẩu tăng, kéo theo nhu cầu ngoại tệ tăng làm đồng ngoại tệ tăng giá. 15 Downloaded by Vu Vu ([email protected]) lOMoARcPSD|12114775 Ví dụ: Nếu giá máy giặt sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá máy giặt Nhật Bản thì người dân có xu hướng tiêu thụ nhiều máy giặt Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũng tăng. Giá cao cũng làm giảm nhu cầu hàng hóa nước ngoài đối với hàng trong nước (hay làm giảm xuất khẩu), từ đó cũng làm ngoại tệ tăng giá do nguồn cung ngoại tệ giảm. Hai điều này sẽ làm tăng giá đồng ngoại tệ, hay là đồng tiền của nước có lạm phát cao đã bị giảm giá để bù lại mức chênh lệch lạm phát, từ đó không làm tăng nhu cầu với hàng hóa nhập khẩu và làm cho lạm phát của một nước sẽ ít có tác động lên tình hình của nước khác. Các hiệp ước thương mại quốc tế. Các hiệp ước thương mại quốc tế ký kết giữa hai quốc gia (Hiệp ước thương mại song phương) hoặc các hiệp ước thương mại giữa nhiều quốc gia với nhau (Hiệp ước thương mại đa phương) có ảnh hưởng trực tiếp lên cán cân thương mại. Tác động của các hiệp ước thương mại làm thặng dư hay thâm hụt cán cân thương mại sẽ khác nhau giữa các quốc gia. Nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, khả năng sản xuất của quốc gia đó với các nguồn lực trong nước bao gồm tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu đầu vào, trình độ khoa học kỹ thuật và nhân công của quốc gia đó. Điều này có nghĩa các nguồn lực đó sẽ góp phần vô cùng quan trọng trong việc cải thiện cán cân thương mại của một quốc gia. Các chính sách của chính phủ. Bên cạnh các yếu tố trên, cán cân thương mại còn bị ảnh hưởng bởi các chính sách của chính phủ như chính sách bảo hộ mậu dịch, chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI). Chính sách thương mại hướng nội sẽ bảo vệ nền công nghiệp non trẻ trong nước thông qua việc dựng lên hàng rào bảo hộ mậu dich. Các chính sách này thường ít có ảnh hưởng lên sự thâm hụt cán cân thương mại vì nó không tác động trực tiếp đến nguồn tiết kiệm và đầu tư trong nước. 16 Downloaded by Vu Vu ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan