SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM Y TÊ HUYỆN HÒA VANG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài :
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
HIỆN ĐẠI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRONG KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH Ở CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI XÃ
HÒA PHƯỚC, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2017
Người thực hiện : Hs. LÊ THỊ ÁNH TUYẾT
Hs. NGUYỄN THỊ TÂM
Đà Nẵng, năm 2017
1
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM Y TÊ HUYỆN HÒA VANG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài :
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
HIỆN ĐẠI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRONG KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH Ở CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ
TẠI XÃ HÒA PHƯỚC, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
NĂM 2017
Người thực hiện : Hs. LÊ THỊ ÁNH TUYẾT
Hs. NGUYỄN THỊ TÂM
Đà Nẵng, năm 2017
2
CHỮ VIẾT TẮT
BPTT:
Biện pháp tránh thai
CNVC:
Công nhân viên chức
DCTC:
Dụng cụ tử cung
DS - KHHGĐ: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
KHHGĐ:
Kế hoạch hóa gia đình
PTTT:
Phương tiện tránh thai
UBND:
Ủy ban nhân dân
WHO:
( World Health Oganization) Tổ chức y tế thế giới
3
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ VIỆT NAM.....................................3
1.2. KHÁI NIỆM VỀ KẾ HOẠCH HÁO GIA ĐÌNH VÀ LỢI ÍCH CỦA
CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ........................................................6
1.2.1. Khái niệm về kế hoạch hóa gia đình.........................................................6
1.2.2. Lợi ích của công tác KHHGĐ...................................................................7
1.3. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI ĐANG ÁP DỤNG HIỆN
NAY.......................................................................................................................8
1.3.1. Mục đích của các biện pháp tránh thai:....................................................8
1.3.2.Các biện pháp tránh thai tạm thời.............................................................8
1.3.3.Các biện pháp tránh thai vĩnh viễn..........................................................12
1.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TẠI VIỆT
NAM.....................................................................................................................13
1.5. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TẠI THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................................................14
1.6.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DS- KHHGĐ TẠI HUYỆN HÒA
VANG..................................................................................................................15
1.7. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DS- KHHGGĐ TẠI XÃ HÒA
PHƯỚC................................................................................................................16
1.8. CHƯƠNG TRÌNH TIẾP THỊ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI...............17
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................21
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................21
4
2.1.3. Thời gian nghiên cứu..............................................................................21
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:................................................................................21
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và cách xác định cỡ mẫu..................................21
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN...............................................22
2.3.1. Công cụ thu thập thông tin:....................................................................22
2.3.2. Kỹ thuật thu thập thông tin:...................................................................22
2.3.3. Người thu thập thông tin:........................................................................23
2.4. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU.................................................................................23
2.5. CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU.....................................................23
2.6. CÁC BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ...................................................25
2.7. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC..............................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................26
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU...................................26
3.1.1. Phân bố theo tuổi....................................................................................26
3.1.2. Phân bố theo trình độ học vấn................................................................26
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp:.....................................................................27
3.1.4. Số con hiện có.........................................................................................28
3.1.5.Điều kiện kinh tế gia đình........................................................................28
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI.....29
3.2.1. Tuổi lập gia đình của khách hàng...........................................................29
3.2.2. Tình hình thực hiện các biện pháp tránh thai.........................................29
3.2.3. Tình hình sử dụng từng loại BPTT hiện đại của các cặp vợ chồng.......30
3.2.4. Thời gian khách hàng áp dụng BPTT.....................................................30
5
3.2.5. Tình hình sức khỏe của bản thân khách hành đang sử dụng các BPTT
...........................................................................................................................31
3.2.6. Lý do khách hàng không áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.....32
3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÁC BPTT
HIỆN ĐẠI............................................................................................................32
3.3.1 .Khách hàng biết mục đích của chương trình DS/KHHGĐ....................32
3.3.2. Kiến thức về số con nên có......................................................................33
3.3.3. Nguyện vọng muốn sinh thêm con ( đã có đủ con).................................33
3.3.4. Lý do khách hàng muốn sinh con thêm...................................................34
3.3.5.. Các BPTT đối tượng nghiên cứu biết.....................................................35
3.3.6..Nơi thường xuyên khách hàng đến khám và nhận nhận dịch vụ
KHHGĐ.............................................................................................................35
3.3.7. Cán bô tư vần về dịch vu KHHGĐ cho khách hàng..............................36
3.3.8 .Hiểu biết của khách hàng về các BPTT được tiếp thị xã hội hiện nay
...........................................................................................................................37
3.3.9. Sự hài lòng về giá các BPTT được tiếp thị xã hội..................................37
Chương 4: BÀN LUẬN.........................................................................................38
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU...................................38
4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN.............39
4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÁC BPTT
HIỆN ĐẠI............................................................................................................41
KẾT LUẬN............................................................................................................45
KIẾN NGHỊ...........................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................48
PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN........................................................................50
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện kế hoạch hóa gia đình qua các năm tại huyện Hòa
Vang qua các năm………………………………………………...…………..15
Bảng 1.2. Kết quả thực hiện kế hoạch hóa gia đình qua các năm tại xã Hòa
Phước qua các năm……………………………………………………………16
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi................................................................................26
Bảng 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn............................................................27
Bảng 3.3. Số con hiện có…………………...................………………………28
Bảng 3.4. Tuổi lập gia đình của khách hàng………………....……………….29
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng từng loại BPTT hiện đại của các cặp vợ
chồng…………………....…………………....…………………....…..............30
Bảng 3.6. Thời gian khách hàng áp dụng BPTT…………………….....……..30
Bảng 3.7. Lý do khách hàng không áp dụng các biện pháp tránh thai hiện
đại…………………....…………………....…………………....……………...32
Bảng 3.8. Khách hàng biết mục đích của chương trình DS/KHHGĐ...............32
Bảng 3.9. Lý do khách hàng muốn sinh con thêm..............................................34
Bảng 3.10. Các BPTT đối tượng nghiên cứu biết...............................................35
Bảng 3.11. Cán bộ tư vần về dịch vu KHHGĐ cho khách hàng.......................36
Bảng 3.12.Hiểu biết của khách hàng về các BPTT được tiếp thị xã hội hiện nay..
………………....…………………....……………………………….....….......37
7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo độ tuổi của nhóm nghiên cứu..................................26
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nghề..........................................................................27
Biểu đồ 3.3. Điều kiện kinh tế gia đình..............................................................28
Biểu đồ 3.4.Tình hình thực hiện các biện pháp tránh thai..................................29
Biểu đồ 3.5. Tình hình thực hiện các BPTT của bản thân khách hành đang sử
dụng……………………………………………………………………............31
Biểu đồ 3.6. Kiến thức về số con nên có.............................................................33
Biểu đồ 3.7. Nguyện vọng muốn sinh thêm con.................................................33
Biểu đồ 3.8. Nơi thường xuyên khách hàng đến khám và nhận nhận dịch vụ
KHHGĐ………………………………………………………………..............35
Biểu đồ 3.9. Sự hài lòng về giá các BPTT được tiếp thị xã hội.........................37
8
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để thực hiện tốt các biện pháp tránh thai là yếu tố quan trọng nhằm làm
giảm tỷ lệ phát triển dân số trong chiến lược dân số kế hoạch hóa gia đình và
phát triển đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việt Nam cũng như nhiều
quốc gia đang phát triển khác, tỷ lệ phát triển dân số còn cao, thu nhập bình
quân đầu người thấp, dưới mức nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế. Thực tế cho thấy
một quốc gia, nếu chỉ tìm cách giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội mà không chú
trọng đến việc thực hiện các biện pháp tránh thai, kế hoạch hóa gia đình để giảm
tỷ lệ phát triển dân số thì cũng không nâng cao được chất lượng cuộc sống của
người dân và ngược lại.
Lựa chọn các biện pháp tránh thai (BPTT) hiện có cho người sử dụng
thông qua một Chương trình kế hoạch hóa gia đình phối hợp các biện pháp tránh
thai là một yếu tố quyết định quan trọng cho sự thành công của Chương trình
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ). Việc cung cấp BPTT phù hợp cùng
với dịch vụ tư vấn tốt nhằm giúp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ lựa
chọn biện pháp có thể giúp cho Chương trình đáp ứng được các yêu cầu khác
nhau về sức khỏe sinh sản của người sử dụng. Mặt khác, tăng cường việc phổ
cập các BPTT cũng sẽ dẫn tới khả năng giảm mức sinh, hạ thấp tỷ lệ nạo phá
thai ngoài mong muốn và nâng cao được sức khỏe sinh sản cho các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ
Kế hoạch hóa gia đình thỉnh thoảng được sử dụng như một thuật ngữ
đồng nghĩa với kiểm soát sinh sản. Ở Việt Nam, kế hoạch hóa gia đình đã được
áp dụng từ rất lâu nhằm bảo vệ sức khỏe sinh sản, ổn định kinh tế, môi trường
và xã hội. Thực hiện kế hoạch gia đình được khẳng định là điều hết sức quan
trọng và cần thiết mà mỗi người dân cần phải thực hiện
Trong những năm vừa qua, Hòa Phước là một trong những Xã được đánh
giá là có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp tránh thai
9
trong chiến lược thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Việc triển khai các dịch vụ
tránh thai hiện đại như: Đình sản, dụng cụ tử cung, cấy thuốc, tiêm thuốc và
uống thuốc tránh thai…đã được sự quan tâm hưởng ứng của các cấp chính
quyền, các tổ chức quần chúng và của cộng đồng. Người dân ngày càng được
tiếp cận nhiều, với các thông tin và dịch vụ tránh thai. Nhưng trong quá trình
thực hiện chương trình kế hoạch hóa gia đình ở huyện Hòa Vang nói chung và
xã Hòa Phước nói riêng cũng gặp phải một số khó khăn. Cho đến nay những tư
tưởng nho giáo, phong kiến, lỗi thời, sợ sử dụng các biện pháp tránh thai làm
ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Đồng thời kiến thức và một số yếu tố liên quan
ảnh hưởng, tác động đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai cũng là những
yếu tố cản trở đến việc chấp nhận và thực hiện các biện pháp tránh thai.
Để góp phần vào việc nhận định khách quan về tình hình thực hiện kế
hoạch hóa gia đình chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tình hình sử dụng
các biện pháp tránh thai hiện đại, khảo sát kiến thức và một số yếu tố liên
quan trong kế hoạch hóa gia đình ở các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ
tại xã Hòa Phước, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng năm 2017” nhằm
các mục tiêu sau:
1. Đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại xã
Hòa Phước, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
2.Nhận xét một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tránh
thai hiện ở địa điểm trên
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VIỆT NAM
Thời Hùng Vương dựng nước dân số Việt Nam mới chỉ khoảng 1 triệu
người. Đến đầu Công nguyên chưa đầy 2 triệu người, thế mà dân số Việt Nam
đến nay (Năm 2016) 93,421,835 người đứng hàng thứ 14 thế giới, với quy mô
dân số sau Trung Quốc. Đặc biệt trong vòng nửa thế kỷ nay, từ 1945 – 1995 dân
số đã tăng từ 23 triệu người lên 74 triệu người (tăng hơn 3,2 lần). [3] Dân số
Việt Nam năm 2016 có: 93,421,835 người.
Nếu đầu kỷ nguyên, dân số Việt Nam chỉ bằng 0,6% dân số thế giới thì
nay đã chiếm gần 1,4%. Như vậy, tốc độ tăng dân số Việt Nam vượt xa tốc độ
tăng bình quân dân số thế giới. Năm 1990 tốc độ tăng dân số của ta còn lớn hơn
cả tốc độ tăng dân số của các nước chậm phát triển (tốc độ tăng bình quân của
các nước thời kỳ 1985 – 1990 là 2,1%) [3].
Việt Nam đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác dân số, gia đình và trẻ
em giai đoạn 2010 -2020. [11] với các mục tiêu:
- Mục tiêu 1: Phấn đấu tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 1% vào năm 2015 và
ổn định ở mức khoảng 1% vào năm 2020; chỉ số phát triển con người (HDI) ở
mức trung bình cao của thế giới vào năm 2020.
- Mục tiêu 2: Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em, thu hẹp
đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe trẻ em giữa các vùng, miền.
+ Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống 19,3‰ vào năm 2015
và xuống 16‰ vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 15% vào năm
2015 và 50% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 30% vào năm 2015 và 80% vào
năm 2020.
11
- Mục tiêu 3: Nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ
báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng, miền.
+ Chỉ tiêu: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000
trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 52/100.000 vào năm 2020.
- Mục tiêu 4: Giảm mạnh tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, đặc biệt tập trung
vào các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tình trạng mất cân bằng
nghiêm trọng về tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số này trở lại mức 105 106 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái khoảng năm 2025.
+ Chỉ tiêu: Tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh
gái vào năm 2015 và dưới mức 115 trẻ sơ sinh trai /100 trẻ sơ sinh gái vào năm
2020.
- Mục tiêu 5: Duy trì mức sinh thấp hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch
hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có
chất lượng.
+ Chỉ tiêu 1: Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong
độ tuổi sinh đẻ) giảm xuống 1,9 con vào năm 2015 và 1,8 con vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Quy mô dân số không vượt quá 93 triệu người vào năm 2015 và 98
triệu người vào năm 2020.
- Mục tiêu 6: Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn.
+ Chỉ tiêu: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và
xuống dưới 25/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Mục tiêu 7: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường
sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 54 tuổi.
+ Chỉ tiêu 1: Giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào năm
2015 và 30% vào năm 2020.
12
+ Chỉ tiêu 2: Giảm 10% số trường hợp nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình
dục vào năm 2015 và 20% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30 - 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử
cung đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được sàng lọc ung thư vú đạt 20% vào
năm 2015 và 50% vào năm 2020.
- Mục tiêu 8: Cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh
niên.
+ Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân
thiện với người chưa thành niên và thanh niên lên 50% tổng số điểm cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Giảm 20% số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn vào năm
2015 và giảm 50% vào năm 2020.
- Mục tiêu 9: Cải thiện sức khỏe sinh sản cho các nhóm dân số đặc thù (người di
cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người dân thuộc dân tộc có nguy cơ suy
thoái về chất lượng giống nòi); đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho người là nạn nhân của bạo lực vì lý do giới tính và trong trường hợp
thảm họa, thiên tai.
+ Chỉ tiêu: Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của các nhóm
dân số đặc thù lên 20% vào năm 2015 và 50% năm 2020.
- Mục tiêu 10: Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi lên 20% vào năm 2015 và 50% vào năm
2020.
+ Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe
dựa vào cộng đồng lên 20% vào năm 2015 và 50% năm 2020.
13
- Mục tiêu 11: Thúc đẩy phân bố dân số phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế- xã hội quốc gia; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định
chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp,
các ngành.
1.2. KHÁI NIỆM KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VÀ LỢI ÍCH CỦA CÔNG
TÁC KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
1.2.1. Khái niệm kế hoạch hóa gia đình
KHHGÐ là chủ động có con theo ý muốn của các cặp vợ chồng nhằm
điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con. Không để phải dẫn đến phá thai,
hoặc đẻ quá nhiều con, đẻ quá dày, đẻ khi còn quá trẻ hoặc đẻ khi đã nhiều tuổi.
KHHGÐ không chỉ bao hàm việc lựa chọn sử dụng các BPTT để tránh thai mà
còn là những cố gắng của các cặp vợ chồng để có thai và sinh con (trong trường
hợp khuyến khích sinh). [13]
Hình 1.1. Kế hoạch hóa gia đình là sự điều chỉnh số con và khoảng cách
sinh con
14
1.2.2.Lợi ích của công tác KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình là một biện pháp bảo vệ sức khỏe
Ở nước ta, theo quy định của kế hoạch hóa gia đình thì mỗi gia đình chỉ
nên có 1 -2 con. Điều này không chỉ làm giảm gánh nặng gia đình, chăm sóc và
nuôi dưỡng con cái một cách tốt nhất mà còn ngăn ngừa nguy cơ tử vong ở
trẻ; chửa ngoài tử cung, vô sinh, thậm chí tử vong ở thai phụ do người mẹ sinh
quá nhiều, phá thai ngoài kế hoạch…
- Đối với thanh thiếu niên, KHHGĐ giúp họ hiểu rõ về giới tính, sức khỏe sinh
sản; từ đó có biện pháp phòng tránh thai ngoài ý muốn và ngăn ngừa các loại
bệnh gây viêm nhiễm đường sinh sản, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục…
- Đối với các cặp vợ chồng, công tác kế hoạch hóa gia đình giúp sinh đẻ phù
hợp với hoàn cảnh, kinh tế… Từ đó, có điều kiện nuôi dạy con cái thông minh,
khỏe mạnh; đồng thời giữ gìn sức khỏe người mẹ, nâng cao chất lượng cuộc
sống và hạnh phúc gia đình.
- Đối với những người trung tuổi từ 35 trở lên, kế hoạch hóa gia đình giúp mọi
người hiểu sinh con ở độ tuổi này sẽ làm gia tăng nguy cơ tử vong ở trẻ và mẹ,
con có nhiều bất thường hoặc dị tật, làm giảm khả năng lao động, tuổi thọ…
Hướng dẫn mọi người lựa chọn tuổi sinh đẻ phù hợp
Kế hoạch hóa giúp mọi người hiểu rõ nên sinh đẻ ở độ tuổi từ 22- 35 là tốt
và đẹp nhất vì ở độ tuổi này, phụ nữ đã phát triển hoàn thiện và đầy đủ về thể
chất, công việc ổn định, có kiến thức nhất định về cuộc sống gia đình, xã hội.
Ngược lại, sinh đẻ sau tuổi 35 sẽ xảy ra rất nhiều nguy hại ở cả thai nhi và sản
phụ.
Ổn định về kinh tế, môi trường và xã hội
Kế hoạch hóa gia đình là chìa khóa để tăng trưởng chậm dân số, khiến gia đình
hạnh phúc, xã hội phát triển bền vững. Ngược lại, nếu không kiểm soát được
vấn đề sinh nở sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế, môi trường và những nỗ lực
phát triển quốc gia.
1.3. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI ĐANG ÁP DỤNG HIỆN NAY
15
1.3.1. Mục đích của các biện pháp tránh thai
- Ngăn ngừa sự thụ tinh.
- Ngăn ngừa sự làm tổ của trứng trong tử cung.
- Ức chế sự phóng noãn
* Các biện pháp tránh thai theo thời gian và tác dụng được chia thành
1.3.2.Các biện pháp tránh thai tạm thời
Là những phương pháp mà khi sử dụng tránh được thai, khi ngừng sử
dụng người ta lại có thai lại, đó là: Dụng cụ tử cung, thuốc tránh thai cấy, thuốc
tiêm tránh thai, thuốc uống tránh thai, bao cao su.
Dụng cụ tránh thai trong tử cung
Dụng cụ tử cung (IUD) thường gọi là “Vòng tránh thai”, là một vật lạ nhỏ
được đặt vào buồng tử cung, chỉ một lần nhưng tác dụng tránh thai kéo dài nhiều
năm. Cách đây nữa thế kỷ, DCTC Graafenberg - Một dụng cụ hình vòng kim
loại đã được đặt trong tử cung để tránh thai. Sau đó hàng loạt DCTC hình xoắn,
hình còng tròn, hình chữ S, hình móc,…Bằng kim loại hoặc chất dẻo đã được
sản xuất và áp dụng, cho đến nay đã có hàng triệu phụ nữ trên thế giới áp dụng
biện pháp này được đứng hàng đầu trong tất cả BPTT hiện đại ở Việt Nam.
Có 2 loại DCTC thường dùng: Loại không có thuốc (Dana, Lippersloop)
và loại có đồng (Tcu 380-A, Multiload). Sau này còn có DCTC Tcu- 20 chứa
Progesterone để tăng hiệu quả tránh thai.
Cơ chế tác dụng: Ngăn chặn sự làm tổ do tạo phản ứng viêm tại chổ, làm
thay đổi chuyển động của vòi tử cung làm ảnh hưởng tới sự di chuyển của tinh
trùng và trứng. DCTC có Progesterone làm teo nội mạc tử cung và làm dày niêm
dịch cổ tử cung.
Hiệu quả tránh thai bằng DCTC rất cao đạt từ 97% đến 99%, DCTC như
phương pháp triệt sản có thể hồi phục được. Thao tác đặt dễ dàng tại các cơ sở y
tế, có tác dụng tránh thai nhiều năm (Tcu 380-A có thời hạn trong 10 năm),
Multiload có thời hạn 5 năm). Có thể giao hợp không cần chuẩn bị, không cần
tính toán thời điểm không an toàn. Kháng sinh dự phòng không làm giảm tác
dụng sau khi đặt DCTC, không ảnh hưởng chức năng nội tiết cũng như hệ thống
chuyển hóa của cơ thể, không sợ tương tác thuốc. DCTC không ảnh hưởng đến
16
tiết sữa, có thể tháo ra dễ dàng và dễ có thai trở lai, có thể đặt sau phá thai hoặc
sau khi sinh một vài tháng.
DCTC là một trong các BPTT hiệu quả hàng đầu, theo nghiên cứu của
WHO thì tỷ lệ cộng dồn thất bại BPTT trong năm đầu tiên là 0,14%, trong 5
năm là 0,71%, trong 7 năm là 1,4%.
Thuốc cấy tránh thai
Que cấy là phương pháp tránh thai dùng một hay các que nhỏ như que
diêm chứa hormone progesterone cấy vào dưới da. Khi cấy dưới da thường là
mặt trong cánh tay trái. Phương pháp này có thể sử dụng cho những phụ nữ
muốn có con trong tương lai vì khả năng sinh sản sau này không bị ảnh hưởng.
Sau khi được đưa vào cùng da dưới cánh tay, các que cấy sẽ phóng thích dần
dần lượng hormone vào cơ thể tạo ra tác dụng ngừa thai kéo dài có thể lên đến 5
năm. Hormone sử dụng trong que cấy tránh thai là progesterone : levonorgestrel
hay etonogestrel. Số lượng que cấy có thể từ 1 đến 6 que. Cấy và rút que thuốc
đều là những thủ thuật nhanh chóng và dễ thực hiện tại các cơ sở y tế. Hiện tại
thành phố Đà Nẵng có hai loại thuốc cấy là Etonogestrel 68mg (Implanon)
trong 1 nang và Levonogestre150mgt ( Femplan) trong 2 nang . Tất cả đều có
tác dụng tránh thai cao 99%[4]
Hình 1.2.Cán bộ y tế tư vấn trước khi cấy que tránh thai cho chị em
17
Thuốc tiêm tránh thai
Thuốc tiêm tránh thai là loại thuốc chứa các hooc-môn giúp phụ nữ ngừa
thai, có tác dụng lâu dài. Cơ chế hoạt động của thuốc tiêm tránh thai đó là: Từ từ
giải phóng hooc-môn progestin vào cơ thể phụ nữ để ngăn ngừa quá trình rụng
trứng. So với uống thuốc tránh thai thì tiêm thuốc tránh thai có hiệu quả cao hơn
và nhanh hơn vì thuốc được tiêm trực tiếp dưới da rồi ngấm vào mạch máu của
cơ thể. Hiệu quả của tiêm thuốc tránh thai lên đến 99,6%, không gây ảnh hưởng
đến sức khỏe sinh sản sau này. Nếu muốn có thai trở lại thì chỉ cần ngưng sử
dụng thuốc trong vòng vài tháng. Ưu điểm của việc tiêm thuốc tránh thai đó là
có tác dụng trong vòng 3 tháng cho một lần tiêm thuốc. Với đặc tính liều dùng
cao, hấp thu chậm nên hàm lượng thuốc luôn tồn tại trong cơ thể đủ để ức chế
rụng trứng 100%. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng làm đặc dịch nhầy ở cổ tử
cung khiến cho tinh trùng không thể xâm nhập vào buồng tử cung. Tiêm thuốc
tránh thai cũng có tác dụng làm mỏng niêm mạc tử cung khiến trứng không thể
làm tổ.
Thuốc uống tránh thai
Cơ chế: Ức chế rụng trứng, làm đặc chất nhày cổ tử cung, ngăn cản tinh
trùng xâm nhập vào tử cung và buồng trứng, làm chậm nhu động ống dẫn trứng
vào nội mạc tử cung, làm mỏng nội mạc tử cung, làm giảm sự di chuyển của
tinh trùng và ngăn chặn sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
- Viên thuốc tránh thai kết hợp
Hiện có hơn 20 loại thuốc tránh thai trên thị trường, đa số là dạng kết hợp
giữa estrogen và progestin, là dạng thuốc cổ điển được dùng đầu tiên. Hiệu quả
tránh thai trên 99%, tỷ lệ thất bại giảm khi thời gian sử dụng tăng. Phần lớn các
trường hợp thất bại là do quên uống thuốc, đang dùng kháng sinh, thuốc an thần,
thuốc chống co giật, do nôn, do thuốc quá hạn và uống không đúng cách.
- Thuốc
uống tránh thai khẩn cấp
Là phương pháp ngừa thai hiệu quả, dễ thực hiện. Năm 1966 Morris và
Van Wagenen đã chứng minh Estrogen liều cao có tác dụng tránh thai sau giao
hợp không được bảo vệ. Năm 1973 viên Postinor (Levonorgestrel 0,75mg) ra
đời được sử dụng hai lần cách 12 giờ hoặc càng sớm càng tốt trong 72 giờ. Năm
18
1977 Yuzpe công bố viên thuốc ngừa thai sau giao hợp với 0,1mg Ethinil
estradiol và 0,1mg Di-norgestrel uống trong vòng 12 giờ có tác dụng tránh thai
Bao cao su
Bao cao su là một trong những biện pháp tránh thai có hình thức đơn giản
nhất nhưng có thể mang lại hiệu quả tránh thai hầu như cao nhất, với điều kiện
được sử dụng đúng cách. Bao cao su còn là biện pháp tránh thai duy nhất áp
dụng cho nam giới có tác dụng bảo vệ người sử dụng một cách hiệu quả chống
lại các bệnh lây qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS. Biện pháp này có thể
được sử dụng bởi bất cứ ai và bất cứ lúc nào, hoàn toàn không có yêu cầu chống
chỉ định như hầu hết các biện pháp tránh thai khác.
Bao cao su được làm bằng nhựa dẻo hoặc cao su latex, rất mỏng và có độ
dài khoảng 17cm, được bôi trơn để dễ sử dụng. Hầu hết các sản phẩm bao cao su
ngày nay đều được phủ một lớp chất diệt tinh trùng để gia tăng tác dụng tránh
thai.
Nếu sử dụng thận trọng và đúng cách thức, tỷ lệ an toàn của bao cao su gần như
là tuyệt đối. Các trường hợp thất bại thường chỉ là do người sử dụng sơ sót làm
rơi vãi tinh trùng, hoặc không tuân thủ đúng các bước quy định. Trong thực tế,
người ta ước tính tỷ lệ thất bại này là khoảng dưới 1%.
Nhược điểm chính của bao cao su đối với một số người là làm mất hoặc giảm
khoái cảm khi giao hợp. Mặc dù một số người khác vẫn đạt được khoái cảm như
bìnhthường
1.3.3. Các biện pháp tránh thai vĩnh viễn
Biện pháp tránh thai vĩnh viễn (biện pháp tránh thai không hồi phục), là
phương pháp tránh thai bằng phẫu thuật, áp dụng cho cả nam và nữ, đó là các
biện pháp.
Thắt ống dẫn trứng (triệt sản nữ)
Thắt và cắt vòi tử cung là một phẩu thuật làm gián đoạn vòi tử cung, không
cho tinh trùng gặp noãn để thụ tinh. Là BPTT vĩnh viễn và an toàn, thực hiện
một lần có tác dụng tránh thai suốt đời, hiệu quả tránh thai cao trên 99%, được
chấp nhận rộng rãi. Mổ triệt sản đòi hỏi phải có trang thiết bị, thầy thuốc phải có
chuyên môn và kỹ năng nhất định và thực hiện dưới sự gây mê hoặc gây tê tại
19
chổ. Có thể thực hiện sau sạch kinh, sau nạo phá thai hoặc sau sinh thường kết
hợp với mổ đẻ.
Thắt ống dẫn tinh (triệt sản nam)
Thắt và cắt ống dẫn tinh là một phẩu thuật làm gián đoạn ống dẫn tinh để
dẫn đến không có tinh trùng trong mỗi lần xuất tinh. Là BPTT vĩnh viễn ở nam
giới, thực hiện một lần có tác dụng tránh thai suốt đời. Hiệu quả tránh thai rất
cao trên 99,5%. Triệt sản nam là một phẫu thuật nhỏ nhưng đòi hỏi thầy thuốc
phải được huấn luyện kỹ năng nhất định. Cũng có một số biến chứng do phẩu
thuật như tụ máu, nhiểm trùng và đau bìu. Điều bất tiện là phải chờ 12-15 tuần
sau mổ hoặc qua 20 lần xuất tinh mới hoàn toàn hết tinh trùng còn ở đoạn cuối
ống dẫn tinh. Nếu có quan hệ tình dục phải sử dụng bao cao su.
1.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TẠI VIỆT
NAM
Theo Tổng Cục Dân số-kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Bộ Y tế đã
tổng kết 5 năm công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015, kết quả cho thấy
một ™‰‰số mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra đã đạt đúng tiến độ. Trong số đó có thể
kể đến mục tiêu quy mô dân số đến năm 2015 là dưới 93 triệu người; tỉ lệ tăng
dân số bình quân hàng năm đạt khoảng 1%... Có được những kết quả này không
thể không nhắc đến vai trò của việc áp dụng các biện pháp tránh thai.
Trong giai đoạn 2011-2015, tỉ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai luôn ở
mức mức cao, cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai thay đổi theo xu hướng
tích cực. Trong vòng 5 năm, tỉ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ở Việt Nam
luôn trên 76%, trong đó các biện pháp tránh thai hiện đại (sử dụng bao cao su,
viên uống tránh thai, thuốc tránh thai khẩn cấp) luôn trên 66%. Cơ cấu sử dụng
các biện pháp tránh thai cũng thay đổi theo xu hướng tích cực, đúng với định
hướng - gia tăng tỉ lệ tránh thai hiện đại. Cụ thể, tỉ lệ sử dụng bao cao su tăng từ
10% (năm 2006) lên 14,7% (năm 2013); cùng thời gian này, tỉ lệ sử dụng viên
uống tránh thai tăng từ 13,2% lên 17,6%. Việc sử dụng các biện pháp tránh thai
như trên đã giúp cho Việt Nam giữ vững được mức sinh thay thế trong thời gian
qua [14]
20
- Xem thêm -