BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRỊNH HUY THỤC
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN
CỦA BROMHEXIN VÀ THẨM ĐỊNH QUY
TRÌNH SẢN XUẤT VIÊN NANG CỨNG
CHỨA AMOXICILIN VÀ BROMHEXIN
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2015
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRỊNH HUY THỤC
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN
CỦA BROMHEXIN VÀ THẨM ĐỊNH QUY
TRÌNH SẢN XUẤT VIÊN NANG CỨNG
CHỨA AMOXICILIN VÀ BROMHEXIN
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƢỢC PHẨM VÀ BÀO
CHẾ THUỐC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trần Linh
Nơi thực hiện đề tài:
- Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
- Công ty CP Dƣợc -VTYT Thanh Hóa - Thephaco
Thời gian thực hiện: từ 15/01/2015 đến 15/05/2015
HÀ NỘI 2015
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới
thầy giáo TS. Nguyễn Trần Linh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo công ty, các bạn đồng nghiệp công
tác tại các phòng Nghiên cứu phát triển, phòng Kiểm tra chất lƣợng, xƣởng Tân
dƣợc của công ty cổ phần Dƣợc - VTYT Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu, phòng đào tạo và các
thầy cô đã dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập
Thanh Hóa, ngày 20/05/2015
Học viên
Trịnh Huy Thục
MỤC LỤC
Bảng các chữ cái viết tắt
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
2
1.1. Đại cƣơng về bromhexin hydroclorid
2
1.1.1. Công thức hóa học
2
1.1.2. Tính chất lý hóa
2
1.1.3. Tác dụng dƣợc lý và cơ chế tác dụng
2
1.1.4. Dƣợc động học
3
1.1.5. Chỉ định và liều dùng
3
1.1.6. Chống chỉ định
3
1.1.7. Tác dụng không mong muốn (ADR) và lƣu ý khi sử dụng
4
1.2. Đại cƣơng về amoxicilin
5
1.2.1. Công thức hóa học
5
1.2.2. Tính chất lý hóa
5
1.2.3. Tác dụng dƣợc lý và cơ chế tác dụng
5
1.2.4. Dƣợc động học
6
1.2.5. Chỉ định và liều dùng
6
1.2.6. Chống chỉ định
6
1.2.7. Tác dụng không mong muốn và lƣu ý khi sử dụng
7
1.3. Đại cƣơng về viên nang cứng chứa amoxicilin và bromhexin
7
1.3.1. Vài nét về viên nang Amohexin
7
1.3.2. Công thức bào chế
8
1.3.3. Quy trình sản xuất
8
1.3.4. Một số biện pháp cải thiện độ hòa tan của viên nang cứng
10
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13
2.1. Nguyên vật liệu
13
2.2. Phƣơng tiện, thiết bị nghiên cứu
14
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
15
2.3.1. Phƣơng pháp bào chế viên nang cứng chứa amoxicilin và
bromhexin
15
2.3.2. Phƣơng pháp đánh giá một số chỉ tiêu của hạt và viên nang cứng
15
2.3.3. Thẩm định quy trình sản xuất
18
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
21
3.1. Kết quả khảo sát độ hòa tan của nguyên liệu, viên đối chiếu và viên
nang cứng chứa amoxicilin và bromhexin
21
3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của các thành phần trong công thức đến
độ hòa tan của bromhexin
22
3.2.1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của kích thƣớc tiểu phân dƣợc chất
22
3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của một số tá dƣợc siêu rã
24
3.2.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của tá dƣợc dính
27
3.2.4. Kết hợp biện pháp rã trong và rã ngoài
29
3.2.5. Nhận xét
33
3.3. Kết quả thẩm định quy trình sản xuất
34
3.3.1. Giai đoạn sấy khô
34
3.3.2. Giai đoạn xát hạt khô
35
3.3.3. Giai đoạn bao trơn và trộn đồng nhất
36
3.3.4. Giai đoạn đóng nang
38
3.3.5. Giai đoạn ép vỉ
40
3.3.6. Kết luận
40
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
41
4.1. Ảnh hƣởng của kích thƣớc tiểu phân đến độ hòa tan của bromhexin
hydroclorid
41
4.2. Ảnh hƣởng của tá dƣợc siêu rã đến độ hòa tan của bromhexin
hydroclorid trong viên nang cứng Amohexin
41
4.3. Ảnh hƣởng của sử dụng kết hợp biện pháp “rã trong” với biện pháp
“rã ngoài”
42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
43
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
ADR
Adverse Drug Reaction
BP
Dƣợc điển Anh ( British Pharmacopeia )
CTPT
Công thức phân tử
DĐVN IV
Dƣợc điển Việt Nam IV
DST
Natri tinh bột glycolat (SSG)
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High perfomance liquid
chromatography)
KLPT
Khối lƣợng phân tử
PVP
Povidon K30
TDSR
Tá dƣợc siêu rã
USP
Dƣợc điển Mỹ ( The United States Pharmacopeia )
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
STT
TRANG
1
Bảng 1.1: Công thức bào chế cho một viên nang cứng
8
2
Bảng 2.1: Nguyên liệu, tá dƣợc và hóa chất
12
3
Bảng 2.2: Thiết bị
13
4
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá viên nang cứng Amohexin
20
5
Bảng 3.2: Độ hòa tan của amoxicilin và bromhexin
hydroclorid theo thời gian
21
Bảng 3.3: Độ hòa tan của amoxicilin và bromhexin
6
hydroclorid theo thời gian từ viên nguyên liệu bromhexin
23
hydroclorid nghiền mịn
7
8
9
10
11
12
Bảng 3.4: Các công thức viên nang cứng Amohexin sử dụng
các tá dƣợc siêu rã
Bảng 3.5: Bảng kết quả độ rã của các viên nang cứng từ CT1
đến CT4
Bảng 3.6: % hòa tan của amoxicilin và bromhexin
hydroclorid từ CT1 đến CT4 theo thời gian
Bảng 3.7: Công thức bào chế viên nang cứng thay đổi tá
dƣợc dính
Bảng 3.8: Độ hòa tan của amoxicilin và bromhexin
hydroclorid theo thời gian CT5
Bảng 3.9: Các công thức viên nang cứng Amohexin sử dụng
các tá dƣợc siêu rã với mục đích kết hợp rã trong và rã ngoài.
25
26
26
29
29
32
13
Bảng 3.10: Kết quả độ rã CT6 đến CT11
34
14
Bảng 3.11: Kết quả độ hòa tan CT6 đến CT11
34
15
Bảng 3.12: Kết quả độ ẩm
37
16
Bảng 3.13: Kết quả phân bố kích thƣớc hạt
38
17
Bảng 3.14: Kết quả độ phân tán hàm lƣợng
39
18
Bảng 3.15: Kết quả độ trơn chảy của cốm
40
19
Bảng 3.16: Kết quả độ đồng đều khối lƣợng
41
20
Bảng 3.17: Kết quả độ hòa tan
43
21
Bảng 3.17: Kết quả xác định độ kín của vỉ
44
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
2
TÊN HÌNH
TRANG
Hình 3.1: Đồ thị % hòa tan của bromhexin hydroclorid từ
viên Amohexin theo thời gian
Hình 3.2: Đồ thị % hòa tan của
amoxicilin từ viên
Amohexin theo thời gian
21
22
Hình 3.3: Đồ thị % hòa tan của bromhexin hydroclorid từ
3
viên Amohexin và viên sử dụng nguyên liệu bromhexin
24
hydroclorid nghiền mịn
Hình 3.4: Đồ thị % hòa tan của
4
amoxicilin từ viên
Amohexin và viên sử dụng nguyên liệu bromhexin
25
hydroclorid nghiền mịn
5
6
7
8
9
10
Hình 3.5: Đồ thị % hòa tan của bromhexin hydroclorid từ
viên Amohexin và mẫu viên CT1 đến CT4
Hình 3.6:
Đồ thị % hòa tan của
amoxicilin từ viên
Amohexin và mẫu viên CT1 đến CT4
Hình 3.7: Đồ thị % hòa tan của bromhexin hydroclorid từ
viên Amohexin và viên thay đổi thành phần tá dƣợc dính
Hình 3.8: Đồ thị % hòa tan của
amoxicilin từ viên
Amohexin và viên thay đổi thành phần tá dƣợc dính
Hình 3.9 : Đồ thị % hòa tan của bromhexin hydroclorid từ
viên Amohexin và mẫu viên CT6 đến CT11
Hình 3.10 :
Đồ thị % hòa tan của
Amohexin và mẫu viên CT6 đến CT11
amoxicilin từ viên
27
28
30
31
35
36
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, viên nang cứng là dạng thuốc đƣợc sử dụng nhiều trong điều trị
vì có nhiều ƣu điểm nhƣ: tiện sử dụng, dễ sản xuất... nhƣng sinh khả dụng
thƣờng không ổn định, đặc biệt với những dƣợc chất khó tan hoặc rất ít tan trong
nƣớc. Do vậy, việc nghiên cứu cải thiện tăng độ hòa tan của các dƣợc chất này
trong viên nang cứng là hƣớng nghiên cứu đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm.
Bromhexin là chất điều hòa và tiêu nhầy đƣờng hô hấp. Do hoạt hóa sự
tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi mucopolysaccarid acid nên thuốc làm
lỏng đờm hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên làm đờm
từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả. Khi kết hợp với kháng sinh nhƣ
amoxicilin thì đó là biện pháp kết hợp tác dụng nhằm điều trị bệnh nhiễm khuẩn
đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới. Không những vậy, bromhexin còn làm
tăng nồng độ kháng sinh vào nhu mô phổi và phế quản. Nhƣ vậy, bromhexin có
thể có tác dụng nhƣ thuốc bổ trợ trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, làm tăng tác
dụng của kháng sinh.
Bromhexin là chất khó tan trong nƣớc. Vì vậy khi sản xuất dƣợc chất này ở
dạng viên nang cứng, cần phải hết sức chú ý độ hòa tan của dƣợc chất này. Trên
thực tế tại công ty Cổ Phần Dƣợc VTYT – Thanh Hóa chúng tôi đang sản xuất
sản phẩm chứa amoxicilin và bromhexin (viên nang Amohexin). Tuy bromhexin
vẫn đạt độ hòa tan theo yêu cầu của tiêu chuẩn cơ sở (lƣợng dƣợc chất hòa tan >=
70%) nhƣng độ hòa tan đạt ở mức chƣa cao (khoảng 80%). Xuất phát từ thực tế
đó tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của bromhexin và
thẩm định quy trình sản xuất viên nang cứng chứa amoxicilin và
bromhexin” với mục tiêu:
1.
Cải tiến công thức và quy trình sản xuất của viên nang cứng chứa
amoxicilin và bromhexin nhằm cải thiện độ hòa tan của bromhexin.
2.
Thẩm định đƣợc quy trình sản xuất viên nang.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về bromhexin hydroclorid
1.1.1. Công thức hóa học
-
CTPT: C14H20Br2N2.HCl
-
KLPT: 412,6 g/mol
Tên khoa học: N – (2 - amino – 3,5 - dibromobenzyl) – N –
methylcyclohexanamin hydroclorid [2].
1.1.2. Tính chất vật lý
Dạng bột kết tinh màu trắng hoặc gần trắng, đa hình, rất khó tan trong nƣớc,
tan ít trong ethanol và trong methylen clorid [2].
1.1.3. Dƣợc lý và cơ chế tác dụng
Về mặt tiền lâm sàng cho thấy thuốc có sự gia tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế
quản. Bromhexin tăng cƣờng vận chuyển chất nhầy bằng cách giảm thiểu độ
nhầy dính của chất nhầy và kích hoạt biểu mô có lông chuyển. Trong các nghiên
cứu lâm sàng, bromhexin có tác dụng làm phân hủy chất nhầy và động học chất
nhầy trong đƣờng dẫn khí, giúp long đàm và giảm ho dễ dàng [1].
Bromhexin làm thủy phân các mucoprotein dẫn đến khử các cực
mucopolysaccarid, cắt đứt các sợi cao phân tử này, làm điều biến hoạt tính của
các tế bào tiết chất nhầy, kết quả làm thay đổi cấu trúc chất nhầy, giảm độ nhầy
nhớt [1].
2
1.1.4. Dƣợc động học
Hấp thu nhanh qua đƣờng tiêu hóa và bị chuyển hóa bƣớc đầu ở gan rất
mạnh, nên sinh khả dụng khi uống đạt 20 – 25%. Thức ăn làm tăng sinh khả
dụng của bromhexin hydroclorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tƣơng, ở ngƣời tình
nguyện khỏe mạnh, đạt đƣợc sau khi uống, từ nửa giờ đến 1 giờ. Bromhexin
hydroclorid phân bố rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh
(trên 95%) với protein huyết tƣơng. Bromhexin bị chuyển hóa chủ yếu ở gan. Đã
phát hiện đƣợc ít nhất10 chất chuyển hóa trong huyết tƣơng, trong đó có chất
ambrosol là chất chuyển hóa còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối
là 10 – 30 giờ tùy theo từng cá thể, vì trong pha đầu thuốc phân bố nhiều vào các
mô của cơ thể. Bromhexin qua đƣợc hàng rào máu não, và một lƣợng nhỏ qua
đƣợc nhau thai và thai. Khoảng 85% - 90% liều dùng đƣợc thải trừ qua nƣớc tiểu,
chủ yếu ở dƣới dạng các chất chuyển hóa, sau khi đã liên hợp với acid sulfuric
hoặc acid glucoronic và một lƣợng nhỏ đƣợc thải trừ nguyên dạng. Bromhexin
đƣợc thải trừ rất ít qua phân, chỉ khoảng dƣới 4% [1].
1.1.5. Chỉ định và liều dùng
Liệu pháp phân hủy chất nhầy tiết trong các bệnh phế quản phổi cấp tính và
mạn tính liên quan đến sự tiết chất nhầy bất thƣờng và vận chuyển chất nhầy bị
suy giảm.
Liều dùng:
- Ngƣời lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 10 mg/lần, ngày uống 3 lần
- Trẻ em dƣới 10 tuổi: 0,5 mg/kg/ngày chia làm 2 - 3 lần.
- Trẻ em từ 5 - 10 tuổi: 4 mg/lần, ngày uống 3 lần.
- Trẻ em từ 2 - 5 tuổi: 2 mg/lần, ngày uống 3 lần.
- Trẻ em dƣới 2 tuổi: 1 mg/lần, ngày uống 3 lần.
Thời gian điều trị không đƣợc quá 8 - 10 ngày nếu không có chỉ định của
thầy thuốc [1].
1.1.6 Chống chỉ định
Không sử dụng bromhexin trên bệnh nhân nhạy cảm với bromhexin [1].
3
1.1.7 Tác dụng không mong muốn (ADR) và lƣu ý khi sử dụng
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hoá: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi.
Da: Ban da, mày đay.
Hô hấp: Nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở bệnh nhân không có khả năng khạc
đờm.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tiêu hoá: Khô miệng.
Gan: Tăng enzym transaminase AST, ALT. (bảng viết tắt)
Thận trọng
Trong khi dùng bromhexin cần tránh phối hợp với thuốc ho vì có nguy cơ ứ
đọng đờm ở đƣờng hô hấp.
Bromhexin, do tác dụng làm tiêu dịch nhầy, nên có thể gây huỷ hoại hàng
rào niêm mạc dạ dày; vì vậy, khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày phải
rất thận trọng.
Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân hen, vì bromhexin có thể gây co
thắt phế quản ở một số ngƣời dễ mẫn cảm.
Sự thanh thải bromhexin và các chất chuyển hoá có thể bị giảm ở bệnh
nhân bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
Cần thận trọng khi dùng bromhexin cho ngƣời cao tuổi hoặc suy nhƣợc, quá
yếu không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng tăng ứ đờm.
Thời kỳ có thai
Chƣa nghiên cứu tác dụng sinh quái thai của bromhexin ở động vật thí
nghiệm. Trên ngƣời, cũng chƣa có đủ tài liệu nghiên cứu; vì vậy, không khuyến
cáo dùng bromhexin cho ngƣời mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Còn chƣa biết bromhexin có tiết vào sữa mẹ không. Vì vậy, không khuyến
cáo dùng bromhexin cho phụ nữ nuôi con bú. Nếu cần dùng thì tốt nhất là không
cho con bú [1].
4
1.2. Đại cƣơng về amoxicilin
1.2.1. Công thức hóa học
.3H2O
-
CTPT: C16H19N3O5S.3H2O
-
KLPT: 419,4 g/mol
Tên khoa học: (6R) – 6 – ( - D 4 hydroxy - phenylglycylamino)
penicilanic trihydrat [2].
1.2.2. Tính chất lý hóa
Bột kết tinh trắng hoặc gần nhƣ trắng. Khó tan trong nƣớc và ethanol 96%,
thực tế không tan trong cloroform, ether và các dầu béo. Tan trong các dung dịch
acid loãng và dung dịch hydroxyd loãng [2].
1.2.3 Dƣợc lý và cơ chế tác dụng
Là aminopenicilin, bền trong môi trƣờng acid, có phổ tác dụng rộng hơn
benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm. Tƣơng tự nhƣ
các penicilin khác, amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do tác dụng ức chế sinh tổng
hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, amoxicilin có hoạt tính với
phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Gram dƣơng nhƣ: Liên cầu khuẩn, tụ cầu
khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae, Diplococcus pneumoniae,
N.gonorrhereae, E.coli, và Proteus mirabilis. Cũng nhƣ ampicilin, amoxicilin
không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng
5
methicilin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiela và
Enterobacter [1].
1.2.4. Dƣợc động học
Bền vững trong môi trƣờng acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hƣởng bởi
thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đƣờng tiêu hóa so với ampicilin.
Amoxicilin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não
và dịch não tủy, nhƣng khi màng não bị viêm thì amoxicilin lại khuếch tán vào
dễ dàng. Sau khi uống liều 500 mg amoxicilin 1 – 2 giờ, nồng độ amoxicilin đạt
khoảng 8 – 10 microgam/ml. Tăng liều gấp đôi có thể tăng nồng độ thuốc trong
máu lên gấp đôi. Amoxicilin uống hay tiêm đều cho nồng độ thuốc nhƣ nhau
trong huyết tƣơng. Thời gian bán thải của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở
trẻ sơ sinh, và ngƣời cao tuổi. Ở ngƣời suy thận, nửa đời của thuốc dài khoảng 7
– 20 giờ. Khoảng 60% liều uống amoxicilin thải nguyên dạng ra nƣớc tiểu trong
vòng 6 – 8 giờ. Probenecid kéo dài thời gian thải amoxicilin qua đƣờng thận.
Amoxicilin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân [1].
1.2.5. Chỉ định và liều dùng
Trị các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp, tai, mũi, họng, miệng, sản khoa, tiêu hóa
và mật, bệnh màng não, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim.
Liều dùng:
- Ngƣời lớn: 1 viên/ lần, ngày 2 - 3 lần.
- Trƣờng hợp nhiễm trùng nặng có thể dùng 2g/ ngày trong các ca nhiễm
khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não dùng tối đa không quá
6g/ngày.
- Trẻ em và trẻ sơ sinh: 25 – 50mg/kg/24 giờ, chia làm 2 lần.
- Uống trƣớc bữa ăn 30 phút [1].
1.1.6. Chống chỉ định
Dị ứng với kháng sinh họ beta-lactam (penicilin và cephalosporin), nhiễm
virus với nhóm Herpes, nhất là tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (tăng nguy
cơ biến chứng ngoài da) [1].
6
1.2.7. Tác dụng không mong muốn (ADR) và lƣu ý khi sử dụng
Thƣờng gặp, ADR > 1/100
Ngoại ban (3 - 10%), thƣờng xuất hiện chậm, sau 7 ngày điều trị.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Phản ứng quá mẫn: Ban đỏ, ban dát sần và mày đay, đặc biệt là hội chứng
Stevens - Johnson.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Tăng nhẹ SGOT.
Thần kinh trung ƣơng: Kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, thay đổi
ứng xử và/hoặc chóng mặt.
Máu: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng bạch
cầu ƣa eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Hƣớng dẫn cách xử trí ADR
Những phản ứng không mong muốn của amoxicilin ở đƣờng tiêu hóa, ở
máu thƣờng mất đi khi ngừng điều trị.
Mày đay, các dạng ban khác và những phản ứng giống bệnh huyết thanh có
thể điều trị bằng kháng histamin, và nếu cần, dùng liệu pháp corticosteroid toàn
thân. Tuy nhiên khi phản ứng nhƣ vậy xảy ra, phải ngừng dùng amoxicilin, trừ
khi có ý kiến của thầy thuốc trong những trƣờng hợp đặc biệt, nguy hiểm đến
tính mạng mà chỉ có amoxicilin mới giải quyết đƣợc [1].
1.3. Đại cƣơng về viên nang chứa amoxicilin và bromhexin
1.3.1. Vài nét về viên nang Amohexin
- Biện pháp kết hợp amoxicilin và bromhexin hydroclorid đang đƣợc sử
dụng trên thế giới nhƣ: Bromolin cap, Aeromox cap … nhằm tăng cƣờng tác
dụng của amoxicilin trên hệ hô hấp và làm giảm các triệu chứng bệnh lý đƣờng
hô hấp. Xuất phát từ thực tế đó, năm 2012 công ty CP Dƣợc – VTYT Thanh Hóa
đã nghiên cứu và đƣa vào sản xuất sản phẩm kết hợp của hai hoạt chất này với
tên thƣơng mại là Amohexin. Từ đó đến nay sản phẩm này đã xuất ra thị trƣờng
hơn 20 lô sản phẩm, với sản lƣợng 1.000.000 viên/lô. Hiện nay theo quy định
7
mới và để đảm bảo tính đồng nhất trong lô sản xuất, một lô sản xuất đƣợc tính
theo công suất tối đa của 1 lần pha chế (300 000 viên).
1.3.2. Công thức bào chế
Bảng 1.1: Công thức bào chế cho một viên nang cứng
Thành phần
Hàm lƣợng
Amoxicilin trihydrat dạng compact
(tƣơng đƣơng với Amoxicilin 100%)
500,00 mg
Bromhexin hydroclorid 100%
8,00 mg
DST (natri tinh bột glycolat)
9,00 mg
Magnesi stearat
6,62 mg
Natri lauryl sulfat
6,00 mg
Ethanol 96%
2,5 µl
Vỏ nang số 0 (nâu nhạt – hồng nhạt)
1 bộ
1.3.3. Quy trình sản xuất
SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
DST
Bromhexin hydroclorid
Trộn bột kép
Ethanol 96%
Nhào lèn
Xát hạt
Sấy se
Sửa hạt ẩm
8
Sấy khô
Amoxicilin (1/10 lƣợng trong công thức)
Bao trơn và trộn sơ bộ
Magnesi stearat
Kiểm nghiệm sản phẩm trung gian
Dập viên
Tạo hạt khô
Magnesi stearat
Trộn đồng nhất
Natri lauryl sulfat
Amoxicilin
(9/10 lƣợng trong công thức)
Đóng nang
Đánh bóng nang
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Ép vỉ
Đóng gói
Kiểm nghiệm thành phẩm
Xuất xƣởng
9
- Xem thêm -