BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------- --------
NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP XÃ HỘI HÓA
ĐỂ PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ CHUYÊN NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
-------- --------
NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP XÃ HỘI HÓA
ĐỂ PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ CHUYÊN NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM
Chuyên nganhh Giáo dục th chDt
Mã sốh 62 14 01 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa họch
Hướng dẫn 1h GS.TS Lê Quý Phượng
Hướng dẫn 2h PGS.TS Lâm Quang Thanh
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Trọng Nguyên
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1h TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................4
1.1.Khái quát về xã hội hóa thể dục thể thao..................................................4
1.1.1. Định nghĩa về xã hội hóa...............................................................4
1.1.2. Khái quát về xã hội hóa thể dục thể thao....................................7
1.2. Khái quát về bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam....................................17
1.2.1. Khái quát chung về bóng đá chuyên nghiệp.....................................17
1.2.2. Cơ sở hình thành nền bóng đá chuyên nghiệp...........................18
1.2.3. Khái quát về bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam...................25
1.3. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục thể thao tại Việt Nam .......................34
1.4. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam38
1.5. Kinh nghiệm phát triển bóng đá chuyên nghiệp của Anh và Nhật Bản bài học rút ra cho bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam..............................40
1.5.1. Bóng đá chuyên nghiệp tại nước Anh.........................................40
1.5.2. Mô hình bóng đá chuyên nghiệp tại Nhật Bản...................................47
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam..................................49
CHƯƠNG 2h ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU..............................................................................................54
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................54
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................54
2.1.2. Khách thể nghiên cứu..................................................................54
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................54
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan........54
2.2.2. Phương pháp điều tra xã hô ̣i học................................................54
2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT...................................................55
2.2.4. Phương pháp toán học thống kê..................................................57
2.3. Tổ chức nghiên cứu................................................................................57
CHƯƠNG 3h KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.....................59
3.1.Thực trạng huy động nguồn lực của xã hội trong công tác xã hội hoá
bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam.................................................................59
3.1.1. Thực trạng bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam......................59
3.1.2. Thực trạng xã hội hóa bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam..............64
3.2. Định hướng và xây dựng hệ thống các giải pháp xã hội hóa để phát
triển bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam...................................................91
3.2.1. Định hướng công tác xã hội hóa đểphát triển bóng đá chuyên nghiệp
tại Việt Nam.............................................................................................93
3.2.2. Xây dựng hệ thống các giải pháp xã hội hóa để phát triển bóng
đá chuyên nghiệp tại Việt Nam.............................................................96
3.2.3. Bàn luận.....................................................................................115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
VIẾT TẮT
AFC
AFF
CLB
ĐH
ĐTLA
FFAV
THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Liên đoàn bóng đá châu Á (Asian
Football Confederation)
Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á
(ASEAN Football Federation)
Câu lạc bộ
Đại học
Đồng Tâm Long An
Bóng đá cộng đồng Việt Nam
(Football for All in Vietnam)
Liên đoàn Bóng đá Thế giới
FIFA
(International Federation of
HAGL
LĐBĐVN
JPY
Association Football)
Hoàng anh gia lai
Liên đoàn bóng đá Việt Nam
Yên (đơn vị tiền tệ của Nhật Bản)
Giải bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản
J-League
(Japan National Football Champions
SLNA
League)
Sông Lam Nghệ An
- Strengths (S)
: Điểm mạnh
SWOT
- Weaknesses (W): Điểm yếu
- Opportunities (O): Cơ hội
- Threats (T): Thách thức
Công ty Cổ phần Khoáng sản Sài Gòn -
SQC
Quy Nhơn (Sai Gon – Quy Nhon
TDTT
TP.HCM
TDC
Mining Corporation)
Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát
triển Bình Dương (Trade And
USD
Development Joint Stock Company)
Đồngđô la Mỹ(United States dollar),
Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên
VPF
nghiệp Việt Nam (Viet Nam
Professional Football)
Giải bóng đá vô địch
V-League
VĐV
quốc gia Việt Nam
(Vietnamese National Football
Champions League)
Vận động viên
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Th loại
Bảng
Số
1.1
1.2
1.3
3.1
3.2
3.3.
3.4
3.5
3.6
Nội dung
Tổng doanh thu củaLiên đoàn bóng đá Nhật
Bản năm 2009
Tổng doanh thu của công ty J. League là
doanh nghiệp tổ chức giải bóng đá Nhật
Bản trong năm 2009
Nguồn thu của các CLB bóng đá nhà nghề
tham gia giải J. League Nhật Bản năm 2009
Nguồn doanh thu từ tài trợ của LĐBĐVN giai
đoạn 2012 - 2015
Nguồn doanh thu của LĐBĐVN giai đoạn
2012 - 2015
Thực trạng tài chính qua 2 nhiệm kỳ V và
VI của LĐBĐVN
Nguồn thu của công ty VPF giai đoạn từ
năm 2012-2015
Tiền bán vé trung bình ở CLB trong giai
đoạn từ 2012 đến 2015
Nguồn thu từ bản quyền truyền hình của
bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam giai đoạn
Trang
42
43
44
58
59
61
61
64
65
2012-2015
Thực trạng chuyển nhượng cầu thủ của
3.7
bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam giai đoạn
67
từ 2003 -2015
So sánh tiền lương và tiền tuyển dụngcầu
3.8
3.9
thủ trong nước và nước ngoài của bóng đá
chuyên nghiệp Việt Nam
Phân tích SWOT về thực trạng xã hội hóa
bóng đá chuyên nghiệp ở Việt Nam
3.10 Đặc điểm nhân khẩu học của các chuyên gia
tham gia khảo sát
69
87
99
Kết quả lựa chọn của chuyên gia về hệ
3.11
thống giải pháp phát triển hoạt động xã hội
hóa trong bóng đá chuyên nghiệp ở Việt
Nam
Kết quả phân tích wilcoxon lựa chọn của
3.12 các chuyên gia về mức độ khả thi của các
3.1
3.2
Bi u đồ
3.3
3.4
3.5
1.1
Sơ đồ
1.2
1.3
nhóm giải pháp
Kết quả so sánh nguồn doanh thu của
LĐBĐVN giai đoạn 2012-2015
Kết quả khảo sát tổng các nguồn doanh
thucủa LĐBĐVN giai đoạn 2012-2015
Lợi nhuận thu được của công ty VPF giai
đoạn từ năm 2012-2015
Trình độ học vấn của chuyên gia tham gia
khảo sát
Đơn vị công tác của chuyên gia tham gia
khảo sát
Hệ thống quản lý CLB thể thao chuyên
nghiệp
Doanh thu của các câu lạc bộ J. League
năm 2009
Nguồn thu của các CLB bóng đá nhà nghề
tham gia giảiJ. LeagueNhật Bản năm 2009
60
61
62
98
99
23
44
45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hiện nay, quá trình hội nhập trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội với các nước trên thế giới đã và đang được phát triển mạnh mẽ.
Công tác quản lý xã hội của đất nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó việc thực
hiện các chủ trương về xã hội hóa trong các lĩnh vực đang được quan tâm
thực hiện, trong đó có thể dục thể thao (TDTT). Việc phát triển công tác xã
hội hoá TDTTsẽ tạo điều kiện cho TDTT phát triển mạnh mẽ hơn, đa dạng
hơn và một số hoạt động sẽ phát triển theo hướng kinh doanh dịch vụ.Xây
dựng và phát triển các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp về TDTT
sẽ thu hút được đông đảo quần chúng tham gia hoạt động TDTT, phát huy
được các nguồn lực và khả năng sáng tạo của nhân dân trong phát triển sự
nghiệp TDTT đất nước.
Bóng đá là mộttrong những môn thể thao sớm được du nhập vào Việt
Nam. Trải qua hơn 100 năm tồn tại và phát triển, bóng đá đã trở thành môn
thể thao phổ cập và được sự quan tâm rộng rãi của toàn xã hội. Không những
nâng cao sức khỏe thể chất bóng đá còn là một loại dịch vụ giải trí cho nhân
dân, còn là phương tiện hữu hiệu góp phần giao lưu hợp tác đoàn kết cộng
đồng. Thành tích bóng đá ở các cấp độ đội tuyển có ý nghĩa quan trọng trong
việc phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, góp phần nâng cao vị
thế của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế. Vượt ra ngoài vai trò của
một môn thể thao thuần túy, bóng đá đã hội tụ những yếu tố chính trị, xã hội
và trở thành môn thể thao có ảnh hưởng sâu, rộng nhất.
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của Đảng và
Nhà nước, bóng đá Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận và trở
thành môn thể thao đi đầu trong tiến trình xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa
thể thao ở nước ta. Từ năm 2000 – 2001, ngành TDTT đã tiến hành thí điểm
2
thực hiện chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao, trong đó có bóng đá nam.
Sau 16 năm thí điểm và chuyển sang chuyên nghiệp, Liên đoàn bóng đá Việt
Nam (LĐBĐVN) đã thành lập và tổ chức các giải thi đấu cho 14 câu lạc bộ
(CLB) bóng đá chuyên nghiệp và 14 CLB hạng nhất; kinh phí thu được từ
kinh doanh bóng đá đáp ứng được khoảng 28%, ngân sách nhà nước hỗ trợ
khoảng 72% tổng kinh phí chi cho phát triển bóng đá chuyên nghiệp.
Qua 16 năm hình thành và phát triển bóng đá chuyên nghiệp tại Việt
Nam, thực tế cho thấy mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó
vẫn còn một số vấn đề cần được quan tâm giải quyết, khắc phục trong quá
trình tổ chức tiếp theo. Trong đó, công tác xã hội của ban tổ chức và của các
CLB tham gia bóng đá chuyên nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng
cần được quan tâm. Các nội dung về kinh phí tổ chức giải, kinh phí hoạt động
của các CLB, công tác tài trợ, truyền thông, bản quyền truyền hình, chuyển
nhượng cầu thủ,... luôn là những nhân tốquan trọng, ảnh hưởng đến sự thành
công chung của giải đấu cũng như của từng câu lạc bộ trong quá trình hoạt
động, trong đó không thể không nhắc đến vai trò của công tác xã hội hóa
trong các nội dung nêu trên.
Do đó, để công tác xã hội hóa trong lĩnh vực phát triển bóng đá chuyên
nghiệp tại Việt Nam được phát triển, mang lại hiệu quả cho ban tổ chức các
giải thi đấu, các CLB tham gia, đáp ứng sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
phù hợp với tình hình thực tế của các CLB và để đáp ứng được nhu cầu của
khán giả hâm mộ,cần có những giải pháp mang tính thực tiễn để giải quyết
các vấn đề còn tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác xã hội hóa
bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam trong những năm vừa qua.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, việc “Nghiên cứu hệ
thống các giải pháp xã hội hóa đ phát tri n bóng đá chuyên nghiệp tại
Việt Nam” được thực hiện là cần thiết nhằm cung cấp các cơ sở khoa học,
thông tin thực tiễn, khác quan, hữu ích góp phần phát triển công tác xã hội
3
hóa trong sự phát triển bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam được hiệu quả hơn
trong tương lai.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác xã hội hóa
trong bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam nhằm cung cấp các cơ sở khoa học
khách quan, từ đó xây dựng hệ thống giải pháp xã hội hóa nhằm mục đích
phát triển bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam được hiệu quả hơn trong
tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên luận án đã giải quyết các mục
tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1:Thực trạng huy động nguồn lực của xã hội trong công tác
xã hội hoá bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam.
Mục tiêu 2: Định hướng và xây dựng hệ thống các giải pháp xã hội hóa
để phát triển bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Giả thuyết khoa học
Thành công của luận án sẽ giúp giải đáp và trả lời được cơ sở lý luận và thực tiễn
đánh giá về bóng đá chuyên nghiệp, công tác xã hội hóa trong bóng đá chuyên nghiệp tại
Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu này được thực hiện là cơ sở khoa học góp phần thiết thực
vào công tác phát triển hoạt động xã hội hóa trong bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam và
làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định công tác quản lý bóng đá chuyên nghiệp nói
chung và sâu hơn là công tác xã hội hóa trong bóng đá chuyên nghiệp tại các đơn vị trong
tương lai.
4
CHƯƠNG 1h TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Khái quát về xã hội hóa th dục th thao
1.1.1. Định nghĩa về xã hội hóa
Theo Từ điển Petit Robert (Dictionairie alphabétique et analogique de
la langue française, 1968): xã hội hóa là “làm phát triển các mối quan hệ xã
hội, sự hình thành trong nhóm xã hội, trong cả xã hội” [1]
Theo Từ điển Nouveau Petit Larousse (1969) và Petit Larousse en
Coeleurs (1972): xã hội hóa là “biến các tư liệu sản xuất và trao đổi thành
của công”[1].
Theo Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam, xã hội hóa là “làm cho tư liệu sản
xuất của cá nhân trở thành của chung của xã hội”[27].
Theo Từ điển Tiếng Việt (Trung tâm từ điển học, nhà xuất bản Đà
Nẵng, 1997), xã hội hóa là “làm cho trở thành chung của xã hội. Thí dụ xã
hội hóa tư liệu sản xuất[39].
The Từ điển Bách khoa toàn thư Xô viết (Nhà xuất bản Bách khoa toàn
thư Xô viết, 1983): “Xã hội hóa là quá trình thích nghi của cá thể với hệ
thống tri thức, chuẩn mực và giá trị, cho phép cá thể đó hoạt động với tư
cách là thành viên bình đẳng của xã hội, chịu sự tác động có chủ đích đến cá
nhân (giáo dục) cũng như các quá trình tự phát ảnh hưởng đến sự hình thành
nhân cách. Xã hội hóa được xác định bởi cấu kinh tế - xã hội của xã hội. Xã
hội hóa là đối tượng nghiên cứu của triết học, tâm lý học, tâm lý xã hội, xã
hội hóa lịch sử và dân tộc học, sư phạm học. Xã hội hóa (cái gì đó) là chuyển
giao cái đó từ tư hữu thành công hữu, thí dụ xã hội hóa đất đai là chuyển nó
thành tài sản chung của xã hội. Ban đầu xã hội hóa đất đai được hiểu là sự
phân phối lại đất giữa địa chủ và nông dân vào năm 1906. Leenin đã phê
phán quan niệm này và chỉ ra rằng trong điều kiện sản xuất hàng hóa, việc
thủ tiêu tư hữu ruộng đất cá thể thành các phương tiện sản xuất khác sẽ
5
không tránh khỏi dẫn tới chủ nghĩa tư bản. Xã hội hóa đất đại ở nước Nga,
thực chất là dân tộc hóa đất đai [6], [39].
Dưới góc độ nghiên cứu xã hội học, tác giả Chung Á, Nguyễn Đình
Tấn cho rằng “xã hội hóa trước hết là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã
hội, qua đó cá nhân học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận nền văn hóa của xã hội như
khuôn mẫu tác phong xã hội, chuẩn mực giá trị văn hóa xã hội để phù hợp
với vai trò xã hội của mình, hòa nhập vào xã hội” [1].
Tữ những định nghĩa có trong các từ điển nêu trên, xã hội hóa đối với
một vật, một vấn đề nào đó có thể hiểu là làm cho (cái gì đó) trở thành chung,
của toàn xã hội. Đối với một cá thể nào đó, xã hội hóa là làm cho họ hòa
nhập, thích nghi với xã hội.
Theo Nghị quyết 90/CP của Chính phủ ngày 21-8-1997 về Phương
hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, khái
niệm xã hội hóa được hiểu như sau:
“Xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa là vận động và tổ
chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển
các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế,
văn hóa và sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân. Xã hội hóa là
xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo
lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa ở mỗi địa phương, đây là cộng đồng trách
nhiệm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà
nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng
tại địa phương và của từng người dân”.
Về hình thức hoạt động, Nghị quyết nhấn mạnh: “Xã hội hóa và đa
dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa có mối liên quan
chặt chẽ với nhau. Bên cạnh việc củng cố các tổ chức của nhà nước, cần phát
triển rộng rãi các hình thức hoạt động do các tập thể hoặc cá nhân tiến hành
6
trong khuôn khổ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đa dạng hóa
chính là mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và
bình đẳng vào các hoạt động trên.
Về nội dung hoạt động, xã hội hóa là “mở rộng các nguồn đầu tư, khai
thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là
chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và
Nhà nước, không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước
mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho các hoạt động này. Khi nhân dân ta có
thu nhập cao, ngân sách nhà nước đã dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hóa,
bởi vì giáo dục, y tế, văn hóa là sự nghiệp lâu dài của nhân dân, sẽ phát triển
không ngừng với nguồn lực to lớn của toàn dân. Xã hội hóa không có nghĩa
là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà nước, giảm bớt ngân sách nhà nước; trái
lại, Nhà nước thường xuyên tìm kiếm thêm các nguồn thu để tăng thêm ngân
sách chi cho các hoạt động này, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn kinh phí đó”.
Theo Nghị quyết trên, thực hiện “Xã hội hóa trong giáo dục, y tế, văn
hóa cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Công
bằng xã hội không chỉ biểu hiện về mặt hưởng thụ, mà còn biểu hiện cả về
mặt người dân đóng góp, cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của
từng người, từng địa phương”.
Như vậy, có thể hiểu xã hội hóa thể thao bao gồm các nội dung sau:
(1) Huy động (vận động) đông đảo các tầng lớp nhân dân cùng tham
gia (huy động nguồn nhân lực).
(2) Đa dạng hóa hoạt động cung ứng dịch vụ thể thao gồm đa dạng hóa
các hình thức hoạt động và hình thức cung cấp nguồn tài chính.
7
Trên thực tế, việc đa dạng hóa có thể diễn ra với nhiều mức độ và hình
thức khác nhau, tùy thuộc vào sự lựa chọn của mỗi nước trên cơ sở mức độ
phát triển kinh tế - xã hội, vào sự lựa chọn chế độ chính trị - xã hội của nước đó.
Đó là:
Nhà nước quản lý và cấp hoàn toàn kinh phí cho các hoạt động thể thao
(100% - 100%);
Nhà nước và các tổ chức, đơn vị và cá nhân cùng quản lý và cùng lo
nguồn kinh phí cho hoạt động thể thao (50% - 50%). Hình thức này được
nhiều nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển chấp nhận; hoặc;
- Nhà nước chỉ quản lý, còn các tổ chức và cá nhân cung ứng dịch vụ tự
lo nguồn tài chính để duy trì các hoạt động (100% - 0%) hoặc;
- Các tổ chức và cá nhân tự quản lý và tự tìm nguồn tài chính (100% - 100%).
- Trong xã hội hóa, việc huy động nhân lực và huy động tài lực là khâu
then chốt quyết định đến kết quả cuối cùng của xã hội hóa [14], [40].
1.1.2. Khái quát về xã hội hóa th dục th thao
1.1.2.1. Cơ sở xã hội học về xã hội hóa thể dục thể thao
Theo cách tiếp cận xã hội học, con người trước hết là một loại sinh vật
có tính xã hội rất cao. Chính các mối quan hệ qua lại giữa người với người
trong sản xuất, sinh hoạt, giao tiếp hàng ngày đã gắn kết họ lại thành những
nhóm xã hội, quần thể, cộng đồng và tạo thành xã hội loài người. Con người
là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, quá trình tương tác xã hội đã giúp con
người hình thành nhân các, hội nhập các chuẩn mực hành vi. Mọi hành vi của
con người trong đó có hành vi sức khỏe chỉ có thể được hình thành và duy trì
trong quá trình tương tác với cá nhân, các nhóm xã hội có liên quan [26]
Hành động xã hội được hiểu là một hành động có ý thức của chủ thể
(có thể là một cá nhân hoặc một nhóm người) có mối liên quan tương tác hoặc
định hướng vào những hoạt động của người khác, nhóm xã hội khác... Một
hành động xã hội luôn biểu lộ hai đặc tính cơ bản đó là tính hợp lý về mục
8
đích (bị chi phối chủ yếu bởi yếu tố chủ quan của chủ thể) và tính hợp lý về
giá trị (bị chi phối bởi những yếu tố khách quan đó là các chuẩn mực dựa trên
một giá trị xã hội nào đó...) [24].
Trong tập luyện TDTT cũng vậy, mỗi cá nhân khi thực hiện hành động
này trước hết đều ý thức rất rõ lợi ích của nó đối với bản thân mình, đồng thời
họ cũng nhận biết được sự mong muốn trông đợi của xã hội đối với họ và họ
cũng cần phải có sự trợ giúp từ bên ngoài của các cá nhân, các nhóm xã hội
khác... Vì thế mà sự liên kết xã hội là một điều kiện không thể thiếu được
trong hoạt động tăng cường thể lực [6].
TDTT là một thiết chế xã hội, là một hệ thống các quan hệ xã hội ổn
định tạo nên một khuôn mẫu xã hội, được xã hội thừa nhận, vận động xung
quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội đó là tăng cường sức khỏe thông qua
tập luyện TDTT cho con người. Cũng như mọi thiết chế xã hội khác, thiết chế
TDTT không phải là bất biến, nó luôn biến đổi để thích ứng với sự biến đổi
không ngừng của xã hội, đồng thời thiết chế TDTT luôn phụ thuộc vào các
thiết chế xã hội khác như: kinh tế, chính trị, giáo dục... Khi thiết chế kinh tế
đã chuyển đổi từ tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN
thì thiết chế TDTT cũng phải chuyển đổi, công tác tăng cường thể lực cho
người dân từ chỗ được coi là nhiệm vụ riêng của ngành TDTT nay phải
chuyển thành nhiệm vụ chung của toàn xã hội và của mỗi người dân. Muốn
giải quyết một cách triệt để và bền vững các vấn đề xã hội hóa TDTT cần
thiết phải áp dụng một loạt các biện pháp, giải pháp kinh tế, xã hội đồng bộ
như phát huy vai trò giáo dục tập thể, các biện pháp khuyến khích về kinh tế,
các quy chế chính trị, pháp luật...Đồng thời phải tạo dựng tiềm năng cho quần
chúng bằng cách nâng cao nhận thức, hình thành và duy trì kỹ năng hoạt động
tập thể, tạo điều kiện để họ có thể tự tạo lập, bảo vệ và nâng cao thể lực cá
nhân, cộng đồng, đóng góp nỗ lực để giải quyết các vấn đề hưởng thụ TDTT
nhờ đó mà tăng thêm phúc lợi xã hội, đem lại lợi ích cho cá nhân, nâng cao chất
9
lượng cuộc sống của toàn xã hội [6], [7].
1.1.2.2. Cơ sở pháp lý vềxã hội hóa thể dục thể thao
Xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT là vận động và
tổ chức sưtham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển
của sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục y tế,
văn hóa, TDTT trong sự phát triển vật chất và tinh thần của nhân dân (Nghị
định của Chính phủ số 73/1999/NĐ-CP). Trong những năm qua, Chính phủ
còn ban hành nhiều văn bản liên quan đến hoạt động xã hội hóa TDTT như:
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006
về chính sách khuyến khích các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 về hướng dẫn nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC
ngày 23/10/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường,...[4], [5], [15],
[16], [17], [18], [19], [21],[43].
Xã hội hóa TDTT trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có
- Xem thêm -