ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ TRANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ TRANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2011 – 2015
: TS. Phan Thị Vân
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Các tài liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận này đều đã đƣợc nêu rõ
nguồn gốc.
Tác giả khóa luận
Phạm Thị Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luâ ̣n , tôi
luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo , cô giáo khoa Nông
học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập thể, cá nhân và
gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: TS. Phan Thị Vân, giảng viên khoa Nông
học trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên , đã hƣớng dẫn tôi tâ ̣n tì nh trong
suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè những ngƣời
luôn động viên giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Thái nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận
Phạm Thị Trang
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 1961 - 2013 ............ 4
Bảng 2.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012-2013 ......... 5
Bảng 2.3. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 1975 - 2013 ......................... 7
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 .................................. 8
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2000 – 2013 ............................................................................................ 10
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu vu ̣ Thu Đông năm 2014 ....................... 25
tại Thái Nguyên ............................................................................................... 25
Bảng 4.2. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các THL tham gia thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên .................................................. 26
Bảng 4.3. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL tham gia thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên .................................................. 28
Bảng 4.4. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các THL tham gia thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên .................................................. 30
Bảng 4.5. Số rễ chân kiềng và đƣờng kính gốc của các THL ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên ............................................................... 31
Bảng 4.6. Đánh giá mƣ́c đô ̣ nhiễm sâu bệnh của các THL tham gia thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên .................................................. 33
Bảng 4.7. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các THL tham gia thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên .................................................. 35
Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL thí
nghiệm trong vụ Thu Đông 2014 .................................................................... 37
iv
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
CIMMYT
: Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế
CV %
: Hệ số biến động
đ/c
: Đối chứng
FAO
: Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực Liên Hợp Quốc
GMO
: Biến đổi gen
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KL1000
: Khối lƣợng 1000 hạt
LSD5%
: Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05
NN-PTNT
: Nông nghiệp phát triển nông thôn
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
OPV
: Giống ngô thụ phấn tự do
THL
: Tổ hợp lai
WTO
: Tổ chức thƣơng mại thế giới
v
MỤC LỤC
Phầ n 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU................................................................................................. 2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN .............................. 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phầ n 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 3
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ....... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 4
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................ 6
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên ................................................. 10
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
Ở VIỆT NAM.................................................................................................. 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ........................ 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ........................ 15
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 18
3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 18
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 18
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 18
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 18
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 18
3.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cƣ́u và phƣơng pháp theo dõi ................................ 19
3.5.QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG THÍ NGHIỆM.............. 23
3.6. PHƢƠNG PHÁP XƢ̉ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 24
vi
Phầ n 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 25
4.1. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT KHÍ HẬU VỤ THU ĐÔNG NĂM 2014........ 25
4.2. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC THL NGÔ THÍ NGHIỆM VỤ THU ĐÔNG 2014................................ 25
4.2.1. Giai đoạn tƣ̀ gieo đế n tung phấn ........................................................... 26
4.2.2. Giai đoạn từ gieo đến phun râu ............................................................. 27
4.2.3. Thời gian sinh trƣởng ............................................................................ 27
4.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH LÝ CỦA CÁC THL
THÍ NGHIỆM ................................................................................................. 27
4.3.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 28
4.3.2. Chiều cao đóng bắp ............................................................................... 28
4.3.3. Số lá trên cây ......................................................................................... 29
4.3.4. Chỉ số diện tích lá .................................................................................. 30
4.3.5. Rễ chân kiềng ........................................................................................ 31
4.3.6. Đƣờng kính gốc ..................................................................................... 32
4.4. KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU SÂU BỆNH CỦA CÁC THL THÍ
NGHIỆM ......................................................................................................... 32
4.5. TRẠNG THÁI CÂY, TRẠNG THÁI BẮP VÀ ĐỘ BAO BẮP CỦA
CÁC THL THÍ NGHIỆM ............................................................................... 34
4.5.1. Trạng thái cây ........................................................................................ 35
4.5.2. Trạng thái bắp ....................................................................................... 35
4.5.3. Độ bao bắp ............................................................................................ 36
4.6. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT........... 36
4.6.1. Chiều dài bắp......................................................................................... 37
4.6.2. Đƣờng kính bắp ..................................................................................... 38
4.6.3. Số hàng/bắp ........................................................................................... 38
4.6.4. Số hạt/hàng ............................................................................................ 38
vii
4.6.5. Khối lƣợng 1000 hạt ............................................................................. 39
4.6.6. Năng suất lý thuyết................................................................................ 39
4.6.7. Năng suất thực thu................................................................................. 39
Phầ n 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 40
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 41
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 42
1
Phầ n 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây ngũ cốc chính và quan trọng
của loài ngƣời, ngô là cây lƣơng thực góp phần giải quyết lƣơng thực cho
khoảng 8 tỷ ngƣời trên trái đất. Thế giới sử dụng 17% sản lƣợng ngô làm
lƣơng thực. Ở các nƣớc thuộc Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi ngô đƣơ ̣c s ử
dụng làm lƣơng thực chính với phƣơng thức rất đa dạng tùy theo vùng địa lý
và tập quán từng nơi. Các nƣớc Đông Nam Phi sử dụng 85% sản lƣợng ngô
làm lƣơng thực, Tây Phi 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông
Nam Á và Thái Bình Dƣơng 39%, Đông Á 30%, Trung Mỹ và Caribe 61%...
Ngô là nguồn dinh dƣỡng chính của loài ngƣời, đã giúp cho loài ngƣời giải
quyết nạn đói thƣờng xuyên đe dọa, “là cây báo hiệu sự no ấm”.
Bên cạnh giá trị làm lƣơng thực, ngô còn là cây thức ăn gia súc quan
trọng, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp cho gia súc và gia cầm làm từ ngô.
Ở các nƣớc phát triển có nền chăn nuôi công nghiệp đã sử dụng 70 - 90% sản
lƣợng ngô cho chăn nuôi nhƣ Hungari 97%, Pháp 90%, Mỹ 89%,… Cây ngô là
thức ăn xanh và ủ chua rất tốt cho chăn nuôi gia súc lớn, đặc biệt là bò sữa.
Ở Việt Nam , sản xuất ngô chỉ thực sự có những bƣớc tiến nhảy vọt từ
đầu những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc mở rộng giống lai và cải thiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác. Năm 1991, diện tích trồng giống lai chƣa đến
1% nhƣng đế n năm 2013 diê ̣n tić h trồ ng ngô lai đã chiếm khoảng 95% trong
1170,3 nghìn ha (FAO, 2015)[12].
Ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, ngô là cây lƣơng thực chính chỉ
đứng sau cây lúa. Năm 2013, diện tích lúa là 688,8 nghìn ha, diện tích ngô là
505,8 nghìn ha (Tổng cục thống kê, 2015) [7]. Việc mở rộng diện tích đƣợc
tƣới chủ động cho cây trồng ở vùng núi cao là vấn đề khó khăn , vì địa hình
canh tác trên nền đất dốc, nƣơng rẫy và sƣờn núi, nguồn nƣớc tƣới ở xa; nông
dân nghèo thiếu vốn đầu tƣ ; chi phí xây dựng công trình tƣới nƣớc lớn hơn
2
nhiều so với vùng đồng bằng . Do đó diện tích ngô ở vùng cao chủ yếu phu ̣
thuô ̣c vào nƣớc trời , chỉ có một phần nhỏ diện tích ở vùng thấp là có tƣới.
Năng suất ngô của vùng Trung du và miền núi phía Bắc chỉ đạt 37,6 tạ/ha
(Tổng cục thống kê, 2015) [7]. Vì vậy, giải pháp tối ƣu cho việc nâng cao
năng suất và sản lƣợng ngô ở vùng này là sử dụng các giống ngô lai chịu hạn
và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Do đó, cần phải chọn tạo đƣợc những
giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
tổ hợp ngô lai tại Thái Nguyên”.
1.2. MỤC TIÊU
Chọn đƣợc tổ hơ ̣p ngô lai năng suấ t cao , có khả năng chố ng chiụ tố t
phù hợp với điều kiện sinh thái của Thái Nguyên.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Theo dõi khả năng của sinh trƣởng , phát triển của các tổ hơ ̣p ngô lai
thí nghiệm.
- Theo dõi đặc điểm hình thái của các tổ hơ ̣p ngô lai thí nghiê ̣m.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu , bệnh hại và chống đổ của các tổ
hơ ̣p ngô lai thí nghiê ̣m.
- Đánh giá tiềm năng năng suất của các tổ hơ ̣p ngô lai thí nghiê ̣m.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kế t quả nghiên cƣ́u củ a đề tài là cơ sở khoa học cho ̣n giống ngô lai mới
phục vụ cho sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung các giố ng ngô lai mới , làm phong phú cơ cấu giống của tỉnh
Thái Nguyên.
3
Phầ n 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo hƣớng hàng hoá với sản
lƣợng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trƣờng, cần phải có các biện
pháp hữu hiệu nhƣ thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới
năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi
phía Bắc, sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp
phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Trong công tác chọn tạo giống ngô, việc khảo nghiệm và đánh giá các
đặc tính nông sinh học của các giống mới đƣợc xem là một khâu quan trọng
trƣớc khi đƣa vào sản xuất đại trà. Việc đánh giá thƣờng bắt đầu từ việc đánh
giá các đặc tính sinh học, đánh giá sự sinh trƣởng, phát triển, tiềm năng năng
suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi của giố ng trong
các điều kiện sinh thái khác nhau.
Việc chọn tạo và đƣa vào thử nghiệm vào sản xuất những giống ngô lai
mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những vùng sinh thái khác
nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đƣa nhanh các giống ngô tốt vào sản
xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng ngô ở Viê ̣t Nam.
4
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 1961 - 2013
Năm
1961
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
105,48
19,4
205,00
147,47
49,5
729,21
147,44
48,4
713,91
148,61
47,5
706,31
158,61
49,7
788,11
161,01
51,1
822,71
155,7
51,9
809,02
161,91
52,2
844,41
172,2
51,5
887,8
178,5
48,9
872,8
184,2
55,1
1016,4
Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2014 [12]
Ngô là cây điển hình đƣợc ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các
lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí
hoá và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình, 1997)
[3]. Do vậy diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 1961, năng suất ngô trung bình của
thế giới chỉ đạt sấp xỉ 20 tạ/ha nhƣng đến năm 2013 năng suất ngô trên thế
giới đã đạt 55,1 tạ/ha, trên diện tích 184,2 triệu ha, sản lƣợng đạt 1.016,4 triệu
tấn (FAOSTAT, 2014)[12].
Có đƣợc kết quả trên, trƣớc hết là nhờ ứng dụng ƣu thế lai trong chọn tạo
giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc
biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo
giống ngô lai nhờ kết hợp phƣơng pháp truyền thống với công nghệ sinh học
thì việc ứng dụng công nghệ cao trong cho ̣n ta ̣o giố ng đã góp phần đƣa sản
lƣợng ngô thế giới vƣợt lên trên lúa mì và lúa nƣớc.
5
Sản xuất ngô của thế giới ngày càng phát triển nhƣng tập trung và phân
bố không đều ở các khu vực. Châu Mỹ có diện tích ngô lớn nhất đa ̣t 70,8 triệu
ha chiếm 38,4% của toàn thế giới, Châu Á đứng thứ hai về diện tích (59,4
triệu ha) chiếm 32,2% của toàn thế giới, diện tích sản xuất ngô thấp nhất là
Châu Âu có 18,9 triệu ha chiếm 10,26% của toàn thế giới.
Bảng 2.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012-2013
Chỉ tiêu
Vùng
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2012
2013
2012
2013
2012
2013
Châu Phi
34
35
20,6
20,3
70
71
Châu Mỹ
68,1
70,8
62
73,8
418
523
Châu Á
58,1
59,4
49,7
51,2
288,8
304,3
Châu Âu
18,3
18,9
51,6
61,9
94,7
117,4
Châu Đại Dƣơng
0,1
0,1
71,9
70,8
Nguồn FAOSTAT, 2014[12]
0,67
0,73
Năng suất ngô của Châu Mỹ đạt cao nhất (73,8 tạ/ha) cao hơn năng
suất bình quân của thế giới là 18,7 tạ/ha, đứng thứ hai về năng suất là Châu
Âu đạt 61,9 tạ/ha cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 6,8 tạ/ha, thấp
nhất là Châu Phi với năng suất là 20,3 tạ/ha.
Nhờ có diện tích và năng suất cao nên sản lƣợng ngô của Châu Mỹ đạt
523 triệu tấn chiếm 51,4% tổ ng sản lƣợng của toàn thế giới . Đứng thứ 2 về
sản lƣợng là Châu Á đạt 304,3 triệu tấn chiếm 29,93% so với sản lƣợng của
toàn thế giới. Châu Đại Dƣơng do diện tích canh tác thấp nhất nên sản lƣợng
chỉ đạt 0,73 triệu tấn chiếm 0,07 % so với sản lƣợng của toàn thế giới.
Sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa cung
và cầu dẫn đến tình trạng các nƣớc nhập khẩu ngô tăng dần, các nƣớc xuất
6
khẩu ngô giảm dần. Xuất khẩu ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nƣớc
nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Achentina, Hungari,… (Ngô Hữu Tình, 2003) [5].
Hiện nay Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia có diện tích trồng ngô lớn
nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác trên thế giới
. Các nƣớc
khác nhƣ Ý , Đức, Hy Lạp, Israel,... mặc dù năng suất ngô cao nhƣng sản
lƣợng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chƣa đƣợc mở rộng.
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, ngô, lúa mỳ, lúa
nƣớc vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất trong lĩnh vực cung cấp lƣơng thực,
thực phẩm nuôi sống toàn nhân loại. Vì vậy, chọn các giống ngô năng suất
cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác là một trong những giải pháp của nhân
loại về vấn đề lƣơng thực.
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu
năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nƣớc đang phát triển (72%), trong đó các
nƣớc khu vực Đông Á đƣợc dự báo có nhu cầu tăng mạnh nhất vào năm 2020
(85%). Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh ở các nƣớc này là do dân số tăng, thu
nhập bình quân đầu ngƣời tăng, dẫn đến nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm
tăng mạnh, từ đó đòi hỏi khối lƣợng ngô rất lớn để phát triển chăn nuôi.
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, ngô là cây trồng nhập nội đƣợc đƣa vào Việt Nam khoảng
300 năm và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống
cây lƣơng thực quốc gia (Ngô Hữu Tình và cộng sự, 1997) [3]. Trong hơn
mƣời năm trở lại đây, những thành công trong công tác nghiên cứu và sử
dụng các giống ngô lai đƣợc coi là cuộc cách mạng thực sự trong ngành sản
xuất ngô ở Việt Nam. Năm 1991, diện tích trồng ngô lai ở nƣớc ta chỉ đạt 1%
tổng diện tích trồng ngô , nhƣng đến năm 2013, các giống ngô lai đã chiếm
khoảng 95% tổng diê ̣n tić h trồng ngô . Trong đó giống do các cơ quan nghiên
cứu trong nƣớc chọn tạo và sản xuất chiếm khoảng 50 - 55%, còn lại là của các
7
công ty hạt giống ngô lai hàng đầu thế giới. Một số giống ngô lai đƣợc dùng chủ
yếu ở vùng núi hiện nay nhƣ LVN99, LVN4, LVN61, DK888, DK999, B9698,
NK54, NK4300, NK66, NK67, VN8960...
Bảng 2.3. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 1975 - 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
1975
276,6
10,42
278,4
1980
389,6
11,00
428,8
1985
392,2
14,90
584,9
1990
431,8
15,50
671,0
1995
556,8
21,3
1.184,2
2000
730,2
27,50
2.005,9
2005
1.052,6
36,0
3.787,1
2006
1.033,1
37,30
3.854,6
2007
1.096,1
39,30
4.303,2
2008
1.125,9
40,20
4.531,2
2009
1.086,8
40,80
4.431,8
2010
1.125,7
41,10
4.625,7
2011
1.117,2
42,90
4.799,3
2012
1118,2
42,9
4803
Năm
2013
1172,6
44,3
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015[7]
5193,5
Năng suất ngô nƣớc ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình
thế giới trong suốt hơn 20 năm qua. Năm 1980, năng suất ngô nƣớc ta chỉ bằng
34% so với trung bình thế giới, nhƣng đế n năm 2013 đã đạt 80,4% với sản lƣơ ̣ng
đa ̣t 5,2 triệu tấn.
8
Có đƣơ ̣c kế t quả trên là do sử dụng các giống ngô lai thay thế các giống
ngô điạ phƣơng năng suấ t thấ p . Hiện nay nhiều tỉnh có diện tích trồng ngô lai
đạt gần 100% nhƣ: Đồng Nai, An Giang, Trà Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sơn
La, Hà Tây, Vĩnh Phúc,... Sự phát triển ngô lai ở Việt Nam đã đƣợc
CIMMYT và FAO cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực đánh giá cao
(CIMMYT, IITA, 2010) [11]. Việt Nam đã đuổi kịp các nƣớc trong khu vực
về trình độ nghiên cứu tạo giống ngô lai và đang ở giai đoạn đầu đi vào công
nghệ cao (công nghệ gen, nuôi cấy bao phấn và noãn) (Ngô Hữu Tình,
2003)[5].
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013
Diện tích Năng suất Sản lƣợng
Vùng
(nghìn
(tạ/ha)
(nghìn
ha)
tấn)
Đồng bằng sông Hồng
88,3
46,1
406,7
Trung du và miền núi phía Bắc
505,8
37,6
1904,2
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 205,6
43,2
888,9
Tây nguyên
252,4
51,7
1306,1
Đông Nam Bộ
80,1
57,6
461,5
ĐB sông Cửu Long
40,3
56,1
226,1
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2015[7]
Mặc dù sản xuất ngô của Việt Nam đã có sự phát triển nhƣng năng suất
ngô còn rất thấp. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho
các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất
cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng đƣợc cả yêu cầu về chất lƣợng.
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn nhất
(505,8 nghìn ha) nhƣng năng suất lại thấp nhất trong cả nƣớc(37,6 tạ/ha) do diện
tích rải rác nhỏ lẻ thuộc các vùng dân tộc ít ngƣời
, không có đủ điều kiện đầu tƣ,
chƣa áp du ̣ng các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo
lối truyền thống lạc hậu. Cộng thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh
dƣỡng, khí hậu khắc nghiệt với hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lƣợng mƣa
phân bố không đều trong năm. Tuy nhiên, với ƣu thế về diện tích (chiếm 43,1%
9
diện tích của cả nƣớc) nên sản lƣợng chung của vùng vẫn cao hơn các vùng
khác, đạt 1904,2 nghìn tấn chiếm 36,7% sản lƣợng của cả nƣớc và trở thành một
trong những vùng sản xuất ngô trọng điểm cung cấp lƣợng ngô lớn nhất cả nƣớc.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có năng suất đạt 56,1 tạ/ha bằng
126,63% năng suất trung bình của cả nƣớc do vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, phù hợp với yêu cầu sinh trƣởng, phát triển của cây ngô nhƣ: nhiệt
độ bình quân cao 25 - 30oC, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm
bảo nhu cầu tƣới tiêu, nền đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự
nhiên kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng
vọt năng suất trung bình của vùng.
Tây Nguyên cũng đƣợc xem là trọng điểm sản xuất ngô của cả nƣớc
với diện tích 252,4 nghìn ha đứng thứ 2 sau vùng trung du và miền núi phía
Bắc. Năng suất trung bình đạt 51,7 tạ/ha.
Các giống ngô lai có tiềm năng năng suất cao đã và đang đƣợc phát
triển ở những vùng ngô trọng điểm, vùng thâm canh, có thuỷ lợi, những vùng
đất tốt nhƣ: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi, những vùng khó khăn, canh
tác chủ yếu nhờ nƣớc trời, đất xấu, đầu tƣ thấp thì giống ngô thụ phấn tự do
chiếm ƣu thế và chiếm một diện tích khá lớn.
Mặc dù có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng nhƣng từ những
kết quả đã đạt đƣợc chúng ta vẫn có thể khẳng định sản xuất ngô của Việt
Nam trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1985 - 2013 đã có sự phát triển vƣợt
bậc. Sở dĩ chúng ta đạt đƣợc những thành quả to lớn trong phát triển sản xuất
ngô là do Đảng, Nhà nƣớc và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thấy
đƣợc vai trò của cây ngô trong nền kinh tế và kịp thời đƣa ra những chính
sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích sản xuất. Các nhà khoa học đã
nhạy bén đƣa những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt về giống mới vào sản
xuất. Từng thế hệ giống tốt thay thế nhau qua từng giai đoạn lịch sử: giống
thụ phấn tự do tốt thay thế cho các giống địa phƣơng năng suất thấp, giống lai
10
quy ƣớc thay cho các giống lai không quy ƣớc, lai đơn thay dần cho lai kép,
lai ba và không thể không kể đến vai trò của những ngƣời nông dân có trình
độ về kỹ thuật đã tiếp thu và ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ KHKT mới
với những cải tiến rất hiệu quả, phù hợp với địa phƣơng và điều kiện cụ thể của
mình làm tăng thêm sự ƣu việt của tiến bộ KHKT.
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du , miền núi phía Bắc, có tổng
diện tích 3.541 km2, trong đó đất canh tác nông nghiệp chiếm 23%. Cây
ngô chủ yếu đƣợc trồng trên đất
2 lúa ở vụ Đông và vụ Xuân hè trên đất
dốc. Cùng với sự phát triển ngô trong cả nƣớc, tỉnh Thái Nguyên trong những
năm gần đây cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu đƣợc nhiều
kết quả khả quan. Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, đƣợc nông
dân ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngô nên diện tích, năng suất và sản
lƣợng ngô ở Thái Nguyên tăng nhanh trong những năm gần đây.
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô của tỉnh Thái Nguyên
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
giai đoạn 2000 – 2013
Diện tích
Năng suất
(1000 ha)
(tạ/ha)
10,7
28,8
9,7
30,6
11,6
32,8
13,4
32,6
15,9
34,3
15,9
34,7
15,3
35,2
17,8
42,0
20,6
41,1
17,4
38,6
17,9
42,0
18,6
43,3
17,9
42,7
19,0
42,6
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 [7]
Sản lƣợng
(1000 tấn)
30,8
29,7
38,0
43,7
54,6
55,1
53,9
74,9
84,7
67,2
75,2
80,6
76,4
81,0
11
Qua số liệu bảng 1.6 cho thấy: Từ năm 2000 đến 2004, diện tích ngô của
tỉnh Thái Nguyên tăng từ 10,7 nghìn ha lên 15,9 nghìn ha, năm 2008 diện tích
trồng ngô của tỉnh đạt cao nhất từ trƣớc tới nay
(20,6 nghìn ha. Năm 2013,
diện tích ngô lại tăng đạt 19 nghìn ha. Năng suất ngô của tỉnh có xu hƣơng
tăng dầ n , năm 2013, năng suất ngô đạt 42,6 tạ/ha, sản lƣợng ngô đạt 81,0
nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2015)[7].
Điều này chứng tỏ ở tỉnh Thái Nguyên
, cây ngô đã đƣợc Đảng và
Chính quyền địa phƣơng chú trọng đầu tƣ phát triển . Sản xuất ngô đạt đƣợc
thành tựu nhƣ vậy là nhờ áp dụng tốt các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất ngô nhƣ sƣ̉ du ̣ng giống mới
, áp dụng tiến bộ kỹ thuật canh tác
...
Những năm gần đây Thái Nguyên đã chuyển đổi cơ cấu giống, sử dụng các giống
ngô lai năng suất cao nhƣ: LVN10, LVN11, LVN12, LVN99,... và một số giống
ngô nhập nội nhƣ: Bioseed 9607, DK999, NK4300, C919 vào sản xuất.
Tuy nhiên, sản xuất ngô ở tỉnh cần đƣợc đầu tƣ phát triển nhiều hơn nữa
nhƣ tăng vụ, mở rộng diện tích, sử dụng giống mới, thâm canh tăng năng suất
nhằm khai thác tối đa tiềm năng sẵn có của tỉnh.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới
Đối với các bộ tộc da đỏ Châu Mỹ, về một phƣơng diện nào đó, ngô đã
thuộc về khái niệm con ngƣời hơn thực vật, ngô trở thành điểm hội tụ của
niềm tin và chủ nghĩa tƣợng trƣng, là món ăn vật chất và tinh thần của ngƣời
da đỏ của châu lục mới. Cây ngô gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của ngƣời
bản xứ châu Mỹ, đƣợc suy tôn nhƣ bậc thần thánh, đƣợc cúng tế trƣớc khi
gieo trồng và sau khi thu hoạch. Thế kỷ 16 và 17 ngƣời da trắng tiếp nhận cây
ngô từ ngƣời da đỏ nhƣng cũng không phát hiện đƣợc gì hơn so với những
ngƣời da đỏ đã làm đƣợc.
- Xem thêm -