ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=======================
NGUYỄN HOÀNG YẾN
NGHIÊN CỨU LỚP TỪ VỰNG
CHUYÊN NGÀNH THỂ THAO TRONG TIẾNG ANH
VÀ ỨNG DỤNG TRONG DỊCH THUẬT
VÀ GIẢNG DẠY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Hà nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------
NGUYỄN HOÀNG YẾN
NGHIÊN CỨU LỚP TỪ VỰNG
CHUYÊN NGÀNH THỂ THAO TRONG TIẾNG ANH
VÀ ỨNG DỤNG TRONG DỊCH THUẬT
VÀ GIẢNG DẠY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦNTHỊ LAN
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
của T.S TrầnThị Lan trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trong khoa Ngôn ngữ học –
trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền
đạt kiến thức cho tôi trong những năm học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà
Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tinh thần và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành Luận văn này.
Hà Nội ngày 25 tháng 7 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Hoàng Yến
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6 6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6 6
2. Lịch sử vấn đề .........................................................................................................6 6
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ............................................................................8 8
4. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................8 8
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................8 8
7. Đóng góp của luận văn ..........................................................................................10 10
8. Bố cục luận văn .....................................................................................................11 11
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 12 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 12 12
1.1. Từ vựng tiếng Anh ...........................................................................................12 12
1.1.1. Cấu tạo từ vựng tiếng Anh ............................................................................13 13
1.1.1.1. Đơn vị cấu tạo ............................................................................................ 13 13
1.1.1.2. Phương thức cấu tạo................................................................................... 14 14
1.1.2. Phân loại từ vựng tiếng Anh .........................................................................15 15
1.1.2.1. Từ đơn ........................................................................................................ 15 15
1.1.2.2. Từ ghép ...................................................................................................... 17 17
1.1.2.3. Cụm từ........................................................................................................ 18 18
1.2. Thuật ngữ thể thao tiếng Anh .........................................................................18 18
1.3. Lý thuyết dịch thuật .........................................................................................19 19
1.3.1. Lý thuyết chung về dịch thuật .......................................................................19 19
1.3.2. Dịch thuật từ vựng chuyên ngành thể thao ..................................................21 21
1.4. Tiểu kết chương 1 .............................................................................................23 23
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT LỚP TỪ VỰNG THỂ THAO CHUYÊN
NGÀNH TIẾNG ANH ............................................................................................ 25 25
2.1. Kết quả phân loại .............................................................................................25 25
1
2.1.1. Phân loại thuật ngữ chuyên ngành thể thao tiếng Anh thành từ và cụm
từ ...............................................................................................................................26 26
2.1.1.1. Phân loại thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành thể thao thành các loại từ ... 27 27
2.1.1.2. Phân loại thuật ngữ chuyên ngành thể thao tiếng Anh thành các loại
cụm từ...................................................................................................................... 29 29
2.1.2. Phân loại theo chuyển loại từ sang tiếng Việt ..............................................31 31
2.1.2.1. Phân loại thuật ngữ tiếng Việt chuyển nghĩa thành từ và cụm từ. ............. 31 31
2.1.2.2. Phân loại từ tiếng Việt ............................................................................... 33 33
2.1.3. Tương quan tỷ lệ khi dịch nghĩa thuật ngữ sang tiếng Việt ........................34 34
2.1.3.1. Tương quan tỷ lệ từ đơn, từ ghép và cụm từ khi chuyển nghĩa ................. 34 34
2.1.3.2. Tương quan từ tiếng Anh chuyển sang tiếng Việt thành từ, cụm từ,câu ... 35 35
2.1.3.3. Tương quan cụm từ tiếng Anh chuyển sang tiếng Việt thành từ, cụm
từ, câu ...................................................................................................................... 38 38
2.1.4. Phân loại từ vựng thể thao thành từ gốc và từ phái sinh ............................39 39
2.2. Tiểu kết ..............................................................................................................42 42
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG CÁC NGHIÊN CỨU LỚP TỪ VỰNG CHUYÊN
NGÀNH
THỂ
THAO
TRONG
DỊCH
THUẬT
VÀ
GIẢNG
DẠY..........................................................................................................................
44
3.1. Ứng dụng trong dịch thuật ..............................................................................44 44
3.1.1. Dịch thuật Anh – Việt ....................................................................................44 44
3.1.2. Chiến thuật dịch những thuật ngữ không có trong tiếng Việt bằng cách
vay mượn từ ..............................................................................................................46 46
3.1.3. Nhu cầu chuẩn hóa thuật ngữ thể thao ........................................................47 47
3.2. Ứng dụng trong giảng dạy ...............................................................................48 48
3.2.1. Những khó khăn trong việc học và dạy tiếng Anh chuyên ngành thể
thao............................................................................................................................48 48
3.2.2. Ứng dụng trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành thể thao ....................51 51
3.2.2.1. Phân loại thuật ngữ chuyên ngành trong giảng dạy ................................... 51 51
3.2.2.2. Cải tiến nội dung giảng dạy ....................................................................... 53 53
2
3.3. Tiểu kết chương 3 .............................................................................................53 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 55 55
1. Kết luận ................................................................................................................55 55
2. Kiến nghị ..............................................................................................................56 56
3. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................57 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 58 58
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 61 61
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
TA
: Tiếng Anh
2.
TV
: Tiếng Việt
3
Giáo trình
: Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành Thể thao
4
ĐHSP TDTT HN
: Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng
Bảng 1.1: Bảng cấu tạo từ “play”
Bảng 1.2: Thành tố trong từ ghép
Bảng 1.3. Phân biệt dịch ngữ nghĩa và dịch giao tiếp
Bảng 1.4: Phương pháp dịch Anh Việt
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp phân loại thuật ngữ TA
Bảng 2.2. Phân loại từ đơn theo cấu tạo
Bảng 2.3: Phân loại thuật ngữ TV chuyển nghĩa
Bảng 2.4: Phân loại từ TV
Bảng 2.5: Tỷ lệ từ và cụm từ khi chuyển nghĩa
Bảng 2.6: Tương quan từ đơn và từ ghép TA chuyển sang TV
Bảng 2.7: Phân loại từ vựng thể thao thành từ gốc và từ phái sinh
2. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Phân loại thuật ngữ TA thành từ và cụm từ
Biểu đồ 2.2: Phân loại từ TA thành từ đơn và từ ghép
Biểu đồ 2.3. Cấu tạo từ đơn tiếng Anh
Biểu đồ 2.4: Phân loại cụm từ TA theo từ loại
Biểu đồ 2.5: Phân loại thuật ngữ TV chuyển nghĩa
Biểu đồ 2.6: Phân loại từ TV
Biểu đồ 2.7: Tương quan từ TA chuyển sang TV thành từ, cụm từ, câu
Biểu đồ 2.8: Tương quan từ đơn TA chuyển sang TV thành từ, cụm từ, câu
Biểu đồ 2.9: Tương quan từ ghép TA chuyển sang TV thành từ, cụm từ, câu
Biểu đồ 2.10: Tương quan cụm từ TA chuyển sang TV thành từ, cụm từ, câu
Biểu đồ 2.11: Phân loại từ vựng thể thao theo từ gốc và từ phái sinh
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển và hội nhập của ngành giáo dục hiện nay, TA trở
thành nội dung bắt buộc tại các trường cao đẳng, đại học chuyên nghiệp trên toàn
quốc. Đối với các trường cao đẳng, đại học thể thao chuyên nghiệp, ngoài TA cơ
bản, sinh viên phải học thêm TA chuyên ngành thể thao. Đây là môn học phục vụ
cho mục đích tìm hiểu, cập nhật cũng như trao đổi, học tập thông tin, kiến thức thể
thao mới nhất một cách trực tiếp và nhanh chóng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
chất lượng học tập trong thể thao.
Tuy nhiên, thực tế giảng dạy hiện nay tại các trường thể thao chuyên nghiệp
cho thấy, đây là một nội dung tương đối khó, lại chưa được đầu tư, quan tâm thích
đáng. Các tài liệu nghiên cứu và tham khảo còn hiếm, đặc biệt là về từ vựng chuyên
ngành. Trên thực tế, sinh viên hiểu ngữ pháp TA nhưng thiếu hoặc chưa biết cách
sử dụng các thuật ngữ thể thao. Điều này gây cản trở không nhỏ cho quá trình tự
học và bồi dưỡng kiến thức của sinh viên.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy TA tại trường cộng thêm đòi hỏi cấp bách về
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành thể thao, đặc biệt với tư cách là một
giáo viên TA chuyên ngành, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu lớp từ vựng chuyên
ngành thể thao trong tiếng Anh và ứng dụng trong dịch thuật và giảng dạy.” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn này nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
bài giảng và ứng dụng trong dịch thuật.
2. Lịch sử vấn đề
Nhìn lại hệ thống các nghiên cứu định hướng ngôn ngữ học hoặc giáo học
pháp tại một số cơ sở giáo dục lớn trong cả nước, điển hình là ĐHQG Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh, Viện Ngôn ngữ, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội (nguyên Viện Khoa
học Xã hội), Trường ĐHSP Hà Nội I và II, v.v. tôi thấy chưa có nghiên cứu nào thật
sự chuyên sâu về từ vựng chuyên ngành thể thao trong TA. Theo khả năng bao quát
tài liệu của chúng tôi, mới chỉ có một số công trình đi theo hướng nghiên cứu này
như: Nghiên cứu của Nguyễn Sĩ Hà và các cộng sự “Thuật ngữ - Hội thoại thể thao
6
Anh – Việt” (2000), được biên soạn trên cơ sở cuốn “Russian – English Dictionary
of Sports Terms and Phrases” của nhà xuất bản “Tiếng Nga” Matxcova 1980, có bổ
sung thêm các thuật ngữ mới ở một số môn đang phát triển mạnh ở Việt Nam và
khu vực như bóng đá, điền kinh... Dù có một số đóng góp mang tính chất định
hướng nhưng cuốn sách này có một số thuật ngữ giải thích chưa chính xác, và đặc
biệt còn thiếu nhiều môn thể thao chưa được đề cập đến như quần vợt, bóng bàn,
cầu lông, thể dục nghệ thuật v.v. Đi theo hướng thực hành còn có thể kể đến công
trình “Tiếng Anh dành cho giới thể thao” (2002) của Nguyễn Trung Tánh và
Nguyễn Thành Thư. Cuốn sách này tập hợp một số từ vựng chuyên ngành thể thao
được dùng phổ biến ở các bộ môn như bóng đá, điền kinh… và những cấu trúc
thường được sử dụng khi giao tiếp, luyện tập, thi đấu. Bên cạnh đó, cuốn “Tiếng
Anh chuyên ngành thể thao – tập 1) (2013) của các tác giả Trần Quang Hải (chủ
biên), Nguyễn Thị Mỹ Nga và Đoàn Minh Hữu cũng là một giáo trình đáng được
quan tâm với nội dung bám sát và bao quát các môn thể thao cũng như các lĩnh vực
thể thao liên quan.
Ở bậc sau đại học, tôi tìm thấy một vài nghiên cứu về TA chuyên ngành thể
thao. Đó là các công trình như: “Một số khó khăn trong dạy và học môn đọc tiếng
Anh chuyên ngành thể thao” của Nguyễn Thị Hoài Mỹ (2010) hay Dương Thị Hòa
(2011) với đề tài về thiết kế bài thi vấn đáp TA cho sinh viên chuyên ngành thể
thao. Tuy nhiên, cả hai tác giả này mới chỉ xem xét một vài khía cạnh của ngôn ngữ
TA và lại đặt ngoại ngữ này hoàn toàn trong hướng tiếp cận giáo học pháp hoặc
kiểm tra đánh giá mức độ lĩnh hội ngôn ngữ của người học. Hay Luận văn của Trần
Minh Kim Nhật “Cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt
(so sánh với tiếng Anh)” (2010).v.v…cũng đã bước đầu nghiên cứu sâu cấu tạo
hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao nhưng công trình lại nghiên cứu thuật
ngữ thể thao trong TV. Có thể thấy, việc đi sâu khảo sát thuật ngữ thể thao TA hiện
nay và ứng dụng các kết quả đó vào dịch thuật và giảng dạy là một vấn đề còn bỏ
ngỏ.
7
Trên thế giới, do hạn chế về nguồn tài liệu, tôi chủ yếu tìm hiểu về thuật ngữ
thể thao bằng TA qua Internet, được người sử dụng mạng chia sẻ một cách rộng rãi.
Số lượng cũng tương đối nhiều do điều kiện kết nối và chia sẻ giữa mọi người với
nhau rất dễ dàng. Những tập hợp các thuật ngữ này được đưa lên các trang mạng
với nội dung mở, chưa được kiểm định về mặt chất lượng và độ chính xác, được cập
nhật hàng ngày, hàng giờ, mục đích để phục vụ công tác giảng dạy.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu về chủ đề từ vựng chuyên ngành thể thao trong TA là một vấn đề
cụ thể và khá mới mẻ. Mục đích của luận văn là đi sâu nghiên cứu lớp từ vựng
chuyên ngành thể thao trong TA và ứng dụng vào việc dịch thuật và giảng dạy.
Từ đó, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Xác lập các lý thuyết liên quan đến đề tài.
- Khảo sát và phân loại lớp từ vựng thể thao TA nhằm làm rõ hơn về hệ thống
các thuật ngữ mảng đề tài thể thao.
- Ứng dụng các kết quả thu được vào công tác dịch thuật và giảng dạy TA
chuyên ngành thể thao.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là từ vựng TA chuyên ngành thể thao
trong “Giáo trình tiếng Anh chuyên ngành Thể thao” (gọi tắt là Giáo trình) do
trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Hà Tây (hiện nay là trường Đại học Sư
phạm Thể dục Thể thao Hà Nội) biên soạn. Cuốn Giáo trình được nhà xuất bản Thể
dục Thể thao xuất bản lần đầu tiên năm 2006 và được tái bản nhiều lần để cải tiến
nội dung và cập nhật thông tin.
Đề tài tập trung vào từ vựng thể thao tiếng Anh sử dụng trong cuốn sách, với
số lượng cụ thể là 439 thuật ngữ, được sàng lọc bằng phương pháp chọn dữ liệu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các thuật ngữ TA chuyên ngành thể thao thể thao
và bối cảnh giảng dạy, dịch thuật của chúng tại trường Đại học Sư phạm Thể dục
thể thao Hà Nội. Tuy nhiên luận văn này không dự định đối chiếu đầy đủ tất cả hệ
8
thống từ vựng chuyên ngành thể thao của tất cả các môn thể thao mà chỉ tập trung
vào một số nội dung thể thao phổ biến như bóng đá, thể dục, điền kinh, tennis v.v.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu
tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
a) Phương pháp định lượng kết hợp với phương pháp định tính
- Phương pháp định lượng là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết
quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Phương pháp này
sẽ lượng hóa, phản ánh và diễn giải các mối quan hệ giữa các từ vựng thể thao TA
trong cùng một nhóm được phân loại.
- Phương pháp định tính dựa vào thu thập dữ liệu bằng chữ và tiếp cận nhằm tìm
cách mô tả và phân tích đặc điểm của các thuật ngữ được nghiên cứu.
b) Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong nghiên cứu này, tôi đã tiến hành sàng lọc được 439 thuật ngữ trong
Giáo trình để tiến hành nghiên cứu. Đối với quá trình sàng lọc này tôi thực hiện
theo cách sau:
- Bước 1: Chọn liệt kê 613 từ vựng có trong Giáo trình.
- Bước 2: Ba giảng viên Tiếng Anh có ít nhất 5 năm giảng dạy Giáo trình được
mời phân loại 613 từ vựng trên thành hai nhóm: nhóm từ vựng tiếng Anh liên quan
đến chuyên ngành thể thao và nhóm khác chuyên ngành thể thao (bao gồm từ thuộc
chuyên ngành khác và từ thông dụng); bước đầu lựa chọn ra đối tượng nghiên cứu.
- Bước 3: Sau khi các chuyên gia đã xác lập bảng từ gồm 439 thuật ngữ được
tạm coi là có nội dung liên quan đến các chủ đề thuộc lĩnh vực thể thao kể trên, tôi
tiếp tục đối chiếu nghĩa của chúng bằng cách tra cứu cả hai loại từ điển là Từ điển
Thể thao (2000) và từ điển Oxford Advanced Learner (2005), cũng như tham khảo
nhiều nguồn tài liệu khác nhau, các thông tin thể thao trên mạng, các loại từ điển
Anh-Việt, Việt-Anh, báo Vietnam News, các tạp chí thể thao Anh-Việt, các tạp chí
thể thao, các giáo trình thể thao đang giảng dạy tại trường v.v. để khẳng định một
lần nữa tính chuyên ngành của các thuật ngữ này.
9
c) Phương pháp so sánh - đối chiếu
Mục đích của việc đối chiếu là để tìm hiểu các đặc điểm giống và khác nhau
liên quan đến vấn đề từ vựng thể thao trong TA và TV từ đó ứng dụng cho quá trình
dịch thuật và giảng dạy một cách chuẩn xác và dễ hiểu nhất.
d) Phương pháp thống kê phân loại.
Phương pháp này nhằm phân chia và sắp xếp các từ vựng được nghiên cứu
theo những thứ tự nhất định, ở những cấp độ nhất định, dựa trên những thuộc tính
giống nhau và khác nhau giữa chúng để đưa chúng vào từng nhóm riêng biệt.
Sau khi đã xây dựng được bảng thuật ngữ thể thao gồm từ gốc (bằng TA) và
bảng nghĩa tương đương của chúng khi chuyển sang TV; tôi dựa vào cấu trúc từ
vựng và ngữ nghĩa từ vựng để phân loại thành các nhóm như sau:
+ Phân loại theo cấu tạo từ
+ Phân loại dựa trên quá trình dịch sang TV
Trong các quá trình phân loại trên, phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương
pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học.
e) Phương pháp xử lý dữ liệu bằng bằng thống kê toán học
Với phương pháp này, tôi sử dụng chương trình phần mềm excel để xử lý dữ
liệu, lập các bảng thống kê trên các dữ liệu nghiên cứu để đi đến các kết luận phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Các từ vựng trên được nhập vào bảng Excel đều kèm
một mã hóa; Sau khi đã nhập xong dữ liệu; phần mềm tính toán sẽ được chạy để
cho ra các kết quả cần thiết cho việc thảo luận.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có thể sử dụng thêm phương
pháp khảo sát thực nghiệm, phương pháp giải thích v.v.
7. Đóng góp của luận văn
Tác giả luận văn hy vọng những nghiên cứu trong đề tài có thể có một số
đóng góp nhỏ trong quá trình dịch thuật và giảng dạy nội dung TA chuyên ngành
thể thao như sau:
10
- Giúp người học khắc phục khó khăn do chưa có một hệ thống Anh–Việt Thể thao
chuyên ngành để nâng cao hiểu biết và vận dụng chính xác các thuật ngữ được sử
dụng trong TA và TV.
- Giúp người biết TA tổng quát (General English - GE) có thể tiếp cận, tìm hiểu ý
nghĩa các từ, các cụm từ TA chuyên ngành thể thao.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trong chương này tác giả Luận văn đưa ra khái quát một số lý thuyết về từ
vựng tiếng Anh, cũng như lý thuyết về dịch thuật liên quan đến từ vựng nhằm phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Những lý thuyết này làm rõ hơn cho phần kết quả
nghiên cứu trong chương 2.
Chương 2: Khảo sát lớp từ vựng chuyên ngành thể thao trong tiếng Anh
Trong chương 2, các thuật ngữ thể thao tác giả lựa chọn để nghiên cứu được
phân loại theo những chủ đề nhất định. Những phân loại này đơn giản và dễ hiểu,
giúp cho người đọc dễ dàng tiếp thu và sử dụng.
Chương 3: Ứng dụng các nghiên cứu lớp từ vựng chuyên ngành thể thao trong dịch
thuật và giảng dạy
Sau khi khảo sát và phân loại những thuật ngữ chuyên ngành thể thao TA, tác
giả Luận văn tiến hành ứng dụng kết quả đã có trong dịch thuật cũng như trong
giảng dạy TA ở phạm vi hẹp, đó là dịch và giảng dạy Giáo trình cho sinh viên
trường ĐHSP TDTTHN.
11
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương này đề cập đến một số vấn đề cơ bản về lý thuyết từ vựng tiếng Anh
cũng như lý thuyết dịch áp dụng cho từ vựng chuyên ngành.
Theo Nguyễn Thiện Giáp, từ vựng của một ngôn ngữ vô cùng quan trọng, vì
đó là cơ sở, nền tảng tối cần cùng với cơ sở ngữ pháp, tức là quy luật tạo từ và đặt
câu, làm thành ngôn ngữ. Là một phần của từ vựng học, từ vựng thể thao hay còn
gọi là thuật ngữ thể thao rõ ràng có phạm vi sử dụng hẹp hơn, gắn liền với một nội
dung khoa học nào đó. Có thể nói chúng gắn liền với các hoạt động chuyên môn,
nghiên cứu khoa học và trao đổi thông tin khoa học của con người. Thuật ngữ thể
thao, cũng như mọi loại hình từ vựng chuyên ngành khác, trước tiên là thuật ngữ
khoa học. Như vậy, chúng còn là một tiểu hệ thống đối lập với từ ngữ sinh hoạt
hàng ngày. Từ vựng thể thao với tư cách là một tiểu hệ thống nằm trong từ vựng, nó
đương nhiên tuân theo những quy tắc cấu tạo hay phân loại của từ vựng.
Trong tiểu khảo về từ vựng thể thao trong trường học này, tác giả xin được
bắt đầu bằng một số cơ sở lý luận làm nền cho nghiên cứu.
1.1. Từ vựng tiếng Anh
Theo quan điểm của Yang (2000) “từ là đơn vị ngôn ngữ cơ bản. Với một
vốn từ ít ỏi hoặc hạn chế, người ta không thể diễn đạt và giao tiếp các ý tưởng một
cách hiệu quả. Vốn từ hạn chế cũng là rào cản ngăn học viên học giỏi ngoại ngữ.
Nếu người học không biết cách mở rộng vốn từ của mình, dần dần họ sẽ mất hứng
thú học...” Cùng quan điểm đó, Nunan (1991) thừa nhận rằng, vị trí của từ vựng
trong các giáo trình giảng dạy ngoại ngữ dù có trải qua ít nhiều thăng trầm nhưng
chưa bao giờ bị lãng quên suốt những năm qua. Ông nói “Nó (từ vựng) bị sao nhãng
khá nhiều trong suốt thập kỷ 50 và 60, thời kỳ mà ngôn ngữ nghe đài –đĩa có ảnh
hưởng thống trị lên giáo học pháp, nhưng gần như đã được hồi sinh trở lại trong
thập kỷ 70 dưới ảnh hưởng của phong cách giảng dạy theo hướng giao tiếp...” Hiện
tại, sự chú ý đang hướng đến các lớp học giao tiếp - nơi nhấn mạnh nội dung, nhiệm
12
vụ dưới dạng giải quyết vấn đề và sự tương tác lẫn nhau giữa người học-người họcgiáo viên. Cả người học lẫn người dạy cần dành cho từ vựng sự chú ý mà nó đáng
được hưởng, bởi từ ngữ là những một yếu tố quan trọng xây dựng nên ngôn ngữ.
Thực tế là giao tiếp tối thiểu vẫn có nghĩa và diễn ra khá tự nhiên ngay cả khi người
ta chỉ đơn giản là xâu chuỗi các từ với nhau, không cần áp dụng bất cứ quy tắc ngữ
pháp nào cả.
Các nghiên cứu gần đây của ngành ngôn ngữ học thể hiện sự quan tâm ngày
càng lớn đến yếu tố sử dụng của ngôn ngữ so với nhiều thập kỷ trước đây. Những
kiến thức về ngôn ngữ được tìm hiểu sâu hơn với tư cách là một hệ thống bằng cách
khám phá thông tin về sử dụng ngôn ngữ được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu điện
tử. Ngôn ngữ học nói chung được lợi từ nguồn dữ liệu này và cả ngành Từ điển học
cũng vậy, vì nó không thể bỏ qua các sử dụng thực tế của ngôn ngữ để từ đó xây
dựng bản mô tả chuẩn mực cho các đơn vị từ vựng. Những phát triển khoa học công
nghệ mới đã tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các lý thuyết mới
trên cơ sở kết hợp ngôn ngữ như một hệ thống với cái cách theo đó nó vận hành và
biến đổi.
1.1.1. Cấu tạo từ vựng tiếng Anh
1.1.1.1. Đơn vị cấu tạo
Từ được cấu tạo nhờ các hình vị. Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc
một số hình vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định. Ví dụ: penanlty
(phạt đền), overtime (hiệp phụ), midfielder (trung vệ) v.v.
Quan niệm thường thấy về hình vị được phát biểu như sau: Hình vị là đơn vị
ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và/hoặc có giá trị (chức năng) về mặt ngữ pháp. Quan
niệm này xuất phát từ truyền thống ngôn ngữ học châu Âu vốn rất mạnh về hình
thái học, dựa trên hàng loạt các ngôn ngữ biến hình. Chẳng hạn, trong dạng
thức played người ta thấy ngay là: play và -ed. Hình vị thứ nhất gọi tên, chỉ ra khái
niệm về một hành động, còn hình vị thứ hai biểu thị thời của hành động đặt trong
mối quan hệ với các từ khác trong câu mà played xuất hiện.
13
Các hình vị được phân chia thành những loại khác nhau. Trước hết là sự
phân loại thành các hình vị tự do và hình vị hạn chế (bị ràng buộc).
- Hình vị tự do là những hình vị mà tự nó có thể xuất hiện với tư cách những
từ độc lập. Ví dụ: play (chơi), jump (nhảy), run (chạy) v.v.
- Hình vị hạn chế là những hình vị chỉ có thể xuất hiện trong tư thế đi kèm,
phụ thuộc vào hình vị khác. Ví dụ: -ing, -ed, -s, -ity v.v. Trong nội bộ các hình vị
hạn chế, người ta còn chia thành hai loại nữa: các hình vị biến đổi dạng thức (các
biến tố) và các hình vị phái sinh.
+ Hình vị biến tố là những hình vị làm biến đổi dạng thức của từ để biểu thị
quan hệ giữa từ này với từ khác trong câu. Ví dụ gymnasts (những vận động viên
thể dục), played (đã chơi), matches (các trận đấu), running (chạy, đangchạy) v.v..
+ Hình vị phái sinh là những hình vị biến đổi một từ hiện có cho một từ mới.
Ví dụ như football (bóng đá) – footballer (cầu thủ bóng đá) ; compete (thi đấu) –
competitive (tính thi đấu)...
Lĩnh vực nghiên cứu về cấu tạo từ chú ý trước hết đến các hình vị tự do và
hình vị tái sinh.
Nếu căn cứ vào vị trí của hình vị trong từ, người ta có thể phân chúng thành hai loại
lớn: gốc từ (cái mang ý nghĩa từ vựng chân thực, riêng cho từng từ) và phụ tố (cái
mang ý nghĩa ngữ pháp, chung cho từng lớp, nhiều từ). Tuỳ theo phụ tố đứng ở
trước gốc từ hay sau gốc từ, người ta gọi chúng lần lượt là tiền tố và hậu tố.
1.1.1.2. Phương thức cấu tạo
Từ trong các ngôn ngữ được cấu tạo bằng một số phương thức khác nhau:
a) Từ hóa hình vị: Dùng một hình vị tạo thành một từ. Phương thức này thực chất là
cấp cho một hình vị tư cách đầy đủ của một từ, ví dụ: hình vị “ball” – từ “ball”
(bóng), hình vị “swim” – từ “swim” (bơi) v.v.
b) Ghép hình vị: Tổ hợp hai hay nhiều hình vị để tạo thành từ, gồm có các phương
thức sau:
- Phương thức phụ gia:
14
+ Thêm tiền tố vào gốc từ hoặc một từ có sẵn. (như tiền tố anti-, im-, un v.v.) Ví
dụ: anti-sport (phi thể thao), pentathlon (5 môn phối hợp), disqualìy (tước quyền thi
đấu) v.v.
+ Thêm hậu tố: (Ví dụ như hậu tố -er, -en, -warf v.v.) Ví dụ như: strengthen (tăng
cường), player (người chơi), backward (về phía sau) v.v.
- Ghép các yếu tố (hình vị) gốc từ. Phương thức này cũng gọi là phương thức hợp
thành. Ví dụ: hand + ball => handball (bóng ném), basket + ball => basketball
(bóng rổ) v.v.
Trên đây là một số phương thức cơ bản để cấu tạp từ trong TA. Sự thật thì
các phương thức ấy có những biểu hiện còn đa dạng hơn và đôi khi chúng đan xen
vào nhau.
1.1.2. Phân loại từ vựng tiếng Anh
Đối với phân loại từ vựng tiếng Anh, đề tài đề cập đến các vấn đề sau:
1.1.2.1. Từ đơn
Từ đơn là từ được cấu tạo bởi hình vị (morpheme), là đơn vị nhỏ nhất có
nghĩa xác định và có giá trị ngữ pháp.
Xét bảng cấu tạo từ đơn, ta có thể thấy:
AFFIX ------------------ROOT------------------------ AFFIX
Phụ tố ------------------- căn tố ----------------------- Phụ tố
(Tiền tố) (prefix)
Hậu tố (suffix)
Từ đơn có thể có các cấu tạo sau:
- Root only (chỉ có căn tố) như: play (chơi), match (trận đấu), run (chạy), attack (tấn
công) v.v.
- Prefix + root (tiền tố + căn tố) như: anti-sports (phi thể thao), disqualify (tước
quyền)…
- Root + suffix (căn tố + hậu tố) như player (người chơi), athletic (thuộc về điền
kinh), running (chạy)…
Về mặt ngữ âm, từ đơn có thể là đơn âm tiết như “bar” (xà nhảy cao), “bend”
(chỗ rẽ) v.v… và đa tiết như “competitor” (đấu thủ), “competition” (cuộc thi đấu),
15
v.v… Hình vị trong từ đơn bao gồm chính tố (root) hoặc chính tố và phụ tố, trong
đó theo vị trí, phụ tố được chia thành tiền tố (prefix) và hậu tố (suffix).
Từ đơn trong TA còn được phân chia thành:
-
Từ đơn có hình vị trùng với căn tố (đây là loại từ gốc (stem) mang nghĩa xác
định và có thể kết hợp với các hình vị là phụ tố (affix) hay biến tố (inflexion) để
chuyển từ loại, chuyển nghĩa hay thêm nghĩa. Ví dụ “ball” (bóng), đây vừa là hình
vị, lại vừa là căn tố, nó có thể kết hợp với một số hình vị khác để trở thành từ đơn
có ý nghĩa khác như “ball + volley (rổ)” để thành “volleyball” (bóng rổ), hay “ball +
foot” thành “football” (bóng đá), v.v…;
-
Từ đơn phái sinh (derivative) bao gồm một căn tố kết hợp với ít nhất một
hình vị phụ thuộc để tạo ra từ mới hay chuyển loại từ. Ví dụ như từ “trainer” (huấn
luyện viên) được cấu tạo từ căn tố “train” (huấn luyện) và hậu tố “-er”, hay căn tố
“cook” (nấu ăn) và hậu tố “-er” => cooker (cái bếp) v.v.
-
Từ đơn biến hình (inflectional) bao gồm một căn tố với một hay hơn một
hình vị biến tố (inflectional morpheme). Ví dụ như foot (chân) và feet (chân – số
nhiều) v.v.
Ví dụ về biến đổi của 3 loại từ đơn kể trên được chỉ ra trong bảng cấu tạo từ dưới
đây:
Bảng 1.1. Bảng cấu tạo từ “play”
Từ đơn
Đặc điểm
Play
Là từ đơn nguyên gốc, một hình vị, động từ
Play-er
Là từ đơn phái sinh, hai hình vị, danh từ
Play-ful-ness
Là từ đơn phái sinh, ba hình vị, danh từ
Play-er-s
Là từ đơn biến hình, ba hình vị, số nhiều
Play-ed
Là từ đơn biến hình, hai hình vị, động từ
thời quá khứ hoặc phân từ.
Trong TA, các phụ tố không độc lập và chỉ có thể nhận diện và mang nghĩa
khi đứng trong từ. Các biến tố thể hiện chức năng ngữ pháp nhằm biến đổi từ cho
phù hợp với các quy ước ngữ pháp. Các biến tố khi kết hợp với căn tố thường
16
không thay đổi nghĩa của từ mà thể hiện số (như biến tố -s, -es), thì (như biến tố -ed,
-ing) hay trạng thái, tính chất (như biến tố -ly) v.v.
Ví dụ: Biến tố “-s hoặc -es” có thể kết hợp với danh từ số ít để biểu thị số nhiều như
ball (quả bóng) => balls (những quả bóng), player (người chơi) => players (những
người chơi), coach (huấn luyện viên) => coaches (những huấn luyện viên) v.v.
Biến tố “-ed” được thêm phía sau một động từ để biểu hiện thì quá khứ, như play
(chơi) => played (đã chơi), kick (đá) => kicked (đã đá) v.v.
Hay biến tố “-ly” kết hợp với tính từ để tạo thành trạng từ, ví dụ như competitive –
tính từ => competitively - trạng từ (có tính cạnh tranh, tính thi đấu).
1.1.2.2. Từ ghép
Thành tố trong từ ghép TA có thể là hình vị tự do (free morpheme) hay một
đơn vị thân từ (stem).
Từ ghép TA có thể phân loại dựa vào loại từ (word class) giữa các thành tố trong từ
ghép như phần trình bày sau:
Bảng 1.2: Thành tố trong từ ghép
Từ loại
+
Từ loại
Ví dụ
Noun (danh từ)
+
Noun (danh từ)
goal net (lưới cầu môn)
Adjective (tính từ)
+
Noun (danh từ)
dead ball (bóng chết)
Verb (động từ)
+
Noun (danh từ)
running ball (quả sống)
Noun (danh từ)
+
Verb (động từ)
place kick (đặt bóng sút)
Noun (danh từ)
+
Preposition
runner- up (Á quân)
Adjective (tính từ)
+
Verb (động từ)
back kick (chuyền trả bóng, đá gót)
Khác với từ ghép trong TV, về mặt chính tả, các thành tố trong từ ghép TA
thường được kết hợp theo ba hình thức sau nhưng không theo quy luật cụ thể:
- Các thành tố viết liền nhau; ví dụ: volleyball (bóng chuyền), football (bóng đá),
basketball (bóng rổ) v.v.
- Các thành tố viết có dấu nối; ví dụ: “one-hand” trong cụm từ “one-hand hold of
the ball” (bắt bóng một tay) v.v.
17
- Xem thêm -