BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN CHÍ HIỂU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG CÂY BÒ KHAI
(ERYTHROPALUM SCANDEN BLUME)
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN, BẮC KẠN
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62.62.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặng Văn Minh
2. PGS.TS. Đặng Kim Vui
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả
Nguyễn Chí Hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và cơ quan
nghiên cứu trong nước. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Văn
Minh, PGS.TS. Đặng Kim Vui, với cương vị người hướng dẫn khoa học, đã có nhiều
đóng góp to lớn cho nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
án. Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình
của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, TS. Lê Sỹ Lợi,
PGS.TS. Đào Thanh Vân, TS. Hoàng Văn Hùng, TS. Đặng Quý Nhân, TS. Trần
Minh Quân, TS. Dương Văn Thảo, TS. Hà Văn Thuân trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận án tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tác giả chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn, Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh
Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn. Cảm ơn phòng Nông nghiệp các huyện Bạch Thông,
Ba Bể, Thị xã Bắc Kạn, BQL VQG Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn; phòng Nông nghiệp các
huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Thành phố Thái Nguyên, KBTTN Thần Sa Phượng Hoàng - tỉnh Thái Nguyên trong việc cung cấp tài liệu và thông tin liên quan
đến đề tài, hợp tác trong điều tra, bố trí thí nghiệm đồng ruộng, triển khai xây dựng
mô hình trồng rau Bò Khai có sự tham gia của nông dân.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh đã nhận được
sự giúp đỡ của cán bộ, công nhân viên Khoa Nông học, Khoa Tài nguyên và môi
trường, Trung tâm Môi trường và tài nguyên miền núi - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên; Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản, Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng - Viên Khoa Học Lâm
Nghiệp Việt Nam; Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật - Viện Khoa học & Công
nghệ Việt Nam. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan trên. Xin
trân trọng cảm ơn Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại học Thái Nguyên, Phòng QLĐT
Sau đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi để
nghiên cứu sinh hoàn thành luận án của mình.
Thái Nguyên, ngày 12/5/ 2012
NCS Nguyễn Chí Hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... i
* Mục tiêu của luận án ........................................................................................... 3
* Ý nghĩa của luận án ............................................................................................ 3
* Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 5
1.1. Các vấn đề về bảo tồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích.......................... 5
1.1.1. Tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích và công tác bảo tồn trên thế giới ....... 5
1.1.2. Tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích và việc bảo tồn ở Việt Nam ...... 13
1.2. Một số nghiên cứu về thực vật hoang dại hữu ích ......................................... 19
1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 19
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 23
1.3. Tổng quan về loài cây nghiên cứu ................................................................. 27
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 32
2.1. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
2.2. Phương pháp luận và nội dung nghiên cứu.................................................... 32
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 32
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp điều tra, phân tích về điều kiện tự nhiên và các kiến
thức bản địa về khai thác, trồng trọt và sử dụng cây Bò khai ................ 33
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Bò khai .... 33
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhân
giống và gây trồng cây Bò khai ............................................................ 35
2.3.4. Xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất rau Bò khai ............................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các kiến thức bản
địa về cây bò khai ................................................................................................ 41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .......................... 41
3.1.2. Kết quả điều tra kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng và gây trồng
cây Bò khai ..................................................................................................... 45
3.1.3. Tri thức bản địa về sự phân bố sinh thái của cây Bò khai ...................... 47
3.2. Đặc điểm sinh thái của cây bò khai .......................................................................... 48
3.2.1. Một số đặc điểm thực vật và thành phần dinh dưỡng ............................ 48
3.2.2. Đặc điểm sinh thái học .......................................................................... 50
3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng trọt cây bò khai. ............... 75
3.3.1. Kết quả thí nghiệm nhân giống bằng hom ............................................. 75
3.3.2. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng tới sinh trưởng của cây Bò khai .......... 86
3.3.3. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón khác nhau tới sinh trưởng của
cây Bò khai. .................................................................................................... 91
3.4. Xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất rau bò khai và bổ sung hoàn thiện đề
xuất kỹ thuật gây trồng ................................................................................................... 96
3.4.1. Xây dựng mô hình sản xuất rau Bò khai ................................................ 96
3.4.2. Đề xuất kỹ thuật trồng và chăm sóc cây rau Bò khai ............................. 98
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 105
4.1. Kết luận ................................................................................................................. 105
4.2. Đề nghị .................................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 107
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 118
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BGCI
CBD
CITES
CREDEP
CT
Đ/C
FAO
FRLHT
IPR
IUCN
KBTTN
KTXH
LN
LSNG
MH
MPSG
NN&PTNT
ÔTC
PC
PCA
PRA
SĐVN
TB
TN
TP
TWINSPAN
UNCED
VH-LS-MT
VQG
VTV
WB
WHO
WWF
Viết đầy đủ
Tổ chức các Vườn thực vật Quốc tế
Công ước đa dạng sinh học
Công ước về chống buôn bán các loài động thực vật có nguy cơ bị
tiêu diệt
Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển cây thuốc Dân tộc Cổ truyền
Công thức
Đối chứng
Tổ chức Lương Nông thế giới
Quĩ khôi phục các nền y học địa phương
Quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
Khu bảo tồn thiên nhiên
Kinh tế xã hội
Lâm nghiệp
Lâm sản ngoài gỗ
Mô hình
Nhóm chuyên gia về thực vật làm thuốc
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ô tiêu chuẩn
Phân chuồng
Phép phân tích trục chính
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
Sách đỏ Việt Nam
Trung bình
Thí nghiệm
Thành phố
Phép phân tích hai chiều loài chỉ thị
Hội nghị môi trường và phát triển của Liên hợp quốc
Văn hóa, lịch sử, môi trường
Vườn Quốc gia
Vườn thực vật
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Y tế thế giới
Tổ chức Quĩ thiên nhiên toàn thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số Bảng
Bảng 3.1
Tên Bảng
Trang
Diễn biến thời tiết khí hậu Thái Nguyên
(TB 5 năm 2004-2008)
42
Bảng 3.2
Kết quả điều tra khai thác và sử dụng cây Bò khai
45
Bảng 3.3
Tình hình khai thác cây Bò khai các thời kỳ
46
Bảng 3.4
Tình hình gây trồng cây Bò khai
46
Bảng 3.5
Kiến thức bản địa về sự phân bố cây Bò khai
47
Bảng 3.6
Thành phần dinh dưỡng trong rau Bò Khai
50
Bảng 3.7
Sự xuất hiện và tình hình sinh trưởng
của cây bò khai tại các ÔTC
51
Bảng 3.8
Kết quả phân tích các mẫu đất tại các ÔTC
52
Bảng 3.9
Quan hệ tuyến tính giữa các chỉ tiêu về tính chất đất đai, cây
Bò Khai (tại Võ Nhai) với 3 trục chính (PCA ) đầu tiên
55
Bảng 3.10 Quan hệ tuyến tính giữa các chỉ tiêu về tính chất đất đai, cây
Bò Khai (tại Ba Bể) với 3 trục chính (PCA ) đầu tiên
57
Bảng 3.11 Quan hệ tuyến tính giữa các chỉ tiêu về sinh thái và cây Bò
Khai (tại Võ Nhai) với 3 trục chính (PCA ) đầu tiên
60
Bảng 3.12 Quan hệ tuyến tính giữa các chỉ tiêu về sinh thái cây Bò Khai
(tại Ba Bể) với 3 trục chính (PCA ) đầu tiên
63
Bảng 3.13 Tỷ lệ ra rễ của các công thức có và không
dùng thuốc giâm hom
76
Bảng 3.14 Khả năng ra rễ tại các CT có và không
dùng thuốc giâm sau 65 ngày
78
Bảng 3.15 Khả năng ra chồi tại các CT có và không
dùng thuốc giâm sau 65 ngày
79
Bảng 3.16 Số lượng & tỷ lệ hom đủ tiêu chuẩn
xuất vườn khi kết thúc TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
Số Bảng
Tên Bảng
Trang
Bảng 3.17 Số hom ra rễ TB của các công thức giá thể
qua các kỳ theo dõi
81
Bảng 3.18 Tỉ lệ ra rễ của các công thức giá thể theo thời gian
82
Bảng 3.19 Các chỉ tiêu về ra chồi của các công thức giá thể
82
Bảng 3.20 Số cây sống và tỷ lệ xuất vườn
trung bình/công thức TN giá thể
83
Bảng 3.21 Kết quả theo dõi về thời gian ra rễ của các loại hom
84
Bảng 3.22 Các chỉ tiêu về ra chồi của các loại hom
85
Bảng 3.23 Cường độ ánh sáng thực tế ở các công thức che bóng
86
Bảng 3.24 Tốc độ ra chồi theo lứa hái của cây ở các mức che bóng
87
Bảng 3.25 Tốc độ tăng trưởng chiều dài chồi
của cây ở các mức che bóng
88
Bảng 3.26 Tốc độ tăng trưởng đường kính chồi
của cây ở các mức che bóng
88
Bảng 3.27 Tỷ lệ hoá gỗ của chồi ở các mức che bóng
89
Bảng 3.28 Năng suất thực thu của cây rau bò khai ở các mức che bóng
90
Bảng 3.29 Sự tăng trưởng chiều dài và đường kính thân
ở các CT bón phân
92
Bảng 3.30 Ảnh hưởng của phân bón tới khả năng ra chồi của cây Bò khai
93
Bảng 3.31 Trọng lượng chồi TB/cây ở các công thức bón phân
95
Bảng 3.32 Mức độ sâu hại Bò khai của các công thức bón phân
95
Bảng 3.33 Năng suất trung bình tại các mô hình
96
Bảng 3.34 Năng suất thống kê tại các mô hình qua 2 năm
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
Hình 3.1
Bò khai (Erythropalum S. B.)
48
Hình 3.2
Các nhóm ô tiêu chuẩn tương đồng
53
về dinh dưỡng đất (Võ Nhai)
Hình 3.3
Mức độ tương đồng về dinh dưỡng đất
54
giữa các ô tiêu chuẩn (Võ Nhai)
Hình 3.4
Các yếu tố có quan hệ với cây Bò Khai (Võ Nhai)
54
Hình 3.5
Mức độ quan hệ của các yếu tố với cây Bò Khai (Võ Nhai)
55
Hình 3.6
Các nhóm ô tiêu chuẩn tương đồng về dinh dưỡng đất (Ba Bể)
56
Hình 3.7
Mức độ tương đồng về dinh dưỡng đất
56
giữa các ô tiêu chuẩn (Ba Bể)
Hình 3.8
Các yếu tố có quan hệ với cây Bò Khai (Ba Bể)
58
Hình 3.9
Mức độ quan hệ của các yếu tố với cây Bò Khai (Ba Bể)
58
Hình 3.10
Các nhóm ô tiêu chuẩn tương đồng về sinh thái (Võ Nhai)
59
Hình 3.11
Quan hệ giữa cây Bò Khai và các yếu tố sinh thái (Võ Nhai)
60
Hình 3.12
Các nhóm ô tiêu chuẩn tương đồng về sinh thái (Ba Bể)
61
Hình 3.13
Quan hệ giữa cây Bò Khai và các yếu tố sinh thái (Ba Bể)
62
Hình 3.14
Quan hệ giữa các ÔTC về thành phần loài
65
thực vật thảm tươi (Võ Nhai)
Hình 3.15
Mức độ quan hệ giữa cây Bò Khai và các loài
65
thảm tươi (Võ Nhai)
Hình 3.16
Quan hệ giữa các ÔTC về thành phần loài cây bụi (Võ Nhai)
66
Hình 3.17
Mức độ quan hệ giữa cây Bò Khai
66
và các loài cây bụi (Võ Nhai)
Hình 3.18
Quan hệ giữa các ÔTC về thành phần loài
67
cây tái sinh (Võ Nhai)
Hình 3.19
Mức độ quan hệ giữa cây Bò Khai và các loài tái sinh (Võ Nhai)
67
Hình 3.20
Quan hệ giữa các ÔTC về thành phần loài
68
cây cao tán (Võ Nhai)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
Hình 3.21
Mức độ quan hệ giữa cây Bò Khai và các loài
68
cây cao tán (Võ Nhai)
Hình 3.22
Các nhóm ô tiêu chuẩn tương đồng về
69
thành phần loài (Võ Nhai)
Hình 3.23
Mức độ quan hệ giữa các loài và với cây Bò khai (Võ Nhai)
69
Hình 3.24
Quan hệ giữa các ÔTC về thành phần loài
70
thực vật thảm tươi (Ba Bể)
Hình 3.25
Mức độ quan hệ giữa cây Bò Khai và các loài
70
thảm tươi (Ba Bể)
Hình 3.26
Quan hệ giữa các ÔTC về thành phần loài cây bụi (Ba Bể)
71
Hình 3.27
Mức độ quan hệ giữa cây Bò Khai và các loài
71
cây bụi (Ba Bể)
Hình 3.28
Quan hệ giữa các ÔTC về thành phần loài cây tái sinh (Ba Bể)
71
Hình 3.29
Mức độ quan hệ giữa cây Bò Khai và các loài
71
tái sinh (Ba Bể)
Hình 3.30
Quan hệ giữa các ÔTC về thành phần loài cây cao tán (Ba Bể)
72
Hình 3.31
Mức độ quan hệ giữa cây Bò Khai và các loài
72
cây cao tán (Ba Bể)
Hình 3.32
Các nhóm ô tiêu chuẩn tương đồng về thành phần loài (Ba Bể)
73
Hình 3.33
Mức độ quan hệ giữa các loài và với cây Bò khai (Ba Bể)
73
Hình 3.34
Biểu đồ tỷ lệ ra rễ đợt đầu (16 ngày sau giâm)
76
Hình 3.35
Biểu đồ tỷ lệ ra rễ 65 ngày sau giâm)
77
Hình 3.36
Biểu đồ tỉ lệ ra chồi của các công thức giá thể theo thời gian
83
Hình 3.37
Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ của các loại hom qua các kỳ theo dõi
84
Hình 3.38
Biểu đồ tỷ lệ ra chồi của các loại hom
85
Hình 3.39
Biểu đồ năng suất trung bình ở các công thức che bóng
90
Hình 3.40
So sánh năng suất giữa các mô hình ở hai loại đất khác nhau
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
Tổ chức Quĩ thiên nhiên toàn Thế giới (WWF) đã ước tính: trên thế giới có
khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số 250.000 - 270.000 loài cây cỏ được sử dụng
vào mục đích làm thực phẩm và chữa bệnh [128]. Kho tàng nguồn tài nguyên thực
vật vô giá này đã và đang được các cộng đồng khác nhau trên thế giới khai thác và sử
dụng thường xuyên, nguồn lợi từ thực vật đã góp phần lớn trong công cuộc phát triển
kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên cây hoang dại hữu ích (useful wild plants UWP) [121] hiện đang bị đe dọa do thảm thực vật tự nhiên bị tàn phá, bị khai thác
quá mức và bị sử dụng một cách lãng phí, tri thức về khai thác, sử dụng và bảo tồn
các loài cây hữu ích bản địa bị mai một do không được tư liệu hoá, thế hệ trẻ ở nhiều
cộng đồng ít quan tâm đến học tập kinh nghiệm của thế hệ trước, v.v... Ngày nay,
nhiều cây hoang dại hữu ích đang đối mặt với nguy cơ bị tuyệt chủng nhưng lại có
rất ít nỗ lực bảo tồn. Trong khi đó các nỗ lực lại tập trung quá nhiều vào việc khám
phá các loài có ích mới [13].
Do đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện khí hậu và cấu trúc địa hình đa dạng
nên Việt Nam là một trong những quốc gia có hệ động thực vật rất phong phú. Theo
báo cáo tại hội nghị khoa học về đa dạng sinh học do Tổng cục môi trường tổ chức
tháng 11/2010,[12] trên lãnh thổ Việt Nam, ở các hệ sinh thái trên cạn, đã thống kê
và xác định được trên 13.200 loài thực vật, hơn 10.000 loài động vật. Khoảng hai
thập kỷ gần đây, rất nhiều loài động, thực vật mới được phát hiện và mô tả, trong đó
có nhiều chi và loài mới. Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên cây hoang dại
hữu ích phong phú, với khoảng 3.800 loài cây hoang dại hữu ích đã được phát hiện
[8]. Đây là cơ sở rất quan trọng để chúng ta tiếp tục phát hiện, chọn lọc và phát triển
các loài cây hoang dại trong tự nhiên có tiềm năng cho giá trị kinh tế cao, vừa góp
phần bảo tồn các nguồn gen giống quý vừa hướng tới mục tiêu xoá đói giảm nghèo
và nâng cao mức sống của người dân, đặc biệt là người dân miền núi.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việt Nam đang
thay đổi nhanh chóng về mọi mặt. Do nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống ngày
một tăng, nguồn tài nguyên cây hoang dại hữu ích ở nước ta đang bị đe dọa do bị
khai thác quá mức, tri thức sử dụng các loài cây bản địa ngày càng bị mai một. Nhiều
loài cây đang bị đe dọa nhưng lại rất thiếu thông tin về các quá trình xẩy ra ở cộng
đồng liên quan đến sử dụng, bảo tồn và phát triển các loài cây đó. Do đó việc phát
triển hệ thống phương pháp luận, cách tiếp cận và kỹ thuật thích hợp nhằm quản lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
bảo tồn. sử dụng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây hoang dại hữu ích
trong tình hình mới ở Việt Nam là việc làm hết sức cấp thiết.
Một trong những lợi ích quan trọng của thực vật bản địa đối với con người là
cung cấp nguồn thức ăn tại chỗ như rau xanh, củ, quả. v.v... Đây là một phần không
thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Khoa học dinh dưỡng đã phân tích
và xác định trong rau quả có hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho con người [4].
Ăn nhiều rau, quả giúp cơ thể tránh được các bệnh về tim, đột qụy, ổn định huyết áp
và ngăn ngừa một số bệnh ung thư… Một chế độ ăn uống khoa học, và an toàn thì
không thể thiếu rau xanh và các loại hoa quả trong mỗi bữa ăn [27].
Do vậy việc nghiên cứu phát triển nghề trồng rau luôn là hướng đi đúng đắn
trong phát triển nông nghiệp. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách, chương
trình hỗ trợ phát triển nghề trồng rau trên địa bàn toàn quốc như các chương trình sản
xuất rau, quả an toàn…cùng với đó là chiến lược đầu tư nghiên cứu phát triển sản
xuất các loại rau bản địa đặc sản tại các vùng, địa phương trên cả nước, như dự án”
Liên kết để đa dạng hoá thu nhập từ các cây trồng ít sử dụng”, chương trình bảo tồn
và phát triển cây rau bản địa như cây rau sắng tại vườn quốc gia Xuân Sơn [88]…
Tại khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, gần đây cây rau Bò khai được biết
đến như một loài rau xanh sạch, ngon và có nhiều giá trị. Cây Bò khai có tên khoa
học là Erythropalum scandens Blume [94], là một loại dây leo có tua cuốn, chúng
thường mọc ven các rừng thứ sinh hoặc rừng đang phục hồi. Loài rau này vừa có tác
dụng làm thực phẩm - thức ăn, vừa có tác dụng làm thuốc chữa bệnh, và còn được
đánh giá là một loại thực phẩm chức năng quý. Theo Tạ Minh Hoà - Trung tâm
nghiên cứu Lâm đặc sản Việt Nam [35]: Rau Bò khai là loại thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao, gồm các thành phần chủ yếu sau (tính trong 100g lá non): nước
78,8g; Protein 06g; Gluxit 6,1g; Xơ 7,5g; tro 1,6g; can xi 138mg; phốt pho 40,7 mg;
ca-rô-ten 2,6mg; vitamin C 60mg. Chính vì vậy, Bò khai được coi là một loài cây
lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng và có thể phát triển để góp phần xoá đói giảm nghèo
cho đồng bào địa phương các tỉnh miền núi phía Bắc.
Từ lâu, người dân các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam đã biết khai thác loại
rau rừng này để làm thức ăn hàng ngày. Ban đầu chỉ là vào rừng khai thác nguồn rau
sẵn có trong tự nhiên đem về ăn, sau đó nhận thấy giá trị nhiều mặt của loài rau này
nên người dân các địa phương đã vào rừng khai thác nhiều hơn, vừa để ăn và vừa để
đem bán, cùng với việc diện tích rừng ngày một giảm nên số lượng cây Bò khai tự
nhiên hiện không còn nhiều. Vì vậy để bảo tồn và phát triển loài cây này cần có biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
pháp để khôi phục cả trong tự nhiên và nhân tạo. Việc nghiên cứu gây trồng được coi
là hướng đi chủ đạo, có thể đem lại cơ hội thành công cho việc duy trì phát triển loài
cây đặc sản có giá trị này. Góp phần tạo nguồn hàng hoá có giá trị trên thị trường,
hình thành nghề trồng rau mới - một cơ hội sinh kế lâu dài cho người dân, góp phần
bảo vệ nguồn gen của những loại thực vật rừng quý hiếm đang có nguy cạn kiệt
trong tự nhiên (Bò khai thuộc họ đơn chi, và cũng là chi đơn loài).
Thời gian qua, một số cơ quan nghiên cứu cũng đã có những thử nghiệm bước
đầu về nhân giống đối với cây Bò khai và khuyến cáo một số kỹ thuật gây trồng đơn
giản đối với loại cây này. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ mang tính thử nghiệm
chủ yếu là giới thiệu cây Bò khai là một loài cây lâm sản ngoài gỗ mới, có tiềm năng.
Hiện chưa có nghiên cứu cơ bản nào tập trung đi sâu tìm hiểu các đặc điểm sinh thái
và xác định những biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù hợp để bảo tồn và phát triển loại
rau đặc sản nhiều tiềm năng này.
Từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học và
biện pháp kỹ thuật trồng cây Bò khai (Erythropalum Scandens Blume) tại
tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn” được thực hiện với mục đích tổng quát là: Xác định
được một số cơ sở khoa học để phát triển sản xuất cây rau Bò khai làm thực phẩm
chức năng, đồng thời góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.
* MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN
- Đánh giá thực trạng việc khai thác, sử dụng và một số kiến thực bản địa liên
quan đến cây Bò khai.
- Xác định một số đặc điểm sinh thái học của cây Bò khai, làm cơ sở cho định
hướng phát triển sản xuất loài cây này.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Bò
khai theo hướng thâm canh.
* Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
- Bổ sung phương pháp luận trong việc nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây
hoang dại và khai thác tiềm năng kinh tế của tài nguyên đa dạng sinh học.
- Góp phần phát triển cây Bò khai trở thành loại thực phẩm chức năng sạch
được dùng phổ biến hơn, đáp ứng nhu cầu của người dân, góp phần nâng cao thu nhập
và xoá đói giảm nghèo.
- Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu,
giảng dạy cho các nhà định hướng chiến lược phát triển cây rau, các nhà khoa học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
các cán bộ kỹ thuật nông nghiệp, học sinh, sinh viên, nông dân... về đặc tính sinh thái
học, kỹ thuật gây trồng theo hướng thâm canh cây Bò khai.
* NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu các kiến thức bản địa về sự phân
bố, tình hình khai thác và sử dụng cây Bò khai (Erythropalum Scandens Blume) tại
tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn.
- Đã nghiên cứu các đặc điểm sinh thái tự nhiên của cây Bò khai làm cơ sở
cho việc định hướng bảo tồn và phát triển loài cây này.
- Là Công trình nghiên cứu một cách hệ thống về kỹ thuật nhân giống và
trồng trọt cây Bò khai. Từ đó bổ sung và hoàn thiện một số biện pháp kỹ thuật nhằm
phát triển loài rau bản địa tiềm năng này trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ BẢO TỒN TÀI NGUYÊN THỰC VẬT HOANG DẠI
HỮU ÍCH
1.1.1. Tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích và công tác bảo tồn trên thế giới
1.1.1.1. Tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích
Nói về thực vật hoang dại hữu ích là nói đến nguồn tài nguyên cây cỏ phong
phú trên hành tinh, đó là những loài thực vật có giá trị đối với loài người, chúng đã
và đang được con người khai thác và sử dụng hàng ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mình. Trong đó, các sản phẩm phi gỗ được khai thác ngày càng nhiều, nhu
cầu khai thác các cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG) để làm thực phẩm và làm thuốc chữa
bệnh luôn là quan trọng nhất, đồng thời hai nhu cầu này lại thường song hành với
nhau. Hầu hết các loài thực vật hoang dại được khai thác từ rừng, hoặc thuần hóa để
gây trồng làm thức ăn cho con người đều có ý nghĩa như những vị thuốc quan trọng,
vì nó giúp cơ thể tăng cường sức khỏe, từ đó tăng sức đề kháng và chống lại bệnh tật.
Mặt khác, có rất nhiều loài cây thuốc ngày nay được con người sử dụng hàng ngày
như những loại thực phẩm thiết yếu.
Nguồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích và kho tàng tri thức sử dụng cây
hoang dại của các nền văn hoá khác nhau đang được khai thác triệt để và nghiên cứu
nhằm phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ và phát triển kinh tế. Ở mức độ toàn cầu
thực vật hoang dại hữu ích phục vụ cho 4 nhu cầu chính là (i) các hệ thống chăm sóc
sức khoẻ truyền thống, (ii) công nghiệp dược, (iii) cá nhân những người hành nghề y
truyền thống và (iv) phụ nữ để chăm sóc sức khoẻ trong gia đình [107],[112].
Theo số liệu của FAO, ước tính có khoảng 80% dân số trong các nước đang
phát triển sử dụng các loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa nhằm đáp ứng nhu cầu
về sức khoẻ và dinh dưỡng. Vài triệu hộ gia đình trên toàn thế giới sống nhờ vào các
sản phẩm này để đáp ứng các tiêu dùng thiết yếu hàng ngày hay là tạo thu nhập. Hiện
nay, có ít nhất 150 loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa đóng vai trò quan trọng
trong lĩnh vực thương mại quốc tế, ước tính tổng giá trị thương mại quốc tế của các
loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa hàng năm khoảng 5 - 11 tỷ USD (Mohammad
Iqbal - 1993) International trade in NWFPs: an overview).[74]
Ngày nay, ước lượng có khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số hơn 250.000
loài thực vật bậc cao được sử dụng vào mục đích làm thực phẩm chức năng, chăm
sóc sức khỏe và chữa bệnh ở khắp nơi trên thế giới [128]. Trong đó Trung Quốc có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
trên 10.000 loài [119]. Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 loài [97], [113], Indonesia có
khoảng 7.500 loài, Malaysia có khoảng 2.000 loài [82]. Nepal có hơn 700 loài [114].
Sri Lanca có khoảng 550 - 700 loài [110]. Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài có thể sử
dụng được trong y học truyền thống [109]. Châu Mỹ La tinh, nơi có chứa lới 1/3 số
loài thực vật trên thế giới, cũng có truyền thống sử dụng cây cỏ bản địa thực phẩm và
làm thuốc chữa bệnh, đặc biệt là ở người dân bản địa Schule đã phát hiện gần 2.000
loài thực vật hoang dại hữu ích được sử dụng ở vùng Amazon thuộc Colombia. Các
quốc gia ở Châu Phi có số loài thực vật hoang dại hữu ích ít hơn như Somalia có 200
loài [114]. Botswana có 314 loài [104].
Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal có ở Iraq từ 60.000 năm
trước đã biết sử dụng một số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y học cổ
truyền như Cỏ thi (Achillea), Cúc bạc (Chrysanthemum sinense Sabine)..vv. Người
dân bản xứ Mehico từ nhiều nghìn năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mehico
(Opuntia. Spp) mà ngày nay được biết là chứa chất gây ảo giác, kháng khuẩn [122].
Mức độ sử dụng thực vật hoang dại hữu ích ở các nước công nghiệp ngày
càng tăng. Ngày nay, có khoảng 40% dân số ở các nước công nghiệp phát triển sử
dụng các dạng thuốc bổ sung [100]. Tổng giá trị thuốc có nguồn gốc cây cỏ trên thị
trường châu Âu, Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là 43 tỉ USD [92].
Tonga Noweg và cộng sự (2003)[123] nghiên cứu những loài cây làm rau lấy
từ rừng của các cộng đồng trong khu vực Vườn quốc gia Crocker Range, Sabah,
Malaysia cho thấy có đến 70,6% cộng đồng dân cư có lấy các loài rau từ rừng, 82%
phụ nữ tham gia lấy các loại rau rừng phục vụ cho gia đình 18% vừa lấy để dùng vừa
đem bán ở các chợ địa phương.
Tugba Bayrak Ozbucak và cộng sự (2006) [126] đã nghiên cứu phân bố các
loài cây ăn được ở vùng biển đen Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy các loài cây ăn được rất phổ
biến và được dân cư vùng này sử dụng thường xuyên, thống kê được có 52 loài cây
ăn được thuộc trong 26 họ. Họ có số loài nhiều nhất là họ Lamiaceae (10 loài), tiếp
theo là các họ Asteraceae (5loài), Apiaceae và Boraginaceae (4 loài), Liliaceae (3
loài), Orchidaceae và Polygonaceae (2 loài).
Trên thế giới có 12 trung tâm đa dạng sinh học cây trồng là Trung Quốc Nhật Bản, Đông Dương - Indonesia, Châu Úc, Ấn Độ, Trung Á, Cận Đông, Địa
Trung hải, Châu Phi, Châu Âu - Siberi, Nam Mexico, Nam Mỹ và Bắc Mỹ. Nhiều
loài Thực vật hoang dại hữu ích đã được thuần dưỡng và trồng trọt từ lâu đời ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
trung tâm đó như Gai dầu, Nhân sâm, Đinh hương, Nhục đậu khấu, Quế Xây Lan,
Bạc hà, Đan sâm, Canh kina. vv.. [77]
Các loài cây lâm sản ngoài gỗ đã được người dân gây trồng, khai thác sử dụng
cách đây hàng nghìn năm, đặc biệt ở một số nước có nhiều rừng nhiệt đới như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, hiện nay các nhà khoa học, các nhà kinh doanh
trên thế giới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến nghiên cứu, gây trồng và phát triển các
loài cây LSNG gắn với bảo tồn và phát triển rừng [121]. Đây cũng là mốc đánh dấu
sự chuyển biến nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của cây LSNG trong xã hội, nó
được coi là nguồn tạo thu nhập quan trọng, vai trò của LSNG trong xã hội, nó được
coi là nguồn tạo thu nhập quan trọng, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh
lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi, vừa góp phần vào quá trình bảo
tồn và phát triển tài nguyên rừng.
1.1.1.2. Công tác bảo tồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích
* Các mối đe dọa đối với tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích
Nguồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích trên thế giới bị đe doạ bởi các
nguyên nhân sau:
Tàn phá thảm thực vật: Thảm thực vật bị tàn phá do áp lực của dân số và các
hoạt động phát triển như mở rộng đất canh tác, khai thác gỗ, làm đường, xây dựng
các công trình thuỷ điện. vv. [114]
Hoạt động du canh: Hoạt động du canh đã xuất hiện và tồn tại từ lâu trong
điều kiện dân số thấp. Đến nay, do áp lực dân số ngày càng cao trong khi quĩ đất để
du canh càng ít đi, dẫn đến chu kỳ quay vòng càng ngắn. Kết quả là tài nguyên sinh
vật nói chung và tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích nói riêng ngày càng bị tàn
phá và mất môi trường sống [114].
Khai thác quá mức: Có đến 80% thực vật làm thuốc sử dụng ở Trung Quốc và
95% loài cây thuốc ở Ấn Độ được khai thác từ hoang dại. Việc khai thác quá mức tài
nguyên thực vật hoang dại hữu ích gây ra bởi áp lực tăng dân số và nhu cầu cuộc
sống ngày càng tăng, không những cho nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu.
Điều này dẫn đến lượng tài nguyên tái sinh không bù đắp được lượng bị mất đi
[114], [110].
Lãng phí tài nguyên thực vật có ích: Gây ra bởi (i) thói quen sử dụng hoang
phí, (ii) hoạt động thu hái mang tính chất hủy diệt, (iii) điều kiện bảo quản kém, (iv)
thiếu các phương tiện vận chuyển và thị trường thích hợp [110] .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Nhu cầu sử dụng thực vật hoang dại hữu ích tăng lên: Việc sử dụng cây cỏ làm
thuốc ở nhiều nước tăng lên do chính sách khuyến khích phát triển các nền y học truyền
thống [107].
Khai thác không có kế hoạch.
Thay đổi cơ cấu cây trồng.
Tri thức sử dụng không được tư liệu hoá: Hầu hết tri thức sử dụng cây cỏ làm
thuốc của các cộng đồng truyền thống được truyền miệng từ đời này sang đời khác
hay từ người dạy sang người học nghề. Ngày nay, do nhu cầu phát triển kinh tế, một
bộ phận thế hệ trẻ không quan tâm đến việc thừa kế tri thức sử dụng cây cỏ làm
thuốc từ thế hệ trước [127].
Sự sụp đổ và mất các nền văn hoá truyền thống.
* Quan điểm và cách tiếp cận trong bảo tồn tài nguyên thực vật có ích
Trước hội nghị Chiang Mai (1988) các quan điểm, cách tiếp cận và nội dung
công tác bảo tồn thực vật hoang dại hữu ích đã được nhiều nhà chuyên môn trên thế
giới xây dựng và phát triển, nhưng còn tản mạn và chưa có hệ thống. O. Hamann cho
rằng để bảo tồn thực vật hoang dại hữu íchcần nắm vững về phân bố, hiện trạng của
chúng để thiết lập các khu bảo tồn nguyên vị và chuyển vị. Theo O. Akerel, bảo tồn
tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích ở các quốc gia chính là sự nhận biết và bảo tồn
giá trị sử dụng của chúng trong các nền văn hóa ẩm thực và y học truyền thống [92].
Sau hội nghị Chiang Mai, tổ chức y tế thế giới (WHO) phối hợp với tổ chức
bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới (WWF) lần
đầu tiên đưa ra nội dung công tác bảo tồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích một
cách có hệ thống và đầy đủ nhất [127]. Nội dung công tác bảo tồn tài nguyên thực
vật hoang dại hữu ích bao gồm:
(1) Nghiên cứu cơ bản :
Nghiên cứu tri thức sử dụng cây cỏ truyền thống trong việc chăm sóc sức
khỏe của các cộng đồng, trong đó Thực vật dân tộc học đóng vai trò quan trọng.
Nội dung hoạt động bao gồm: (i) xác định và hỗ trợ một tổ chức để xây dựng
kế hoạch, điều phối và tiến hành điều tra về thực vật dân tộc học. (ii) tiến hành điều
tra sử dụng cây cỏ làm thuốc trên qui mô toàn quốc bằng nhóm nghiên cứu đa ngành
và với sự tham gia thực sự của những người hành nghề y truyền thống ở địa phương,
(iii) phân loại và phân tích dữ liệu về thực vật dân tộc học qua chương trình điều tra,
(iv) đưa các phương thuốc cổ truyền đã được chứng minh vào các chương trình chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
sóc sức khoẻ ban đầu của quốc gia, (v) thành lập tổ chức của những người hành nghề
y truyền thống ở cấp quốc gia để tham gia vào hoạt động chăm sóc sức khỏe.
Xác định (tên khoa học) thực vật có ích, xác định sự phân bố và đánh giá mức
độ phong phú của chúng, trong đó: (i) xây dựng ít nhất một phòng tiêu bản quốc gia,
(ii) lập danh mục tất cả các loài cây được sử dụng ở trong nước, (iii) xác định loài
thực vật hoang dại hữu ích bị đe dọa trong tự nhiên nhằm đưa ra ưu tiên trong các
chương trình bảo tồn và (iv) xây dựng cơ sở dữ liệu máy tính hoá về thực vật hoang
dại hữu ích
theo tiêu chuẩn quốc tế để, lưu trữ và truy cập thông tin.
(2) Sử dụng:
Tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích phải được sử dụng một cách bền vững,
an toàn thông qua:
- Cơ chế luật pháp, bao gồm: (i) Nhà nước điều hòa hoạt động thu hái, khai
thác thực vật hoang dại hữu ích từ hoang dại, (ii) nghiêm cấm thu hái các loài
thực vật hoang dại hữu ích đang bị đe doạ, (trừ việc thu thập vật liệu nhân giống
với lượng nhỏ, theo cách không làm nguy hại đến, loài thực vật hoang dại hữu ích
đó) (iii) kiểm soát hoạt động buôn bán thực vật hoang dại hữu ích và các sản
phẩm của chúng.
- Nghiên cứu và phát triển trồng thực vật hoang dại hữu ích, bao gồm: (i) thiết
lập các vườn ươm thực vật hoang dại hữu ích, (ii) cải thiện mặt nông học các loài
thực vật hoang dại hữu ích được trồng và trồng các loài thực vật hoang dại hữu ích
có nhu cầu nhưng chưa được trồng trước đây, (iii) chọn tạo các giống thực vật hoang
dại hữu ích thuần chủng, có năng suất và chất lượng cao, (iv) hạn chế sử dụng thuốc
hóa học trong trồng thực vật hoang dại hữu ích, (v) đào tạo và cung cấp thông tin về
kỹ thuật trồng trọt thực vật hoang dại hữu ích, đặc biệt là cho cộng đồng.
- Cải tiến kỹ thuật thu hái, bảo quản, sử dụng và sản xuất hàng hóa.
(3) Bảo tồn:
- Bảo tồn nguyên vị (In situ): Xây dựng các khu bảo tồn chính thức của nhà
nước như các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.vv.. hay duy trì, khôi phục các
khu vực được bảo vệ không chính thức của các cộng đồng.
Nội dung hoạt động bao gồm: (i) xây dựng chính sách quốc gia về bảo tồn và
sử dụng thực vật hoang dại hữu ích ở các khu vực được bảo vệ. (ii) đánh giá phạm vi
bao gồm các loài thực vật hoang dại hữu ích trong hệ thống các khu vực được bảo vệ
trong toàn quốc (iii) xác định các động cơ kinh tế và xã hội thúc đẩy việc duy trì các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
nơi sống tự nhiên và các loài hoang dại, (iv) bảo đảm hoạt động bảo tồn và khai thác
thực vật hoang dại hữu ích được kết hợp chặt chẽ trong kế hoạch quản lý, (v) trồng
lại các loài thực vật hoang dại hữu ích bị thu hái quá mức vào các khu vực nguyên
sản của chúng.
Bảo tồn chuyển vị (Ex situ): Được thực hiện tại các vườn thực vật (VTV),
vườn sưu tầm, ngân hàng hạt, nhà kính..vv.. Bảo tồn chuyển vị có thể bao hàm cả
việc trồng trọt không chính thức các loài cây hoang dại ở các vườn ươm, vườn gia
đình hay VTV cộng đồng.
Nội dung bảo tồn chuyển vị bao gồm: (i) thiết lập VTV hoạt động, (ii) thiết lập
ngân hàng hạt thực vật hoang dại hữu ích bản địa và được trồng trong nước, hay (iii) sử
dụng các giải pháp khác như ngân hàng trên đồng ruộng (Field Genebank), ngân hàng
gen in vitro.
(4) Truyền thông và hợp tác:
Bao gồm: (i) xây dựng (cơ chế) hỗ trợ công cộng cho hoạt động bảo tồn thực
vật hoang dại hữu ích thông qua truyền thông và hợp tác, (ii) thiết lập chiến lược
truyền thông, (iii) xác định những người tham gia, kể cả từ bên trong và ngoài tổ
chức bảo tồn, (iv) xác định đối tượng truyền thông, (v) xác định nội dung cần thực
hiện đối với đối tượng truyền thông.
Theo WHO, công tác bảo tồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích cần phải
có sự tham gia của các ngành khác nhau, không những của các nhà khoa học, nhà
quản lý, nhà kinh tế mà còn cần có sự tham gia của người dân. Sự tham gia của
người dân phải là sự tham gia tích cực chứ không phải là "đối tượng nghiên
cứu" [127].
Theo WB, bước đầu tiên trong bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thực
vật hoang dại hữu ích là tư liệu hoá, sử dụng chúng và thiết lập các chương trình
trồng thực vật hoang dại hữu ích với người nông dân và các trạm/trại nghiên cứu
nông nghiệp [107].
Theo nhóm chuyên gia về thực vật làm thuốc (MPSG). việc bảo tồn tài
nguyên cây thuốc trên thế giới có thể thực hiện được thông qua (i) xác định các bậc
phân loại (taxa) bị đe dọa và các khu vực ưu tiên trên thế giới, (ii) xác định nguyên
nhân, giải pháp và phương pháp nghiên cứu trong bảo tồn và (iii) khuyến khích sử
dụng bền vững [110].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -