Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần quang học với sự hỗ trợ của công ng...

Tài liệu Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần quang học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

.PDF
104
113
56

Mô tả:

®¹i häc th¸i nguyªn TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM mai thÞ v©n h¶i nghiªn cøu tæ chøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn "quang häc" víi sù hç trî cña c«ng nghÖ th«ng tin nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cho häc sinh thpt luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc th¸i nguyªn, 2008 ®¹i häc th¸i nguyªn TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM mai thÞ v©n h¶i nghiªn cøu tæ chøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn "quang häc" víi sù hç trî cña c«ng nghÖ th«ng tin nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cho häc sinh thpt Chuyªn ngµnh: Lí luận và phương pháp dạy vật lý M· sè: 60.14.10 luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc th¸i nguyªn, 2008 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Trần Đức Vượng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Trưởng, Phó các phòng, Khoa, Tổ bộ môn và các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã cổ vũ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp. Tác giả luận văn Mai Thị Vân Hải Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNH – HĐH Trung học phổ thông THPT Giáo viên GV Học sinh HS Công nghệ thông tin CNTT Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo khoa SGK Hoạt động ngoại khoá HĐNK Trung học cơ sở THCS Thực nghiệm sư phạm TNSP Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Môc lôc Më ®Çu...................................................................................................... 1 Ch-¬ng I: C¬ së lÝ luËn vÒ viÖc tæ chøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ vËt lÝ ë tr-êng phæ th«ng ............................................................................... 6 1.1. Mét sè néi dung lÝ luËn vÒ d¹y häc ë nhµ tr-êng phæ th«ng .................... 6 1.1.1. Môc tiªu, nhiÖm vô, nguyªn t¾c d¹y häc ë nhµ tr-êng phæ th«ng ......... 6 1.1.2. C¸c vÊn ®Ò chung vÒ h×nh thøc tæ chøc d¹y häc ë nhµ tr-êng phæ th«ng .... 9 1.1.3. TÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong häc tËp ........................................... 13 1.2. C¸c nhiÖm vô c¬ b¶n cña viÖc d¹y häc VËt lÝ ë tr-êng phæ th«ng .......... 16 1.2.1. §Æc ®iÓm cña m«n vËt lÝ ë tr-êng phæ th«ng ..................................... 16 1.2.2. C¸c nhiÖm vô cña viÖc d¹y häc m«n lý ë tr-êng phæ th«ng ................ 16 1.3. §Þnh h-íng ®æi míi PPDH VËt lÝ ë tr-êng phæ th«ng .......................... 18 1.3.1. §æi míi PPDH nh- thÕ nµo? ............................................................ 18 1.3.2 Nh÷ng ®Þnh ®æi míi PPDH VËt lÝ ë THPT ......................................... 19 1.3.3 Ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ trong hÖ thèng c¸c h×nh thøc tæ chøc d¹y häc ë tr-êng phæ th«ng....................................................................................... 24 1.4 CNTT víi d¹y häc .............................................................................. 27 1.4.1 Vai trß cña CNTT trong d¹y häc nãi chung........................................ 27 1.4.2 Nh÷ng hç trî c¬ b¶n cña CNTT trong d¹y häc VËt lÝ .......................... 30 KÕt luËn ch-¬ng I ................................................................................ 33 Ch-¬ng II: Nghiªn cøu x©y dùng vµ tæ chøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn ''quang häc" víi sù hç trî cña CNTT .......................................... 34 2.1 Néi dung, kiÕn thøc phÇn "Quang häc" trong ch-¬ng tr×nh VËt LÝ THPT SGK míi .................................................................................................. 34 2.1.1 Ph©n phèi ch-¬ng tr×nh ..................................................................... 34 2.1.2 So s¸nh vÒ néi dung kiÕn thøc phÇn "Quang häc" gi÷a SGK míi vµ SGK c¶i c¸ch gi¸o dôc ...................................................................................... 35 2.1.3 C¸c kiÕn thøc vµ kü n¨ng c¬ b¶n mµ häc sinh cÇn ph¶i ®¹t ®-îc khi häc phÇn "Quang häc"..................................................................................... 36 2.1.4 Nh÷ng khã kh¨n gÆp ph¶i trong qu¸ tr×nh d¹y vµ häc kiÕn thøc phÇn "Quang häc"............................................................................................. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.2 Quan ®iÓm sö dông CNTT trong ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ ®Ó gãp phÇn gi¶i quyÕt nh÷ng khã kh¨n trªn .......................................................................467 2.2.1 TÝnh hiÖu qu¶ s- ph¹m...................................................................... 47 2.2.2 TÝnh hiÖn ®¹i .................................................................................... 48 2.2.3 TÝnh thùc tiÔn ................................................................................... 49 2.2.4 TÝnh thÈm mü ................................................................................... 49 2.2.5 TÝnh mÒm dÎo .................................................................................. 49 2.3 KÕ ho¹ch ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn "Quang häc" cho häc sinh TTPT.. 50 2.3.1 ý ®å s- ph¹m cña viÖc x©y dùng néi dung, h×nh thøc ho¹t ®éng ngo¹i kho¸..50 2.3.2 Néi dung cña ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ phÇn "Quang häc" ...................... 50 KÕt luËn ch-¬ng II ............................................................................... 74 Ch-¬ng III: Thùc nghiÖm s- ph¹m......................................................... 75 3.1 Môc ®Ých, nhiÖm vô cña thùc nghiÖm s- ph¹m...................................... 75 3.1.1 Môc ®Ých.......................................................................................... 75 3.1.2 NhiÖm vô cña thùc nghiÖm s- ph¹m .................................................. 75 3.2 §èi t-îng, thêi gian tiÕn hµnh TNSP .................................................... 75 3.2.1 §èi t-îng ......................................................................................... 75 3.2.2 Thêi gian tiÕn hµnh ........................................................................... 76 3.3 Ph-¬ng ph¸p TNSP.............................................................................. 76 3.4 Ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ kÕt qña TNSP ..................................................... 76 3.4.1 Thùc tr¹ng viÖc tæ chøc DHNK vÒ vËt lý t¹i c¸c tr-êng THPT ë Qu¶ng Ninh76 3.4.2 §¸nh gi¸ vµ thùc tr¹ng cña viÖc d¹y vµ häc kiÕn thøc phÇn "Quang häc"77 3.4.3 Ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ TNSP ®èi víi gi¸o ¸n 1 ........................ 78 3.4.4 Ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ TNSP ®èi víi gi¸o ¸n 2 ........................ 82 KÕt luËn ch-¬ng III .............................................................................. 85 KÕt luËn chung .................................................................................... 86 Bµi b¸o cña häc viªn liªn quan ®Õn luËn v¨n ®· ®-îc c«ng bè ..... 88 Tµi liÖu tham kh¶o ............................................................................... 89 Phô lôc .................................................................................................. 92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: Chúng ta đang bước đi những bước đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ mà sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo nên những thuận lợi to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Sự hội nhập và giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội quý để ngành giáo dục nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật những công nghệ hiện đại về giáo dục đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nước nhà hiện nay là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Trước tình hình đó đã đặt ra cho ngành giáo dục phải có những thay đổi đáng kể về chương trình, nội dung giáo dục, đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã quán triệt tinh thần đổi mới phương pháp dạy học: “Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay...”. Điều 28.2 Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh...”. Trong dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay, người ta thường sử dụng các hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp, tham quan, ngoại khoá, tự học ở nhà....Và việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm” thường quan tâm tới hình thức “ lớp – bài” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 mà chưa chú trọng phối kết hợp giữa các hình thức dạy học một cách khoa học, hợp lí, kết hợp với phương tiện công nghệ thông tin hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo của học sinh. Hoạt động ngoại khoá là một trong những hình thức tổ chức dạy học có ý nghĩa và vị trí quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh... Tuy có ý nghĩa và vai trò quan trọng như vậy nhưng qua điều tra, khảo sát tại một số trường THPT ở Quảng Ninh và một số tỉnh chúng tôi thấy hoạt động ngoại khoá chưa được coi trọng đúng mức, nếu có thì việc tiến hành còn mang tính chất bắt buộc, chưa thường xuyên, hình thức còn mang tính truyền thống, chưa khai thác được nhiều vai trò của công nghệ thông tin vào hoạt động này, vì vậy kết quả thu được còn thấp. Phần “Quang học” chiếm một tỉ lệ lớn trong chương trình Vật lí của THPT. Kiến thức phần “Quang học” tương đối khó, có nhiều hiện tượng không quan sát được trực tiếp và hiếm khi xảy ra. Hơn nữa do thiết bị thí nghiệm còn ít, không chính xác, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải sử dụng nhiều phương tiện truyền thống như tranh vẽ, bảng, phấn và phải vẽ rất nhiều hình do đó việc truyền thụ kiến thức phần này chưa thật hiệu quả. Cũng vì vậy việc hiểu rõ bản chất của các khái niệm, hiện tượng và vận dụng chúng vào để giải thích các hiện tuợng thực tế đối với học sinh tương đối khó khăn. Với tất cả những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh THPT” để khắc phục được phần nào những khó khăn mà GV và HS gặp phải trong quá trình dạy và học kiến thức phần Quang học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy người học làm trung tâm”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 II. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu việc sử dụng CNTT trong việc tổ chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT nhằm củng cố, nâng cao kiến thức, kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh. III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: Khách thể: Quá trình dạy học vật lí phần “Quang học” ở trường THPT Đối tượng: Nội dung, chương trình vật lí phần “Quang học” ở bậc THPT, lí luận dạy học, các PPDH môn vật lí, công nghệ thông tin với dạy học. IV. Giả thuyết khoa học: Nếu tổ chức được các buổi hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” có nội dung hấp dẫn, phù hợp, phương pháp hợp lí, sinh động thì có thể giúp học sinh củng cố, nâng cao kiến thức, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo cho học sinh, tạo niềm vui hứng thú học tập đối với bộ môn. V. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được được mục đích đề ra chúng tôi xác định nhiệm vụ cần đạt được như sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá. - Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng. - Nghiên cứu một số chức năng hỗ trợ của CNTT trong dạy học. - Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp việc tổ chức dạy học ngoại khoá Vật lí tại các trường THPT. - Soạn thảo tiến trình buổi ngoại khoá phần “ Quang học” thuộc chương trình THPT. - Tổ chức thực nghiệm, đánh giá kết quả thực nghiệm, rút ra các kết luận cần thiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 VI. Giới hạn của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của nội dung kiến thức phần “Quang học”, những khó khăn mà HS gặp phải khi dạy và học phần này; dừng lại ở việc xây dựng nội dung một số giáo án hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT dưới hình thức “Hội vui” và hình thức “Thảo luận”. VII. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình ngoại khoá kiến thức phần “Quang học” (chủ yếu là phần Quang hình) – SGK Vật lí THPT, chương trình cơ bản. VIII. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi dự kiến thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: 1. Nghiên cứu cơ sở lí luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lí luận dạy học, các tài liệu về tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; vai trò, ứng dụng của CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng. 2. Điều tra, khảo sát thực tế hoạt động ngoại khoá Vật lí tại một số trường THPT. 3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm, thống kê điều tra để đánh giá kết quả thu được so với mục đích nghiên cứu của đề tài. IX. Đóng góp của đề tài: - Góp phần đưa cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khoá vào thực tiễn - Làm rõ hơn về vai trò của CNTT trong quá trình đổi mới PPDH. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động ngoại khoá ở các trường THPT. - Góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH, phối hợp đa phương tiện trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 X. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá Vật lí ở trường phổ thông. Chương II: Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” với sự hỗ trợ của CNTT. Chương III: Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chƣơng I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG 1.1. Một số nội dung lí luận về dạy học ở nhà trƣờng phổ thông 1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà trƣờng phổ thông 1.1.1.1 Mục tiêu giáo dục phổ thông Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được cụ thể hoá trong Luật giáo dục(2005) như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” . 1.1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình dạy học Để đào tạo con người đủ phẩm chất và năng lực thoả mãn yêu cầu xã hội, quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ sau: * Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng . Trong dạy học, phải tổ chức cho người học nắm vững hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội , tư duy. Những kiến thức khoa học phổ thông cơ bản được cung cấp cho người học phải là những kiến thức phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn hoá phù hợp với chân lý khách quan. Trên cơ sở đó hình thành ở người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt là những kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động học tập : tự học, tập dượt nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho người học không chỉ nắm vững Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau. Vì vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh kiến thức của người học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái tạo, tìm tòi và cuối cùng là khả năng kết hợp tất cả các mức độ trên. *Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát triển thể lực nâng cao sức khoẻ để phục vụ học tập và lao động . Trong quá trình dạy học, người GV cần chú ý phát triển ở HS các năng lực trí tuệ sau : năng lực định hướng đúng vấn đề cần nghiên cứu trong thực tế, năng lực tư duy trừu tượng, năng lực di chuyển hành động trí tuệ, dự đoán diễn biến của các hiện tượng, năng lực tổ chức lao động trí óc một cách khoa học, năng lực tự học, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo. Đứng trước sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ, việc hình thành cho HS năng lực học một cách độc lập, sáng tạo giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở để giúp con người có thể học tập thường xuyên và học tập suốt đời. Bên cạnh việc phát triển các năng lực trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ bồi dưỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về bề rộng, chiều sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo và tính năng động, tính khái quát của hoạt động trí tuệ... Như vậy, trong quá trình dạy học, các phẩm chất của hoạt động trí tuệ nói riêng và trí tuệ nói chung không ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngược lại, sự phát triển trí tuệ trong chừng mực nhất định cũng ảnh hưởng trở lại đối với quá trình dạy học. Như vậy giữa dạy học và phát triển trí tuệ có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy dạy học cần đi trước, đón trước và thúc đẩy sự phát triển của người học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học thì nói Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 chung việc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức với người học, các nhiệm vụ dạy học phải tương thích với “vùng phát triển gần nhất” tạo điều kiện đòi hỏi người học không ngừng vươn lên với sự nỗ lực cao nhất. Để phát triển trí tuệ cần chú ý tới các điều kiện sau: + Nắm được đặc điểm của đối tượng, đặc biệt là trình độ nhận thức của đối tượng. + Lựa chọn nội dung dạy học một cách khoa học và hợp lý. + Có phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy trí thông minh của HS. Bên cạnh việc phát triển trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ chăm lo phát triển thể lực cho HS, giúp các em có sức khoẻ để học tập và tham gia các hoạt động khác. * Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người công dân, người lao động có bản lĩnh và bản nghĩa cộng đồng. Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, quá trình dạy học có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy... Hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu quả của kiến thức, hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thành quan điểm sống tích cực. Trong quá trình dạy học, GV cần giáo dục cho HS lý tưởng, phẩm chất nhân cách của con người mà xã hội đặt ra: yêu nước, yêu ch nghĩa xã hội, có lòng thương người, có lòng tự trọng cao, có ý thức pháp luật, có tính chủ động trong cuộc sống... Giữa các nhiệm vụ dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học. Nhờ nắm vững kỹ năng, kỹ xảo mà năng lực tư duy sáng tạo của con người không ngừng được phát triển, sự phát triển của tư duy sẽ kèm theo sự phát triển của thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo dức của con người từ đó hình thành con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 1.1.1.3 Nguyên tắc dạy học Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với những tính quy luật của quá trình dạy học. Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm: - Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học. - Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống. - Nguyên tắc tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học. - Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học. - Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý thuyết. - Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của HS. - Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học. - Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học. - Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học. 1.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà trƣờng phổ thông Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất định với những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tuỳ theo mối quan hệ giữa việc dạy học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 thức của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của GV đối với hoạt động học tập của HS, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học tập. Trong thực tế dạy học, người ta phân biệt ba dạng tổ chức dạy học: dạng toàn lớp, dạng nhóm, dạng cá nhân. 1.1.2.1 Các dạng tổ chức dạy học cơ bản * Dạng toàn lớp: Là dạng trong đó, mỗi học sinh đồng thời hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức chung. - Ưu điểm: GV có thể lãnh đạo mọi HS, tích cực điều khiển việc lĩnh hội tri thức, việc ôn tập và củng cố tri thức cho toàn lớp. - Nhược điểm: GV khó chú ý đến đặc điểm cá nhân, đặc biệt là đến tốc độ hoạt động và trình độ hoạt động nhận thức của mỗi HS. * Dạng nhóm: Là dạng trong đó, từng nhóm HS cùng giải quyết những nhiệm vụ nhận thức thống nhất. Các em có thể cùng thảo luận các nhiệm vụ nhận thức, vạch ra con và đường giải quyết các nhiệm vụ đó, cuối cùng đạt kết quả chung. - Ưu điểm: GV có thể chú ý tới những nhu cầu riêng của từng nhóm HS, có thể mở ra khả năng rộng rãi để HS hợp tác hoạt động với nhau cũng như kiểm tra lẫn nhau. - Nhược điểm: Những cá nhân HS nào đó do học tập thụ động có thể sử dụng những kết quả mà HS khá thu được. Mặt khác, nó còn có thể làm nảy sinh những mâu thuẫn giữa những yêu cầu của GV và mức độ tích cực của cá nhân HS riêng biệt , những yêu cầu do GV nêu ra hoặc khó quá, hoặc quá dễ so với trình độ của từng HS. * Dạng cá nhân: Là dạng mà mỗi HS độc lập hoàn thành nhiệm vụ học tập theo trình độ và khả năng riêng của mình, không có sự tác động của bạn bè. - Ưu điểm: Phù hợp với mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS về trình độ nhận thức, tốc độ nhận thức, tốc độ làm việc. Dạng này tạo điều kiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 thuận lợi cho mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng lực nhận thức độc lập. Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể cá biệt hoá cao độ trong việc đưa ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết quả của HS. - Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi GV mất nhiều công sức, không có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS. Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng, muốn phát huy cao độ tác dụng của chúng, GV cần khéo léo sử dụng phối hợp các dạng tổ chức dạy học một cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này được thực hiện thông qua các hình thức dạy học cụ thể. 1.1.2.2 Các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông Để thực hiện được những nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông, hoạt động dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với thực tiễn dạy học ở nước ta, quá trình dạy học được thực hiện bởi nhiều hình thức, có thể kể đến một số hình thức sau: * Hình thức lớp – bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức GV lên lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, bài. Đây là hình thức được thực hiện cho một nhóm người học có cùng lứa tuổi, cùng trình độ nhận thức. Do đó hình thức này có thể sử dụng để đào tạo hàng loạt HS đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục cũng như yêu cầu đào tạo công nhân lao động. Hình thức này đảm bảo truyền tải đến người học những tri thức cơ bản, những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết phục vụ cho đời sống cũng như lao động sản xuất. Tuy nhiên hình thức này vấp phải nhược điểm là không có đủ thời gian để HS nắm vững ngay tri thức, GV không có đủ điều kiện để chú ý đầy đủ đến đặc điểm nhận thức của từng HS, không có điều kiện để mở rộng tri thức vượt ra ngoài nội dung, phạm vi chương trình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 * Hình thức học ở nhà: với hình thức này HS có thể làm được rất nhiều công việc như học bài, làm bài, làm thí nghiệm, đọc sách tham khảo, chuẩn bị bài mới... Hình thức này có ý nghĩa quan trọng, nó giúp HS mở rộng, đào sâu, hệ thống hoá và khái quát hoá những điều đã học ở trên lớp, hoàn thiện vốn hiểu biết. Ngoài ra nó còn giúp HS rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng những tri thức đã biết vào các tình huống, kể cả tình huống mới nảy sinh trong cuộc sống, trong lao động, sản xuất. Hình thức tự học ở nhà còn giúp HS bước đầu nắm bắt tri thức mới bằng cách đọc trước SGK, làm trước thí nghiệm theo chỉ dẫn của GV... Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi tính tự giác, tích cực, tự lực rất cao của HS và đòi hỏi GV phải có những biện pháp phù hợp mới đem lại hiệu quả cao. *Hình thức hoạt động ngoại khoá: Với hình thức này, HS có thể tham quan học tập, tổ chức thảo luận theo chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội theo các chủ đề kiến thức... Đối với hình thức này HS có thể mở rộng, đào sâu tri thức, phát triển hứng thú và năng lực riêng của mình, đồng thời có thể giúp HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, tham quan, ngoại khoá hay thảo luận một chuyên đề nào đó cũng giúp HS phát triển óc quan sát, trí tò mò khoa học, bồi dưỡng HS phương pháp quan sát và phương pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu thu lượm được. Ngoài ra HS còn được rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành, sử dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên. Trước khi tham gia hoạt động ngoại khoá HS phải kiểm tra những kiến thức đã học, kết hợp với những tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại khoá do GV cung cấp, do đó HS có thể mở rộng kiến thức của mình cả về lý thuyết lẫn thực tế. Như vậy hoạt động ngoại khoá cũng góp phần làm cho tư duy của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 HS phát triển, khả năng phân tích, và giải quyết vấn đề được nâng lên, rèn luyện khả năng lập luận cho HS. Hoạt động ngoại khoá không chỉ là một hình thức dạy học mà còn là hoạt động vui chơi bổ ích, lành mạnh. Do vậy HS sẽ hăng hái tham gia, tạo tình cảm, hứng thú với môn học. Hoạt động ngoại khoá được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của HS nên việc thu hút các em tích cực tham gia cũng là một vấn đề đáng quan tâm. HĐNK đòi hỏi sự nỗ lực nhiệt tình tham gia của GV và HS, đòi hỏi GV phải bỏ nhiều công sức trong việc tìm chủ đề và nội dung cho hoạt động này. HĐNK cần sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và cả ngoài xã hội trong việc tổ chức hoạt động cũng như sự hỗ trợ về kinh phí. * Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học tất yếu sẽ có sự phân hoá về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu – kém, khá - giỏi mà việc dạy học được tiến hành trên cơ sở chung không thoả mãn những HS này. Tóm lại, mỗi một hình thức dạy học đều có những ưu nhược điểm nhất định, Để hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay đòi hỏi người GV phải biết phối kết hợp các hình thức dạy học, lựa chọn các hình thức dạy học sao cho phù hợp với mục đích, mục tiêu đã đặt ra đối với từng cấp học, môn học. 1.1.3 Tính tích cực của học sinh trong học tập 1.1.3.1 Khái niệm về tính tích cực trong học tập của học sinh Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức “một sự nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên” (P.N.Erddơniev, 1974). Vì vậy nói đến tích cực học tập thực chất là nói đến đến tích cực nhận thức. Mà tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của HS, đặc trưng ở sự khát vọng học tập, cố gắng và tự giác trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình dành được bằng hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua trong quá trình hoạt động nhận thức tích cực của bản thân mình. 1.1.3.2 Các biểu hiện của tính tích cực học tập Có những trường hợp tính tích cực học tập biểu thị ở những hoạt động bên ngoài nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ, hai hình thức biểu hiện này thường đi liền với nhau. Theo G.I Sukina (1979) có thể nêu những biểu hiện của tính tích cực hoạt động như sau: + Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu hỏi của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề đặt ra. + Học sinh hay nêu ra các thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên trình bày chưa rõ. + Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để phát hiện ra những vấn đề mới. + Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy những thông tin mới lấy từ nhiều nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài bài học, môn học. + Ngoài những biểu hiện trên mà GV dễ nhận thấy còn có những biểu hiện về mặt xúc cảm khó nhận thấy như: thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước nội dung của bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho một bài toán. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học sinh, bộc lộ rõ ở các HS lớp bé, kín đáo ở các HS lớp lớn. G.I.Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý chí: tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm xong các bài tập, không nản trước các tình huống khó khăn, thái độ phản ứng khi chuông báo hết giờ: tiếc rẻ, cố làm xong hoặc vội vàng gấp vở chờ lệnh ra chơi. 1.1.3.3 Các cấp độ của tính tích cực học tập Có thể phân biệt ở ba cấp độ khác nhau từ thấp đến cao: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan