Nhân học hình ảnh
CÔNG TRÌNH KỶ NIỆM 35 NĂM
NGÀY THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C V Ä N H Ó A T H À N H P H Ố H ồ C H Í M IN H
TS. Trần Văn Ánh (chủ biên)
NHAN HỌC HINH ANH
Visual Anthropology
Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin - 2010
M ỤCLỤC
Lời nói đâu
9
TS. Trần Văn Ánh - Nhân học hình ảnh cấn trở thành
13
một chuyên ngành mạnh tại trường đại học văn hóa TP. Hổ
Chi M inh)/Visual Anthropology need to be key discipline in
University of Culture of Ho Chi Minh City
<• PGS. TS Bùi Quang Thắng - Làm phim nhân học ờ Việt
27
Nam - Bước đi ban đẩu và triển vọng/Doing Anthropological
Films in Vietnam - "First Steps and Prospects'
PGS. TS Bùi Quang Thắng - M ói quan hệ ba chiểu trong
50
một bộ phim dân tộc học/ nhân học/The Tri-ditnensional
relationship of a Ethnographic/Anthropological Film
PGS.TS. Nguyền Ngọc Thanh & Ths. Lê Thùy Dương
82
- Lam phim đám chay người Sán Dìu - Một thể nghiệm nhân
học hình ảnh/Making film about ''Dam Chayn of San Diu
people-An Experiment in Visual Anthropology
•> Ths. Nguyễn Trường Giang - Vài suy nghĩ về phim cộng
93
đổng/Some Thoughts about Community-based films
Ths. Nguyên T rường Giang - Sử dụng máy quay video và
100
máy ảnh trong nghiên cứu nhân học tại các trường đại
học/Usỉng Camera fo r Anthropology Study in universities
TS. Lâm Nhân - Phim nhân học - M ột phương tiện hỗ trợ
115
chính sách vàn hóa tộc người/AnthropologicaI Film - A
means to support ethic cultural policy
Ths. Nguyền T h ị Thu Hà - Tiếng nói của chủ thể trong
130
phim nhân học/Subjective Voices in Anthropological Films
❖ Lê Tuấn Hưng - Từ ảnh dân tộc chí tới ảnh dân tộc học/
nhân
học/From
Ethnographie
ethnological/anthropological Photographs
Photographs
to
165
❖ Ths. Lương Thanh Thủy - Bộ phim “Khát vọng mã la”&
213
tiếng nói bình quyền của những người phụ nữ Raglai/The
film M a La's Desire and feminism voice ofRaglai Women
<• Cao Trung V inh - Đào tạo ỉàm phim tài liệu ở DOCLAB
233
- M ộ t hướng tiếp cận m ới/ Documentary Training in
D O CLAB - A new approach
<• Th.s Hứa Sa N i - M ột số kinh nghiệm bước đầu trong làm
251
phim nhân học. (Trường hợp phim :Nghề bún truyền thống
của người Khmer)/Some preliminary experience in making
Anthropological Films (A
Case of Khmers Vermicelli
M aking)
Nguyễn M in h Đức - Xác định yếu tổ nghệ thuật trong
259
phim nhản học/Defining Artistic Aspects in Anthropological
Films
❖ Chu Phạm M in h Hằng, Nguyẽn T h ị Thạch Ngọc - Ý
268
kiến của sinh viên Khoa Văn hóa Dân tộc thiểu số vẽ môn
“Nhản
học hình ảnhVSome opinions of Students in
Department of Ethic Culture about ^Visual Anthropology''
Phụ lục/Annex
285
Một số ý tưởng phim nhân học của sinh viên khoa Văn
hóa dân tộc, trường Đại học Văn hóa TP. Hổ Chí Minh/
Some Anthropological Film Ideas of Students in Ethic
Culture Department of University of Culture of Ho Chi
Minh City.
Chú Tịnh (Phạm T h ị Thanh Phương^ khóa 1, Khoa
287
Văn hóa dân tộc thiểu số)
Ghe cắt lúa mướn (Võ T hị Hoàn Nhung, khóa 1, Khoa
290
Văn hóa dân tộc thiểu số)
❖ Nghi lễ chặt cây làm Kpan của người Ê Đê ở Phú Yên
(H ờ Hoan, khóa 1, Khoa Văn hóa dân tộc thiểu số)
292
^ Nhà - Rác (Lâm Dạ Hương, khóa 1,Khoa Văn hóa dân
294
tộc thiểu số)
❖ Những người đàn bà làng bún (1 hị Hon, khóa 1, Khoa
297
Văn hóa dân tộc thiếu số)
♦> Sống không nhà (Lâm T hị Xài, khóa 1, Khoa V H D T T S )
300
Ký túc xá nhà к (Phú Văn Tài, khóa 1, Khoa Văn hóa
302
dân tộc thiếu số)
Mùa xúc cá (Đ iểu Khuê, khóa 1; Khoa Văn hóa dân tộc
304
thiểu số)
Nghi lễ tấm phật trong tết Cholch nămthmâỵ (Lâm T hị
305
X à i , khóa 1, Khoa Văn hóa dân tộc thiếu sổ)
Những đứa con của núi (Y Hoa, khóa 1, Khoa
307
VHDTTS)
❖ Những người làm than củi (Châu Kali, khóa 1, Khoa Văn
309
hóa dân tộc thiếu số)
Xóm mới (Bùi T h ị Hiện, khóa 1,Khoa Văn hóa dân tộc
311
thiểu số)
❖ Củi bắt chổng ~ Chuột theo vợ ( A. Hành, khóa 2, Khoa
314
Văn hóa dân tộc thiếu số)
Chạy tàu ( Hoàng Văn Thìn, khóa 2, Khoa Văn hóa dân
315
tộc thiểu sổ)
Giấc mơ của biển ( Lê T h ị Kim Oanh, khóa 2, Khoa
317
VHDTTS)
❖ Vắn hình chông (Nghiêm T h ị Thanh Hoa, khóa 2, Khoa
318
Vấn hóa dân tộc thiểu số)
Nam Anh ( Nguyễn T h ị Cúc, khóa 2, Khoa Văn hóa
320
dân tộc thiểu số)
Phanh lấy chổng (N ông Văn Sỹ, khóa 2, Khoa Văn hóa
dân tộc thiếu số)
321
❖ Chị Bưởi (T h ị Hổng Linh, khóa 2, Khoa Văn hóa dân
322
tộc thiếu số)
“Thập nữ viết vôn (Tưởng T h ị Hường, khóa 2, Khoa
324
Văn hóa dân tộc thiểu số)
Thay mặt khát vọng (v ỏ T h ị Thái Phương ,khóa 2,
327
Khoa Văn hóa dân tộc thiểu số)
Nghi thức cưới hỏi của người Hoa - Bạc Liêu (T ừ T h ị Kim
330
Loan, khóa 2, Khoa Văn hóa dân tộc thiếu số)
Góa (T rịnh T h ị Như Trang, khóa 2, Khoa Văn hóa dân
333
tộc thiểu sổ)
❖ V ịt ơi! (Nguyễn Xuân Đăng, khóa 2, Khoa Văn hóa dân
335
tộc thiểu số)
❖ Lễ Mừng năm mới (Nguyễn T h ị Liên, khóa 2, Khoa
342
VHDTTS)
❖ Hai viên đá nhỏ (L ý T hị K im Sải, khóa 2, Khoa Văn hóa
344
dân tộc thiếu số)
❖ Cô Ahỉênl (Lê T h ị Hải Yến, khóa 2, Khoa Văn hóa dân
344
tộc thiểu số)
Ở trọ (H ồng M ai Phương;khóa 2, Khoa Văn hóa dân
tộc thiểu số)
346
Ш
г •
л.
nói đau
Ở châu  u và Hoa K ỳ; vào những năm 1930, đã có những nhà khoa
học đẩu tiên sử dụng máy ảnh trong nghiên cứu các nền văn hóa
thuộc địa xa lạ. T u y nhiên, thuật ngữ nhân học hình ảnh chỉ m ới xuất
hiện sau chiến tranh T hế giới II và ngày nay đã trở thành phổ biến
với ý nghĩa nhiểu hơn chỉ là việc sử dụng camera (tĩnh và động) để ghi
chép về văn hóa :N ó dần dẩn đang trở thành m ột bộ môn khoa học
độc lập của ngành Nhân học và đang chiếm vị trí quan trọng trong
đời sống tinh thần của nhân loại.
Đ ổ i với các nước phát triển, nhân học hình ảnh không chỉ là công
việc của các nhà khoa học mà nó phát triển mạnh tớ i mức trở thành
m ột xu hướng m ới ;m ột trào lưu m ới trong đời sống văn hóa đương
đại: V ớ i nhản học hình ảnh, m ỗi người, m ỗi nhóm xã hội (dù ở địa vị
xã hội thấp, dù là nhóm thiểu số) đều có quyển thể hiện cái nhìn của
chính mình, cách diẻn giải của mình và tiếng nói của mình vế m ột sự
kiện, m ột hiện tượng văn hóa - xã h ộ i nào đó.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, nhân học hình ảnh luôn nhận được
sự ủng hộ ở những xã hội phát triể n :Ở M ỹ người ta thành lập H ộ i
N hân học hình ảnh (S V A )(n h ư là m ột bộ phận của H ộ i Nhân học
M ỹ ), ở các nước khác. Festival phim dân tộc h ọ c / nhân học lại là
m ột hình thức phổ biến và được đông đảo các tầng lớp nhân dân
đón nhận: N hững liên hoan phim dân tộc h ọ c / phim nhân học trên
thế giới (từ những liên hoan phim lớn, nổi tiếng như liên hoan phim
NHÂN HỌC HÌNH Ả N H
^
10
Jean Rouch (Pháp), Liên hoan phim Margaret Mead
(N euY ork-
USA), liên hoan phim dân tộc học Goettingen (Đ ứ c), đến những
liên hoan phim tầm cỡ n h ỏ / hoặc m ột workshop (do m ột trường
đại học, hoặc m ột viện nghiên cứu tồ chức) như liên hoan phim
dân tộc học Freiburg (Đ ứ c), YUNFES (Vân Nam, T ru n g Q u ố c )...
luôn có sự tham gia đông đảo của lực lượng sinh viên vừa với tư cách
là những khán giả nòng cốt (đầy là cơ hội để họ học hỏi, trao đ ổ i với
những nhà làm phim danh tiếng và nhiểu kinh nghiệm ) ;vừa với tư
cách là những tác giả của các bộ phim dự liên hoan.
T rong các trường đại học khoa học xã nọi và nhân văn của các nước
phát triển hiện nay, Nhân học xã hội và Văn hóa đã trở thành m ột
ngành học cơ bản, không thể thiếu trong các chương trình đào tạo
bậc đại học trở lên, trong do Nhản học hình ảnh là m ột chuyên
ngành m ới nhưng quan trọng ;hữu ích và gây hứng thú trong quá
trình học tập của sinh viên.
Ở V iệt Nam, Nhân học hình ảnh là m ột môn học hoàn toàn m ới mẻ:
T rong hệ thống các trường đại học khoa học xã hội và nhân văn của
ta, Nhân học (đại cương và các chuyên ngành của nó) đã được đưa
vào chương trình đại học, nhưng Nhân học hình ảnh với tư cách là
m ột chuyên ngành chuyên sâu thì chưa có trường nào có giáo trình,
trừ trường Đại học Văn hóa thành phố H ồ Chí M in h (Đ H V H TP.
н е м ) (m ôn này đã được đưa vào giảng dạy ba năm nay tại khoa
Văn hóa dân tộc thiểu số). Chính vì vậy, sinh viên đang rất cấn
những tài liệu lý thuyết lẫn hướng dẫn thực hành như là công cụ bổ
trợ cho môn học này.
Cuốn sách Nhân học hình ảnh này được tuyển chọn từ những bài
nghiên cứu của nhiều chuyên gia hàng đầu trên lĩnh vực nhân học
hình ảnh ở V iệt Nam. Những nghiên cứu này được chúng tô i tập hợp
theo m ột hệ thống với mong m uốn :M ộ t phần, nó giúp cho người
đọc hiểu rỏ hơn những phương diện lý thuyết của bộ môn khoa học
này (từ những cái mới, những nguyên lý, những lý thuyết liên
q u a n ...), phần khác, nó hổ trợ người đọc ở cách nhìn nhân học khi
lựa chọn chủ để, khi chụp ảnh, quay phim, làm phim.
V ớ i tư cách là người chủ biên cuốn sách này, tô i thay mặt trường
Đại học Văn hóa thành phố H ổ Chí M in h ;thay mặt các em sinh
viên của trường, xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
nhà khoa học như PGS. TS Nguyễn Ngọc Thanh (V iện Dân tộc
H ọc), 丁 s. H uỳnh Văn T ớ i (Ban Tuyên giáo T ỉn h ủy Đ ồng N ai),
PGS.TS Bùi Quang Thắng ;Ths. Nguyền T h ị T hu Hà, Ths. Cao
T rung V in h ,Lê Tuấn Hưng ;Nguyễn M in h Đức... (V iện Văn hóa
Nghệ thuật V iệt N am ) ;TS. Lâm Nhân và quý thầy cô khoa Văn hóa
dân tộc thiểu sổ.
H y vọng rằng, cuốn sách này knong СП1 trở thành m ột cẩm nang aoi
với các em sinh viên theo học môn Nhân học hình ảnh mà còn là tai
liệu quý với tất cả những ai quan tâm tìm hiểu và thực hành làm
phim dân tộc h ọ c / nhân học ở V iệt Nam.
TP. HỒ Chí Minh, tháng 12 năm 1010
Chủ biên
TS. Trán Vân Ánh
Hiệu trưởng trường Đại học Văn hóa thành phố H ồ Chí M inh
TS. TRÄN VAN ÁNH
Lấy bằng Tiến sĩ Văn hóa học tại Viện
Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam năm
2008. Lĩnh vực chuyên môn: Quản lý
văn hóa, văn hóa tộc người. H iện nay,
ông là Hiệu trưởng Trường Đại học
Văn hóa thành phổ Hỗ Chí M inh.
Một số công trình khoa học đã công bố:
1. Sách:Văn hóa phum sóc của người Khmer tây Nam bộ và văn để xây
dựng đời sống vàn hóa cơ sở, NXB TP.H C M , 2010.
2. Tính cộng đồng trong vãn hóa phum sóc Khơ Me đồng bằng sỏng Cửu
Long, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, 2007.
3. Đời sống văn hóa cơ sở ở phum sóc Khơ Me Nam Bộ, Tạp chí Vân hóa
Nghệ thuật, 2007.
4. Nhản học hình ảnh cân trở thành một chuyên ngành mạnh tại trường
Đại học Vàn hóa TP. Hồ Chí Minh - Tham luận hội thảo “Văn hóa tộc
người dưới góc độ nhân học hình ảnh” của trường Đại học Văn hóa
thành phổ Hổ Chí M in h ,30/11/2010.
Thông tin liên lạc:
Trấn Văn Ánh, Đại học Vần hóa thành phố Hổ Chí M inh
Địa chỉ: 51 Quốc Hương, p. Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí M inh
M obile :0913809206
Nhân học hình ảnh
cần trở thành một chuyên ngành mạnh
tại đại học Văn hóa thành phô Hồ Chí Minh
TS. T rầ n V ăn Á n h
1. M ở đầu
T ro n g các trư ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn của các
nước phát triể n hiện nay ;N hân học xã hội và Văn hóa đã trở
thành m ộ t ngành học cơ bản, không thể thiếu trong các chương
trìn h đào tạo bậc đại học trở lên, trong đó N hân học hình ảnh là
m ộ t chuyên ngành m ới nhưng quan trọng; hữu ích và gây hứng
th ú trong quá trìn h học tập của sinh viên.
N hữ ng liên hoan p h im dân tộc h ọ c / p h im nhân học trên thế giơi
(từ những liên hoan p h im lớn, nổi tiếng như liên hoan p h im Jean
Rouch
(P háp), liên hoan p h im M argaret M ead
(N euY ork-
Ư S A ), liên hoan p h im dân tộc học G oettingen (Đ ứ c ) ;đến những
liên hoan p h im tẩm cỡ n h ỏ / hoặc m ộ t w orkshop (d o m ộ t trường
đại học, hoặc m ộ t viện nghiên cứu tồ chức) như liên hoan p h im
dân tộc học Freiburg (Đ ứ c), Y U N FE S
(V â n N am , T ru n g
Q u ố c )... luôn có sự tham gia đông đảo của lực lượng sinh viên
vừa vớ i tư cách là những khán giả nòng cốt (đ â y là cơ h ộ i để họ
NHÂN HỌC HÌNH Ả NH ^
14
học hỏi, trao đ ồ i vớ i những nhà làm p h im danh tiếng và nhiều
kin h nghiệm ), vừa với tư cách là những tác giả của các bộ p h im
dự liê n hoan.
Ở V iệ t N am , P him nhân học là m ột m ôn học hoàn toàn m ớ i mẻ:
T ro n g hệ thống các trường đại học khoa học xã h ộ i và nhân văn
của ta, N hân học (đại cương và các chuyên ngành của n ó ) đã
được đưa vào chương trìn h đại học, nhưng N hân học hình ảnh
với tư cách là m ộ t chuyên ngành chuyên sâu th ì chưa có trư ờng
nào có giáo trình, ngoại trừ trường Đ H V H T P . H C M (m ô n này
đã được đưa vào giảng dạy ba năm nay tại khoa Văn hóa dân tộc
thiểu số). Đ ây là m ộ t chuyên ngành m ới và m ang tín h tồng h ợ p ;
đòi hỏi sinh viên phải có kiến thức căn bản cả về dân tộc học,
nhân học ;văn hóa dân gian lẳn những kỹ năng làm phim , chụp
ảnh (vừa học lý thuyết vừa thực hành), mặc dù những điểu kiện
trang th iế t b ị kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên
của trường ta còn yếu và thiếu, nhưng m ôn học này vẫn đã th u
h ú t được sự chú ý và yêu thích của sinh viên.
Có thể nói rằng ;dù m ớ i ở những bước đi ban đầu, những m ôn
học này đã mang lại những kết quả khả quan: Sinh viên các khóa
1 và 2 của khoa V ăn hóa dân tộc thiểu số đã nộp các bài th i với
những ý tưởng và kịch bản p h im dân tộc học, nhân học có chất
lượng: N hữ ng ý tưởng ;kịch bản đó đã phản ánh f diẻn giải được
đời sống văn hóa đầy sắc màu của các cộng đồng dân tộc - n ơ i
chính các sinh viên ấy đã sinh ra; lớn lên. Dựa trên những ý tưởng
phong phú đó, hai bộ p h im đã được hoàn thành b ở i th ầ y / trò
khoa Văn hóa dân tộc thiểu số. (P him “ N ghề làm b ú n của người
Kh,
m er” và p h im “ N g h i lẽ tắm phật tại lẽ O oc bo m b o c ” ).
N h ân học hình ảnh cần trả thành m ộ t ch u yên ngành m ạ n h ...
^
15
2. M ôn học này m ang lại lợi ích gì cho sinh viên?
2 .J . Là môn học gắn chặt với thực tế
V il
thực hành - Tạo hứng
thú cho sinh viên
M ụ c tiêu cũng như phương pháp giáo dục chủ đạo bậc đại học
hiện đại là gắn chặt lý thuyết với thực tế. T rừ những m ôn khoa
học thuần tú y như T riế t học, những m ôn khoa học cơ bản như
N hân học, Xã hội học hay T âm ly học đã có những thay đồi
m ạnh mẽ để sinh viê n có thể vận dụng lý thuyết hướng vào thực
tế của đời sống. N h â n học hình ảnh là chuyên ngành hiện đại
không chỉ b ở i nó đ ò i hỏi sinh viên phải thành thạo những kỹ
năng tro n g việc sử dụng những trang thiết b ị hiện đại mà b ở i bản
chất của ngành học này là không thể không dựa vào và không có
m ục đích thực tế.
B ởi trước hết, p h im nhân học là phim tài liệu (khác với thể loại
p h im hư cấu nghệ th u ậ t), nó phải phản ánh những con người;
những hành vi hay những câu chuyện thật; và những bộ p h im
nhân học, đến lư ợ t nó, sẽ phát huy tác dụng thực tế của m ìn h :N ó
chia sẻ và truyền cảm xúc cho người xem m ộ t tìn h trạng nhân
sinh ;m ộ t nền văn hóa của m ộ t nhóm người nào đó. N hững sự
chia sẻ đó giúp cho con người hiểu và tô n trọ n g nhau hơn, thậm
chí đ ô i kh i còn là những gợi ý cho các nhà quản lý xã hội trong
quá trìn h hoạch đ ịn h chính sách.
Đ ể làm được m ộ t b ộ p h im nhân học, người làm p h im cần phải
h ộ i đủ được ít nhất những yếu tố sau:
- C ó ý tư ở n g xuất ph á t từ thực tế (từ k in h nghiệm sống của
c h ín h m ìn h hoặc p h ả i đ i nghiên cứu thự c tế để h ìn h thà n h ý
tư ở n g làm p h im ).
- C ó những tr i thức của dân tộc học ;nhân học và chuyên ngành
NHÂN HỌC HÌNH Ả N H 쑈 16
N hân học hình ảnh.
- C o kỹ năng (chụp ảnh, quay p h im ;dựng phim , phỏng vấn bằng
máy quay... ).
N h ư vậy, tỷ trọng phần thực hành của m ôn học này là nhiều hơn
lý thuyết và rất quan trọng, bởi nếu không có nó, th ì ý tưởng vẫn
chỉ là ý tưởng mà thô i. Ngay cả những nhà nhân học ;kh i có người
quay p h im đi theo, thì những kỹ năng thực hành của nhà nhân
học ấy van là điểu kiện tiên quyết để hoàn thành m ộ t bộ p h im
nhân học 노VI dụ như kỹ năng quan sát, kỹ năng phỏng vấn ;kỹ
năng biên tập - dựng p h im ...). X u hướng làm p h im ngày nay
thường là do nhà nghiên cứu đồng th ờ i là người quay p h im làm ;
vì thế việc thực hành ở m ôn học này phai quan trọng hơn.
D o những nội dung học tập mang tín h thực tế và thực hành này
mà N hân học hình ảnh tạo được hứng thu cho sinh viên, dieu này
the hiện ở những điểm sau:
- Kích th icn tính chủ động và sáng tạo của sinh vien (VI dụ khi tìm
ý tưởng cho m ộ t bộ p h im nhân học, những sinh vien có thể can
cứ vào sự từng trả i của mình, vào những sự kiện, hiện tượng mà
m ình đã từng tham dự, vào những câu chuyện tro n g cộng đồng
của m ình (ở là n g , b u ô n ;plây ;phum sóc... của m in h ).
- N hững đòi h ỏ i vể kỹ thuật, nghệ thuật (chụp ảnh, quay phim ,
dựng p h im ) lu ô n kích thích sự nổ lực của sinh vien để làm chủ
những kỹ năng này.
- N hững vấn để lý luận được vận dụng ngay vào tro n g các thực
hành và giai quyết các vấn đề thực tế.
- K h i p h im được trìn h chiếu, sinh viên sẽ cảm thấy tự hào vê'
thành quả của m ìn h và vể những nội dung ;cảm xúc mà sinh vien
m uốn chia sẻ.
N hân h ọ c h ìn h ảnh cần trò thành m ột ch u yên ngành m ạ n h ...
17
2.2. Là môn học liên ngành - giúp sinh viên ôn tập những kiến
thức đã học và cập nhật những tri thức mới
Chắc chắn rằng, để làm được m ột bộ p h im nhân học, người làm
p h im phai tích lũ y cho m ình không chỉ những kỹ năng mang tính
kỹ thuật, công nghệ mà còn cả những kiến thức của nhiều ngành
khoa học khác nhau. N éu không được trang b ị những kiến thức
của các chuyên ngành khoa học như Dân tộc học ;N hân học và
Xã hội học, sinh viên không thể có m ộ t phông nền, m ộ t nhãn
quan khoa học để họ nhìn các sự vật và hiện tượng hay câu
chuyện mà họ đ ịn h làm phim . V í dụ, những kiến thức ;những vấn
đề lý luận như phương pháp luận kh i kể m ột câu chuyện trong
m ộ t bộ p h im như top-down hay bottom-up, những thuật ngữ
chuyên m ôn tro n g làm phim nhân học như nói thay, nói hộ, nói
cùng hay giọng điệu của chủ thể, những kỹ năng ngmen cứu thực
địa của nhà làm p h im như quan sát tham dựj phỏng vấn bán cấu
trúc, p h i cấu trúc... là những kiến thức mà sinh viên đã được học
ở những năm thứ nhất, thứ hai ở các m ôn khoa học cơ bản như xã
h ộ i học, dân tộc học, nhân h ọ c...
N ế u trư ớc đây, do học không đi đôi với hành, do các m ôn học
được trìn h bày như là những bộ m ôn khoa học tách biệt (th iế u
tín h liên kế t) nên sinh viên thường bị rơi vãi kiến thức ngay sau
kh i m ôn học ấy kết thú c ;nay N hân học hình ảnh vớ i tín h thực
hành và tín h liê n ngành (các bộ m ôn khoa học ấy được liên kết
vớ i nhau ở việc làm p h im cụ thể) tìn h trạng rơ i vãi kiến thức và
kiến thức thiếu hệ thống đã được cải thiện hơn. Có thể nói: Nhân
học hình ảnh là bộ m ôn sẽ giúp sinh viên m ộ t lần nữa ôn lại và hệ
thống hóa những kiến thức mà các em đã được học, thậm chí có
thể đã quên. V ớ i những bài học sinh động (qua các ví dụ, aien giai
NHÂN HỌC HÌNH Ả N H 쑈 18
bằng hình ảnh, p h im dân tộc học, nhân học) chắc chắn sinh viên
sẽ hieu và tiếp nhận những vấn để lý thuyết và tính liên ngành của
các bộ m ôn khoa học vốn khá trừu tượng hiệu quả hơn.
N goai ra, để là m được m ộ t bộ p h im dân tộc học hay nhân học,
sinh viên còn phải nỗ lực trong tự học, tự cập nhật cho m ình
những kien thức m ớ i như các xu hướng làm p h im tài liệu m ới, tin
học, ngoại ngữ và các k ỹ năng thao tác các trang b ị kỹ th u ậ t...
N gày nay, bên cạnh những chương trìn h p h im dân tộc học, p h im
tai liệu được chiếu trên các kênh truyền n in h (từ p h im tài liệu của
V iệ t N am đến những p h im khoa học quốc tế) sinh viên có the
cập nhật rất tố t những kiến thức này thông qua internet. Bằng
cách xem có phê phán, sinh viên có the đánh giá cách làm p h im
của những người Khac;học hoi từ họ những th ủ pháp, những
quan diem làm p h im . N gược lại ;cũng thô ng qua in te rn e t (trang
YouTuDe ;F acebook... ) sinh viên có thể post những p h im của
m ình lên m ạng dè chia sẻ thành quả của m ình vớ i m ọ i người và
nhận lại được những ý kiến aong góp. Đ ây là m ộ t m ô hìn h học
tập hiện đại và tích cực mà giáo dục đại học cần để cao.
2.3. Tạo điều kiện đ ể sinh viên có thể giới thiệu, diễn giải, chia sẻ
nền van hoa của dân tộc mình hay của những nnom thíeu số khác
N h ìn vào những bai tập của sinh vien kh i học m ô n N h â n học
hình ảnh, chúng ta sẽ tnay ngay lợ i ích mà họ nhạn được củng
như lợ i ích mà h ọ sẽ mang lại cho xã họi: N hân học hìn h ảnh tạo
điểu kiện để sinh viê n có thể diễn giải, chia sẻ văn hóa. M ặ t khác,
kết quả học tập mà họ m ang lại cho xã h ọ i là không nhỏ: N ó giup
m ọ i người tro n g xã hội, thậm chí trên thế g iớ i hieu và sẻ chia với
những dị biệt văn hóa, vớ i những nỗi niểm mà chưa có cơ h ộ i bày
tỏ hoặc chưa có phư ơng tiệ n truyền thông đại chúng nào n ó i hộ
N h ân h ọ c hình ảnh cẩn trở thành m ộ t ch u y ê n ngành m ạ n h ...
^
19
h ọ ... C hắc chắn, khán giả khi xem được những bộ p h im này, họ
sẽ nhận được những thông điệp mà các nhà làm p h im gửi gắm, họ
sẽ có sự cảm thông và trân trọng đối với văn hóa những tộc người
khác và những nhóm văn hóa khác.
T ôi xin lấ y m ộ t vài m in h họa từ những bài làm của sinh viên khoa
Văn hóa dân tộc thiểu số :
TT
1
Tên p h im / N ộ i dung
Thông
điệp
m uốn truyền
tải
Tác giả
T ên p h im : Những người làm
than củi
Trong xã hội
mà chúng ta
đang sổng, có
nhiéu
người
“tiển ăn không
hết”, đổi lập
với
những
người này thì
có
những
nhóm
người
khác làm cơ
cực cả ngày
nhưng không
đủ nuôi sóng
gia đình qua
ngày. Cho dù
giàu có hay
nghèo
nàn,
“ sang
trọng”
hay “ thấp hèn”,
những
người
này vẫn có đời
Châu K ali
N ộ i dung: Ớ làng em, có
m ột cư dân người Chăm,
không có ruộng đất nên họ
đã tạm bò làng ra đi vào núi
để kiếm sống. Họ đi vào núi,
m ỗi gia đình dựng lên những
ngôi nhà nhỏ làm bằng đất
sét tập trung tại một chỗ đế
sinh sóng và làm việc tạm ổn
ở đây (có thể nói, đây là ngôi
nhà, ngôi làng thứ hai của
họ). Ở dây, công việc chính
của những người này là “làm
nghề đốt than củi” . Họ lấy
than để đổi láy thức ăn, hay
bán lấy tiền để mua thứ khác
mà họ cần: quần áo, giày
dép... mỗi 1 kg than, họ bán
khoảng l,500đ. Họ đã làm
việc cơ cực để sống qua ngày.
Lớp :
Cử Tuyến
1,
khoa
Văn
hóa
dân tộc.
- Xem thêm -