Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp, lời đầu tiên em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới những người đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong
quá trình thực hiên đề tài này.
Trước hết em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Dương Vân
Phong người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn những lời khuyên, định hướng quý báu của
thầy cô giáo trong khoa Trắc địa Bản Đồ và Quản lý đất đai và Bộ môn Địa
Chính trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên em trong quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Diệu Linh
Sv: Nguyễn Diệu Linh
i
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
Chương 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài. .................................................. 2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Chương 2:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ...................................................... 3
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH..................................... 3
2.1. Tổng quan về hồ sơ địa chính .................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính .................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm của hồ sơ địa chính ................................................................. 3
2.1.3 Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính ................................................................ 4
2.1.4. Nội dung của hồ sơ địa chính .................................................................. 5
2.1.5. Các tài liệu trong hồ sơ địa chính............................................................ 6
2.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính ở Việt Nam và thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 10
2.2.1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính tại Việt Nam .......... 10
2.2.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính tại Hà Nội .............. 14
Chương 3:MỘT SỐ PHẦN MỀM SỬ DỤNG ............................................... 16
TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH .. 16
3.1. Phần mềm MicroStation........................................................................... 16
3.2. Phần mềm FAMIS.................................................................................... 18
3.3. Phần mềm VILIS...................................................................................... 19
Sv: Nguyễn Diệu Linh
ii
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
Chương 4.:ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS ............................................... 23
TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH .................... 23
4.1. Khái quát chung ....................................................................................... 23
4.2. Các bước ứng dụng phần mềm VILIS ..................................................... 23
Chương 5:THỰC NGHIỆM............................................................................ 59
5.1.Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Cổ Loa ................................. 59
5.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 59
5.1.2. Tài nguyên thiên nhiên. ......................................................................... 61
5.1.3. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 63
5.1.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 65
5.2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính xã Cổ Loa ................................ 70
5.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính xã Cổ Loa ............................ 70
5.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính ........................................................ 78
5.3. Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý hồ sơ địa chính ........................ 87
5.3.1. Biến động Giấy chứng nhận .................................................................. 87
5.3.2. Biến động giao dịch đảm bảo ................................................................ 90
5.3.3. Biến động hình dạng thửa đất ............................................................... 92
5.3.4. Biên tập hồ sơ địa chính ........................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
Sv: Nguyễn Diệu Linh
iii
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 5.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất xã Cổ Loa .................................. 67
Bảng 5.2. Danh sách thửa đất biến động......................................................... 71
Sv: Nguyễn Diệu Linh
iv
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Giao diện nắn bản đồ IrasB Warp ...................................................... 72
Hình 2: Bản đồ sau khi tạo vùng ..................................................................... 74
Hình 3: Giao diện sửa bảng nhãn thửa ............................................................ 75
Hình 4: Giao diện chuyển đổi dữ liệu FAMIS→VILIS.................................. 77
Hình 5: Kết quả chuyển dữ liệu ...................................................................... 77
Hình 6: Đồng bộ dữ liệu.................................................................................. 78
Hình 7: Giao diện đăng ký thông tin chủ sử dụng/sở hữu .............................. 79
Hình 8: Giao diện đăng ký thông tin thửa đất ................................................. 80
Hình 9: Giao diện đăng ký thông tin nhà ........................................................ 81
Hình 10: Giao diện đăng ký nhiều chủ sử dụng/sở hữu.................................. 82
Hình 11: Giao diện đăng ký nhiều thửa đất .................................................... 83
Hình 12: Giao diện tạo sơ đồ kỹ thuật thửa đất .............................................. 84
Hình 13: Giao diện cấp giấy chứng nhận ........................................................ 85
Hình 14: Giao diện In giấy chứng nhận .......................................................... 86
Hình 15: Giao diện lấy sơ đồ thửa đất ............................................................ 87
Hình 16: Giao diện chuyển quyền trọn giấy ................................................... 88
Hình 17: Giao diện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận .................................... 89
Hình 18: Giao diện hủy bỏ, thu hồi giấy chứng nhận ..................................... 89
5.3.2. Biến động giao dịch đảm bảo ................................................................ 90
Hình 19: Giao diện đăng ký thế chấp. ............................................................. 90
Hình 20: Giao diện thế chấp bổ sung .............................................................. 91
Hình 21: Giao diện xóa thế chấp ..................................................................... 92
Hình 22: Giao diện tách thửa bản đồ .............................................................. 93
Hình 23: Giao diện tách thửa hồ sơ................................................................. 94
Hình 24: Giao diện gộp thửa bản đồ ............................................................... 95
Hình 25: Giao diện gộp thửa hồ sơ ................................................................. 96
Hình 26: Tạo sổ mục kê .................................................................................. 97
Hình 27: In sổ mục kê ..................................................................................... 97
Hình 28: Tạo sổ địa chính ............................................................................... 98
Hình 29: In sổ địa chính .................................................................................. 98
Hình 30: Tạo sổ biến động .............................................................................. 99
Hình 31: In sổ biến động ................................................................................. 99
Sv: Nguyễn Diệu Linh
v
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND
Uỷ ban nhân dân
CSDL
Cơ sở dữ liệu
BTNMT
Bộ Tài nguyên và môi trường
Sv: Nguyễn Diệu Linh
vi
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khái niệm về đất đai đã được nhiều nhà khoa học, tổ chức đưa ra và tại
Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil năm 1993, khái niệm
đầy đủ nhất về đất đai được đưa ra và sử dụng phổ biến nhất hiện nay là: “
Đất đai là một diện tích cụ thể của trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng,
dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.”
Luật Đất đai 2003 của Việt Nam quy định: “ Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trong
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng ”. Nhu cầu sử dụng
đất của con người là vô cùng lớn, cùng với sự gia tăng dân số nhanh chóng
khiến cho nhu cầu ấy ngày càng trở nên gay gắt hơn. Tuy nhiên, đất đai lại có
hạn và được coi là một nguồn tài nguyên khan hiếm. Việc khai thác và sử
dụng một cách hợp lí, có hiệu quả, tránh lãng phí đất đai là điều rất cần thiết.
Luật đất đai Việt Nam cũng quy định rõ ràng: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
Để phục vụ công tác quản lý đất đai, Nhà nước đã tiến hành lập bản đồ
địa chính và hồ sơ địa chính. Tuy nhiên, bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính
của nước ta đang sử dụng hầu hết ở dạng giấy khiến cho việc tra cứu dữ liệu
và chỉnh lý thông tin khó khăn và dễ xảy ra sai sót, đỏi hỏi cách thức quản lý
mới hiệu quả hơn.
Hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng có những bước tiến xa hơn,
công nghệ tin học đang được ứng dụng rộng rãi với nhiều những ưu điểm
vượt trội. Việc ứng dụng công nghệ số vào quản lý đất đai là điều tất yếu vì
Sv: Nguyễn Diệu Linh
1
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
nó tạo ra một cách thức mới để lưu trữ thông tin, chỉnh lý số liệu một cách
nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, kịp thời với sự thay đổi về sử dụng đất.
Việc xây dựng hồ sơ địa chính dạng số có thể giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai hiệu quả và chính xác hơn.
Phần mềm ViLis là một phần mềm ứng dụng với giao diện dễ sử dụng,
có tính tương thích cao với các loại phần mềm khác, dữ liệu đầu vào đa dạng
và hiện đang được sử dụng trong công tác số hóa bản đồ và thành lập hồ sơ
địa chính.
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Ứng dụng phần mềm VILIS xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
cho các đơn vị hành chính.
- Khai thác ứng dụng phần mềm VILIS trong công tác quản lý hồ sơ địa
chính.
1.2.2. Yêu cầu
- Bản đồ địa chính được chỉnh lý phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
- Kết nối được cơ sở dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính phục vụ
công tác quản lý đất đai chi tiết đến từng thửa đất.
- Cơ sở dữ liệu phải được lưu trữ và xử lý một cách khoa học, đảm bảo
chính xác để xây dựng một hệ thống thông tin đất đai thống nhất, tổ chức hợp
lý, thuận tiện mang lại hiệu quả cao, phù hợp với các yêu cầu quản lý Nhà
nước về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Sv: Nguyễn Diệu Linh
2
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
2.1. Tổng quan về hồ sơ địa chính
2.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính
Theo Luật Đất đai 2003, hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà
nước đối với việc sử dụng đất. Một cách cụ thể, ta có thể hiểu hồ sơ địa chính
là hệ thống gồm các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,… chứa đựng những
thông tin về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý của đất đai cần thiết
cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.
Hồ sơ địa chính cung cấp thông tin cần thiết để Nhà nước thực hiện
chức năng của mình đối với đất đai với tư cách là chủ sở hữu.
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử
dụng đất theo đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính ( hoặc bản đồ
trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất
đai và bản sao lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được thiết lập, cập nhật trong quá trình điều tra qua
các thời kỳ khác nhau, bằng các phương pháp khác nhau: đo đạc lập bản đồ
địa chính; đánh giá đất, phân hạng và định giá đất; đăng ký đất đai ban đầu,
đăng ký biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.[5]
2.1.2. Đặc điểm của hồ sơ địa chính
Trong công tác quản lý đất đai, hồ sơ địa chính có những đặc điểm sau:
- Chứa các thông tin về quá khứ
- Là bản chính, bản gốc của các văn bản
- Là sản phẩm phản ánh trực tiếp hoạt động của ngành địa chính ở các cấp
- Toàn bộ nội dung phương pháp để đạt được số lượng, tư liệu địa chính
được tiến hành theo hệ thống cơ sở, huyện, tỉnh và trong cả nước.
- Hồ sơ địa chính mang tính xã hội và tính kỷ luật cao.
Sv: Nguyễn Diệu Linh
3
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
- Hồ sơ địa chính chứa đầy đủ và toàn diện về các mặt: Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở pháp lý. Những biến động trong quản lý và sử
dụng đất được bổ sung thường xuyên.
- Hồ sơ địa chính mang tính nhân dân rõ rệt, mọi người dân, mọi cơ
quan, các tổ chức kinh tế - xã hội đều liên quan đến việc sử dụng đất và quan
tâm đến việc sử dụng đất.
- Các tài liệu lưu trữ thông tin của các ngành khác thường không được
phép thay đổi các thông tin trong bản gốc, còn trong hồ sơ địa chính thì các
thông tin luôn luôn biến động so với sổ gốc của nó. Hồ sơ địa chính có giá trị
thực tế kéo dài.
2.1.3 Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
hành chính quy định tại Chương XI của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Hồ sơ địa chính phải bảo đảm tính thống nhất giữa bản đồ địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai; thống nhất giữa
bản gốc và các bản sao; thống nhất giữa hồ sơ địa chính với giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Công tác lập Hồ sơ địa chính nhằm thiết lập cơ sở pháp lý đầy đủ để các
cơ quan quản lý thực hiện quản lý thường xuyên đối với đất đai. Tạo điều
kiện để Nhà nước nắm bắt đầy đủ, chính xác về diện tích, loại đất, chủ sử
dụng của từng thửa đất. Từ đó Nhà nước có cơ sở , biện pháp quản lý toàn bộ
đất đai, đồng thời tạo điều kiện để người lao động sử dụng đất yên tâm sử
dụng phần diện tích được giao ổn định lâu dài, đầu tư cải tạo, tái sản xuất đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Sv: Nguyễn Diệu Linh
4
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
Việc lập hồ sơ địa chính ở 3 cấp xã, huyện, tỉnh là công việc lớn của các
cấp và của các ngành địa chính, việc bảo quản tài liệu để sử dụng lâu dài là
vấn đề cực kỳ quan trọng mà từ trước tới nay chưa làm được.
Căn cứ vào tầm quan trọng của việc lập hồ sơ địa chính. Ngày
27/7/1995 tổng cục địa chính đã ra Quyết định số 499/QĐ – ĐC ban hành
mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai,… và gần đây là
thông tư số 08/2007/TT – BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và thông tư số
09/2007/TT – BTNMT về việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
2.1.4. Nội dung của hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính thể hiện chi tiết đến từng thửa đất, nội dung bao gồm
những thông tin về sử dụng đất, đó là các thông tin về điều kiệu tự nhiên,
thông tin về kinh tế - xã hội, thông tin về cơ sở pháp lý.
- Thông tin về điều kiện tự nhiên cho biết vị trí, hình dạng, kích thước,
tọa độ, diện tích... của từng thửa đất. Các thông tin này được xác định bằng
các phương pháp đo đạc khác nhau và được thể hiện trên bản đồ địa chính.
- Thông tin về kinh tế - xã hội gồm:
+ Thông tin về xã hội bao gồm các thông tin như tên chủ sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất, phương thức sử dụng đất, quá trình chuyển quyền sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất, quá trình chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Thông tin về kinh tế bao gồm có: hạng đất, giá đất, quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
- Thông tin về cơ sở pháp lý gồm: tên văn bản, số văn bản, cơ quan ký
và ban hành văn bản... Các thông tin này là căn cứ xác định giá trị pháp lý
của các loại tài liệu trong hồ sơ địa chính.
Các tài liệu phục vụ thường xuyên cho công tác quản lý đất đai bao gồm:
bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất
Sv: Nguyễn Diệu Linh
5
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
đai, sổ cấp giấy chứng nhận, bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở.
Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động
đất đai có các nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số để
phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện được gọi là cơ sở dữ liệu
địa chính. Ngoài ra còn được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở
cấp xã.
2.1.5. Các tài liệu trong hồ sơ địa chính
2.1.5.1. Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được phê
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Đây là một bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Chúng có mối quan
hệ chặt chẽ không thể tách rời. Bản đồ địa chính được dùng để xác định vị trí,
hình thể, làm căn cứ khoa học cho việc xác định diện tích trong công tác đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bản
đồ địa chính là tài liệu cơ bản để thực hiện thống kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng, thực hiện giao đất, thu hồi đất, thanh tra đất đai.
Bản đồ địa chính được lập trước khi tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất
và hoàn thành sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận. Ranh
giới diện tích và mục đích của các thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính là
được xác nhận theo hiện trạng sử dụng đất. Và trong quá trình thực hiện khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có biến động thì cần phải có
chỉnh sửa bản đồ địa chính.
Sv: Nguyễn Diệu Linh
6
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
2.1.5.2. Sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê đất đai là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất không
có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá
trình sử dụng đất. Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu
thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai.
Thông tin về thửa đất cần có thứ tự thửa đất, tên người sử dụng đất,
người được giao đất để quản lý, diện tích được ghi bao gồm cả phần sử dụng
chung và riêng, mục đích sử dụng và những ghi chú về thửa đất.
Thông tin ghi trong sổ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Cần phải
chỉnh sửa khi có thay đổi nội dung thông tin thửa đất sau khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để sổ mục kê và giấy chứng nhận được thống nhất.
Số thứ tự thửa đất được đánh theo nguyên tắc bản đồ địa chính và được
ghi vào sổ theo thứ tự tăng dần từ thửa thứ một đến thửa cuối cùng trên bản
đồ địa chính.
Các loại đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa thì ghi theo
từng loại đối tượng tăng dần từ đối tượng đầu tiên đến đối tượng cuối cùng.
Sổ mục kê dạng bảng khoảng 200 trang, được lập chung cho các tờ bản
đồ địa chính theo trình tự thời gian lập. Thông tin trên các tờ bản đồ được ghi
vào một phần gồm các trang liên tục trong sổ. Khi ghi hết sổ thì lập quyển
tiếp theo để ghi cho các tờ bản đồ còn lại, đảm bảo thông tin của mỗi tờ bản
đồ được ghi trọn trong một quyển. Đối với mỗi phần của trang đầu được sử
dụng để ghi thông tin về thửa đất theo thứ tự, tiếp theo để cách số lượng trang
đã ghi vào sổ cho tờ bản đồ. Rồi ghi thông tin về các công trình theo tuyến,
các đối tượng thủy văn theo tuyến các khu vực đất chưa sử dụng không có
ranh giới khép kín trên tờ bản đồ.
Trường hợp trích đo địa chính hoặc sử dụng sơ đồ, bản đồ không phải
bản đồ địa chính thì lập riêng sổ mục kê để ghi số thứ tự thửa đất theo sơ đồ
Sv: Nguyễn Diệu Linh
7
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
hoặc bản đồ. Số thứ tự ghi vào sổ theo thông tin số hiệu tờ trích đo, số hiệu tờ
bản đồ.
2.1.5.3. Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ được lập theo đơn vị hành chính cấp xã để thể hiện
thông tin về người sử dụng đất và thông tin về sử dụng đất của người đó đối
với thửa đất đã cấp giấy chứng nhận.
Sổ địa chính bao gồm các nội dung như:
Thông tin về thửa đất gồm có: Mã thửa, diện tích, số thứ tự tờ bản đồ,
hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng,
số phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số vào sổ.
Thông tin về người sử dụng đất phải có đầy đủ các thông tin như họ, tên,
số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ đăng ký thường trú.
Ghi trú thửa đất thể hiện giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài
chính chưa thực hiện, tình trạng đo đạc, hạn chế quyền sử dụng đất. Trong sổ
địa chính cũng thể hiện những biến động về người sử dụng đất thực hiện
quyền sử dụng đất.
Sổ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn với số
lượng 200 trang. Mỗi trang sổ để đăng ký cho một chủ sử dụng gồm tất cả
các thửa đất thuộc quyền sử dụng của người đó; Nếu sử dụng nhiều thửa ghi
một trang không hết thì ghi nhiều trang sổ; cuối trang ghi số trang tiếp theo
của người đó, đầu trang tiếp theo của người đó ghi số trang trước của người
đó, trường hợp trang tiếp theo ở quyển khác thị ghi thêm số hiệu quyển sau
vào số trang.
2.1.5.4. Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp
có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất,
người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Sv: Nguyễn Diệu Linh
8
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
Sổ theo dõi biến động đất đai bao gồm các nội dung cơ bản sau: Họ, tên,
địa chỉ của người đăng ký biến động đất đai; thời điểm đăng ký biến động ghi
chính xác đến phút; mã thửa đất có biến động hoặc mã thửa đất mới được tạo
thành.
Sổ theo dõi biến động cũng được lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập và các cán bộ
địa chính lập và quản lý. Sổ khoảng 200 trang, và việc ghi sổ được thực hiện
đối với tất cả các trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất đã được
chỉnh lý trên sổ địa chính. Các thông tin được ghi vào sổ theo thứ tự thời gian
thực hiện đăng ký biến động.
2.1.5.5 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp, được cấp cho người sử dụng để họ yên tâm chủ
động sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả cao nhất, và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
Nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin: Cấp có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, tên chủ sử dụng, tổng diện tích sử dụng,
địa chỉ thửa đất, số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, mục đích sử dụng, thời
hạn sử dụng, số thứ tự cấp giấy chứng nhận, ngày tháng năm cấp giấy, ngày
tháng năm thay đổi, số và nội dung quyết định thay đổi.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả
nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Mọi
người sử dụng đất đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm 4 trang và được cấp theo
từng thửa gồm 2 bản: Một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu tại
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký.
Sv: Nguyễn Diệu Linh
9
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
2.1.5.6. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập để cơ quan cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo dõi việc xét duyệt cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đến từng chủ sử dụng đất, theo dõi quản lý giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Nội dung sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm thứ tự cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tên chủ sử dụng đất, nơi thường trú, số
phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngày ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, ngày giao giấy chứng nhận, người nhận giấy chứng nhận
ký, ghi rõ họ tên.
2.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính ở Việt Nam và
thành phố Hà Nội
2.2.1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính tại Việt Nam
Việc ứng dụng công nghệ hiện đại để thu thập, lưu trữ, xử lý, tích hợp
và cung cấp dữ liệu đất đai dạng số đã được nước ta bắt đầu từ những năm
1990 khi công nghệ đo đạc chuyển từ công nghệ Analog, với các máy đo
quang cơ sang công nghệ số (digital) với việc ứng dụng công nghệ GPS và
toàn đạc điện tử, ảnh hàng không và ảnh viễn thám dạng số. Đất đai là tài
nguyên hữu hạn, vì vậy việc sử dụng đất đai một các hợp lý vì sự phát triển
bền vững là đòi hỏi tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vì vậy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa
chính là điều hết sức cần thiết. Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông
tin hiện nay thì ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai và hệ thống dữ liệu hồ sơ địa chính là điều tất yếu vì những ưu
thế vượt trội của nó so với những phương pháp trước đây.
Để đảm bảo việc tích hợp dữ liệu đồ họa về thửa đất với dữ liệu thuộc
tính về chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất thì các nhà nghiên cứu, quản lý
và sản xuất tại Trung ương và địa phương đã kế thừa thành tựu của các hãng
Sv: Nguyễn Diệu Linh
10
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
phần mềm lớn trên thế giới và cho ra đời hàng loạt các phần mềm nội địa
nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số như: FAMIS và
CaDDB, CICAD và CIDATA, CILIS, PLIS và sau này là ELIS, VILIS,
eKLIS, VNLIS...
Hệ thống phần mềm thông tin đất đai là một hệ thống được thiết kế bao
gồm nhiều modul liên kết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
trong công tác quản lý đất đai. Hệ thống phần mềm thể hiện bằng các nhóm
chức năng của hệ thống và được thiết kế theo nguyên tắc:
- Là một hệ thống bao gồm nhiều modul, được chia thành các hệ thống
con. Mỗi hệ thống con bao gồm một nhóm các chức năng phù hợp với một
dạng công việc trong công tác quản lý đất đai.
- Hệ thống có tính phân cấp theo 3 mức: tỉnh, huyện, xã.
Nhìn chung, phần mềm hệ thống thông tin đất đai chia thành các hệ
thống phần mềm con sau:
- Hệ thống quản lý điểm tọa độ, độ cao, độ cao cơ sở, lưới khống chế và
bản đồ địa chính.
- Hệ thống quản lý hồ sơ địa chính và đăng ký, thống kê đất đai.
- Hệ thống hỗ trợ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, phân hạng, đánh
giá, định giá đất.
-Hệ thống hỗ trợ quản lý về thuế đất, giá trị đất và các công trình trên đất.
- Hệ thống hỗ trợ công tác thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp và
khiếu nại tố cáo về đất đai.
Thông thường, hệ thống thông tin đất đai được thiết kế theo 4 phiên bản
tương ứng với 4 cấp hành chính về quản lý đất đai.
- Hệ thống thông tin đất đai cấp trung ương.
- Hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh.
- Hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.
- Hệ thống thông tin đất đai cấp xã.
Sv: Nguyễn Diệu Linh
11
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
Những giải pháp này đã cung cấp cho các địa phương một công cụ hữu
ích, hỗ trợ tích cực để đẩy nhanh việc lập cơ sở dữ liệu địa chính số, hồ sơ địa
chính và bản đồ địa chính, góp phần đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Có thể nói hiện nay, việc ứng dụng công nghệ tin học để lập cơ sở dữ
liệu đất dai dạng số đã được ứng dụng ở 100% cơ quan tài nguyên môi
trường cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin
ở các cán bộ địa chính cấp xã còn rất hạn chế, đặc biệt đối với các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng núi đặc biệt khó khăn.
Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 179/2004/QĐ-TTg
về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường đến năm 2015 định hướng đến năm 2020. Quyết định
đã đưa ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó, việc xây
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và
hệ thống hồ sơ địa chính là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất.
Ngày 27 tháng 8 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
1065/QĐ-TTg phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, giao cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn xây dựng hệ thống thông tin về tài nguyên và môi trường tại
cơ quan nhà nước các cấp. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tăng cường trao đổi,
lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên toàn quốc. Bảo đảm tận dụng triệt để hạ
tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi các văn bản điện tử giữa các cơ quan
nhà nước... giảm văn bản giấy, tăng cường chia sẻ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, chuẩn hóa thông tin, xây dựng quy trình, chuẩn hóa
nội dung tích hợp thông tin từ cấp xã, huyện, tỉnh về các Bộ và Văn phòng
Chính phủ.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính số đã được các tỉnh chú trọng đầu tư thích đáng, như Dự án xây dựng
cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính số tại Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh: Bình
Dương, Long An, An Giang, Đồng Nai, Bình Thuận, Đà Nẵng, Bắc Ninh,
Sv: Nguyễn Diệu Linh
12
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định ... Nhiều chương trình dự án về xây dựng cơ
sở dữ liêu đất đai đã được triển khai ở cấp Trung ương. Các dự án điển hình
là xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm kê đất đai từ năm 2000 đến năm 2010 (sản
phẩm phần mềm của dự án này đã được sử dụng trên phạm vi toàn quốc với 3
lần chỉnh sửa phù hợp với hệ thống biểu mẫu thống kê. Đến thời điểm kiểm
kê đất đai 2010, toàn bộ các địa phương đã sử dụng phần mềm TK05 để
nhập, tổng hợp cơ sở dữ liệu kiểm kê đất đai nộp về Bộ), dự án xây dựng hệ
thống thông tin đất đai và môi trường đã xây dựng hệ thống ELIS, dự án xây
dựng cơ sở dữ liệu tích hợp tài nguyên và môi trường và một số dự án khác.
Trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu dạng số, Nhà nước ta
cũng đã nhận được sự giúp đỡ rất có hiệu quả của các tổ chức Quốc tế như:
Chương trình CPLAR và Chương trình SEMLA của Thụy Điển, Chương
trình nâng cấp đô thị do Hiệp hội các đô Thị Việt Nam và Hiệp hội đô thị
Canada thực hiện. Một giải pháp đồng bộ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính số đã được đề cập trong Dự án VLAP do Ngân hàng thế giới tài trợ với
tổng kinh phí (cả vốn vay và vốn đối ứng) lên tới 100 triệu USD.[9]
Mới đây nhất, theo Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2013, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai”.
Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao nhiệm vụ là cơ quan chủ
quản dự án. Dự án được thực hiện từ nay tới năm 2018. Giai đoạn 1 ( tới
tháng 12-2015) sẽ xây dựng hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu đất đai; xây dựng và tích hợp cơ sở dữ liệu đất đai cho
3 huyện của 3 tỉnh đại diện 3 miền Bắc, Trung, Nam có đủ điều kiện cơ bản
đã hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, xây dựng hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tích hợp cơ sở dữ
liệu đất đai của 41 huyện điểm thuộc Dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với các ngành có
nhu cầu, trước mắt ưu tiên các ngành: Ngành thuế, ngân hàng, xây dựng và
ngành GTVT. Kết thúc từng giai đoạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ đánh
giá kết quả, sơ kết, tổng kết dự án để hoàn thiện hệ thống, triển khai hiệu quả
vào năm 2020.[7]
Sv: Nguyễn Diệu Linh
13
Lớp: LT Trắc Địa – K59
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồ án tốt nghiệp
Nhìn chung những kết quả đạt được là đáng khích lệ và đáp ứng được
những đòi hỏi cấp bách của các địa phương trong công tác đăng ký đất đai,
lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất, góp phần không nhỏ trong việc bình ổn xã hội,
làm tăng thu cho ngân sách thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính về
đất đai. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu đất đai hiện nay mới chỉ giới hạn phục vụ
trong ngành tài nguyên môi trường là chủ yếu và cũng chủ yếu do ngành tài
nguyên và môi trường xây dựng. Chính vì lẽ đó hiệu quả chưa cao và đôi khi
dẫn đến lãng phí trong đầu tư do đầu tư chồng chéo và thiếu chia sẻ thông tin.
Vấn đề đặt ra là cần phải nhanh chóng xây dựng một cơ sở dữ liệu đa mục
tiêu, đa người sử dụng và do nhiều cơ quan cùng tham gia xây dựng.
2.2.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính tại Hà Nội
Năm 2008, Hà Nội cùng 8 tỉnh thí điểm thực hiện dự án VLAP theo
Hiệp định ngày 16/6/2008 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA). Theo đó, Dự án VLAP tiến
hành trong thời gian 5 năm, kể từ 17- 9- 2008 đến hết tháng 12- 2013, với
tổng mức đầu tư là 100.000.000 USD (một trăm triệu đô la Mỹ). Trong đó,
vốn IDA- Ngân hàng Thế giới là 75 triệu đô la Mỹ; vốn đối ứng - từ ngân
sách trung ương và ngân sách các tỉnh, TP tham gia Dự án là 25 triệu USD;
vốn viện trợ không hoàn lại cho Dự án sẽ được xác định trong quá trình thực
hiện. Dự án đã được Ban Quản lý triển khai tại các quận huyện của thành phố
và đã đạt những kết quả bước đầu, giúp người dân được tiếp cận một cách
thuận lợi nhất những thông tin đất đai thông qua Dự án VLAP và được thực
hiện các quyền, nghĩa vụ công dân về quyền sử dụng đất. Qua đó giúp cơ
quan Nhà nước quản lý chặt chẽ, có định hướng quy hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý và hiệu quả.
Có thể nói, trước khi dự án VLAP được triển khai trên địa bàn Thủ đô,
thực trạng cấp GCN quyền sử dụng đất ở cũng như đất nông nghiệp tại các
huyện ngoại thành Hà Nội có nhiều bất cập, phức tạp và khó khăn, gây trở
ngại lớn đối với việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai. Công tác quản lý
đất đai của các cấp chính quyền địa phương gặp không ít khó khăn, nhất là
Sv: Nguyễn Diệu Linh
14
Lớp: LT Trắc Địa – K59
- Xem thêm -