Họ tên: Trần Thủ Đức
MSSV: 1500334
Lớp: Quản lý công nghiệp 1
Đề tài: “Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của
công ty PepsiCo Việt Nam”
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Thu thập dữ liệu
1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về marketing và chiến lược marketing
2.2. Môi trường marketing
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY PEPSICO
3.1. Giới thiệu về công ty nước giải khát Pepsio
3.2 Phân tích chiến lược marketing đới với sản phảm Pepsico
3.2.1. Chiến lược sản phẩm
3.2.2. Chiến lược giá cả
3.2.3. Chiến lược phân phối
3.2.4. Chiến lược truyền thông
3.3. Phân tích môi trường Marketing đối với sản phẩm của Công ty Pepsico
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI
VỚI SẢN PHẢM PEPSICO
4.1. Cở sở đề ra giải pháp
4.1.1. Định hướng phát triển của công ty
4.1.2. Xây dựng ma trận Swot
4.2. Giải pháp hoàn thiện
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài
Với lý luận cơ bản là nhấn mạnh vào nhu cầu của khách hàng, Marketing đã
theo sát sự biến động của thị trường để đề ra các chính sách thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng đồng thời thoả mãn mục tiêu của doanh nghiệp. Xây dựng chiến
lược Marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp nhằm thực
hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an toàn. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực, phải biết điều hành tổng hợp mọi
yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn. Thông qua chiến lược Marketing, doanh
nghiệp có thể phát huy hết nội lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường
và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng
cạnh tranh trong quá trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế.
Ngày nay, khi nhu cầu con người ngày một càng cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thế giới thì các công ty, tổ chức kinh doanh đang phải nổ lực hết mình để
tạo ra hàng loạt những sản phẩm, dịch vụ vượt qua đối thủ cạnh tranh, thống lĩnh
thị trường và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thõa mãn khách hàng một cách tốt
nhất. Nhưng để thực hiện được điều đó, quan trọng công ty phải đưa ra được những
chiến lược phù hợp nhất và tối ưu nhất cho công ty mình trong từng thời điểm. Và
thực tế trên thị trường hiện nay, đã có rất nhiều công ty thành công nhờ có những
chiến lược marketing phù hợp, xâm nhập đúng thị trường,…. Nỗi bật về hoạt động
marketing trong ngành hàng nước giải khát và thực phẩm đã liên tục cho ra những
sản phẩm được khách hàng tin dùng, vượt qua được những đối thủ cạnh tranh lớn
để ngày càng khẳng định vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, chiến lược marketing của công ty đối với sản phẩm giải khát vẫn
còn khá nhiều hạn chế như: chi phí cho chiêu thị cao, quá nhiều chủng loại sản phẩm
gây khó khăn cho khách hàng trong việc lựa chọn, xảy ra những cạnh tranh thường
xuyên giữa các kênh phân phối.
Dựa vào những lý trên được thực hiện đề tài. “Phân tích chiến lược Marketing
cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam” được thực hiện với mục
đích đề xuất một số giải pháp giúp công ty giả khát pepsico có thể kiểm soát hệ thống
kênh phân phối sản phẩm và giá cả.
Nhằm thực hiện các chương trình khuyến mãi và đến tay người tiêu dùng để quảng
bá thương hiệu một cách rộng rãi, nhằm đưa sản phẩm của Công ty Pepsico ngày
càng phát triển và vững mạnh hơn trên thị trường Việt Nam.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu phân tích về hoạt động chiến lược sản
phẩm marketing của công ty Pepsico, bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu
thị. Từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động marketing đối với sản phẩm giải khát của của Công ty Pepsico Việt
Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Khái quát cơ sở lý thuyết về chiến lược Marketing của sản phẩm
nước giải khát của Công ty Pepsico
Mục tiêu 2: Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích và đánh giá về hoạt động
Marketing đới với sản phẩm nước giải khát của Công ty Pepsico
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động Marketing đới với sản phẩm nước giải khát của Công ty Pepsico
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứ chiến lược sản phẩm Marketing của Pepsico gồm: sản phẩm,
giá cả, phân phối và chiêu thị đối với chiến lược Marketing sản phẩm nước giải khát
của Công ty Pepsico ở Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về sản phẩm của Pepsico
trong phạm vi thị trường Việt Nam
1.4.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng các số liệu trong giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2017. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2017 đến tháng 11/2017
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như: báo
đài, phương tiện truyền thông, internet.
1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả, biểu diễn dữ liệu các bảng số liệu tóm tắt
và dữ liệu, các dữ liệu được trình bày dưới dạng các bảng lớn hình chữ nhật, các
dòng của bảng biểu thị các đối tượng được điều tra, còn các cột biểu thị các biến
số, những câu hỏi mà câu trả lời đưa ra có thể là các số đo, đặc điểm hay bản ghi
+ Phương pháp so sánh số liệu: so sánh số liệu của đươn vị này với đơn vị
khác, khu vực này với khu vực khác, so sánh số liệu giữa hiện tại và quá khứ
+Mô hình ma trận SWOT, PEST, 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về marketing và chiến lược marketing
2.1.1 Khái niệm về marketing
Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức
ép của tòan cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị
trường mới. Toàn cầu hóa là một cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn lớn
trên thế giới không thể bỏ qua, bởi họ có lợi thế về nguồn lực và là người đi trước
họ có lợi thế thông qua việc đặt ra luật chơi. Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin, đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa lý. Khách hàng giờ
đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể tiếp cận thông tin
về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn. Công nghệ cũng đã giúp rút
ngắn thời gian mà một ý tưởng cần có để thể trở thành một sản phẩm sẵn sàng phục
vụ người tiêu dùng. Mặt khác, công nghệ cũng đã đặt ra một thách thức cho các
doanh nghiệp: tuổi thọ của sản phẩm trên thị trường bị rút ngắn.
Từ chỗ sân ai nấy đá thành sân chung mà mọi người ai muốn đá cũng vào đá được,
tòan cầu hóa đã thay đổi bản chất của họat động kinh doanh, từ chỗ tập trung sản
xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ nhất có thể được, doanh nghiệp đã phải dịch chuyển sự
chú tâm của mình ra thị trường. Đơn giản là vì họ muốn khách hàng tin dùng và mua
sản phẩm của họ hơn là của đối thủ cạnh tranh. Và để làm được việc đó doanh nghiệp
cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về sản
phẩm của họ, và họ cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu với nhóm
đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính vì những lý do trên, Marketing ngày càng trở
nên một chức năng quan trọng trong các doanh nghiệp.
Nhưng marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một
triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng
và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Có rất nhiều định nghĩa về Marketing:
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ: “Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh
nhằm hướng vào dòng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất tới người
tiêu thụ hoặc người sử dụng”. Theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động
của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao
đổi”.
Theo Chartered Institute of Marketing: “Marketing là 1 tiến trình quản trị để nhận
diện, đoán trước và thỏa mãn những nhu cầu có ích của khách hàng”. Định nghĩa
của CIM đưa ra không chỉ ở nhận diện được nhu cầu của khách hàng mà còn phải
thỏa mãn được chúng ( ngắn hạn) và đoán trước được những nhu cầu này trong tương
lai. ( dài hạn). Theo Adcock “Đúng sản phẩm, ở đúng nơi, đúng thời điểm và đúng
giá”. Đây là định nghĩa gọn gàng và thực tế được sử dụng theo 4P của McCarthy
Theo Palmer: “Marketing thực chất là sự sắp xếp những nguồn lực của tổ chức để
họ đáp ứng được những nhu cầu thay đổi của khách hàng những người mà phụ thược
vào tổ chức” Đây là định nghĩa hiện đại hơn và rất thức tế nhìn thấy được sự kết nối
giữa năng lực tiềm tàng của tổ chức và nhu cầu
Thực chất Marketing là những phân tích về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, về
công ty, kết hợp những hiểu biết này vào toàn bộ những hiểu biết về phân đoạn hiện
tại là gì, quyết định mục tiêu vào những phân đoạn có lợi nhất, định vị sản phẩm, và
sau đó làm những gì cần thiết để thực hiện được định vị đó.
Tóm lại, sự khác nhau giữa các định nghĩa này chỉ ở quan điểm, góc độ nhìn nhận
về marketing nhưng tất cả đều đúng. Tất cả những định nghĩa trên đều cố thể hiện
bản chất của Marketing: Marketing đề cập đến đáp ứng nhu cầu và mong muốn của
khách hang. Marketing là một chức năng kinh doanh, nó không phải là một cái gì đó
hoạt động riêng lẻ tách ra khỏi những hoạt động khác của doanh nghiệp
Marketing đề cập đến việc thấu hiểu khách hàng và tìm cách cung cấp những sản
phẩm hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu của họ.
2.1.2 Chiến lược marketing
2.1.2.1. Chiến lược cấp công ty
Chiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh
nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấp doanh
nghiệp là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ chức.
Công ty đã đang và sẽ hoạt động trong ngành kinh doanh hoặc những ngành kinh
doanh nào? Và công ty sẽ quản lý các hoạt động kinh doanh đó ra sao?
Chiến lược tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh riêng lẻ: giúp công ty có thể tập
trung vào các nguồn lực vật chất, công nghệ, tài chính, quản trị tổng quát và các
năng lực cạnh tranh của mình để cạnh tranh thắng lợi trên một lĩnh vực. Tập trung
vào một hoạt động kinh doanh riêng lẻ có một lợi thế khác là công ty sẽ gắn chặt
hơn vào công việc của mình. Tuy nhiên, theo đuổi chiến lược này công ty có thể bỏ
mất các cơ hội tạo giá trị và sinh ra lợi nhuận cao hơn nhờ đưa các nguồn lực và
năng lực của công ty sang các hoạt động khác.
Chiến lược hội nhập dọc nghĩa là công ty đang sản xuất các đầu vao cho chính mình
( hội nhập về phía sau, hay ngược chiều ) hoặc phát tán các đầu ra cho chính mình(
hội nhập về phía trước, hat cuôi chiều). Hội nhập dọc cho phép một công ty để đạt
được lợi thế cạnh tranh bằng việc giúp tạo ra các rào cản nhập cuộc, thúc đẩy đầu tư
vào các tài sản chuyên môn hóa, bảo vệ chất lượng sản phẩm, và giúp cải thiện việc
hoạch định giữa các giai đoạn riêng lẻ trong chuỗi giá trị. Bất lợi của hội nhập dọc
bao gồm các bất lợi chi phí khi các nguồn cung cấp nội bộ của công ty có chi phí
cao, và thiếu tính mềm dẻo khi công nghệ đang thay đổi nhanh hơn khi nhu cầu
không chắc chắn.
Chiến lược đa dạng hóa:Chiến lược này thường hướng đến mục tiêu gia tăng giá trị,
làm tăng sức mạnh thị trường tương đối so với đối thủ. Đa dạng hóa cũng là để mở
rộng phạm vi của tổ hợp các đơn vị kinh doanh, phần nào giảm bớt rủi ro. Đa dạng
hóa có thể tạo ra giá trị thông qua việc theo đuổi một chiến lược tái cấu trúc, chuyển
giao năng lực và thể hiện tính kinh tế về phạm vi.
Chi phí quản lý của đa dạng hóa là một hàm số của số lượng các đơn vị kinh doanh
độc lập trong công ty và phạm vi kết hợp giữa các đơn vị kinh doanh này.
2.1.3. Khái niệm chiến lược Marketing
2.1.3.1. Khái niệm
Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa lợi
nhuận. Công ty cần tiến hành khai thác thông tin về nhu cầu người tiêu dùng đối với
sản phẩm mình đang kinh doanh và các đối thủ hiện có và tiềm năng trên thị trường.
Căn cứ vào lượng thông tin thu thập ở trên công ty tiến hành phân đoạn thị trường,
lựa chọn thị trường trọng điểm và sử dụng phối hợp các công cụ Marketing. Bằng
việc thiết lập chiến lược Marketing, các hoạt động Marketing của công ty được thực
hiện theo một quy trình có hướng đích cụ thể phù hợp với những đặc điểm thị trường
của công ty.
Chiến lược Marketing của công ty được hiểu như sau:
Theo Philip Kotler “Chiến lược là hệ thống luận điểm logic, hợp lý làm căn cứ chỉ
đạo một đơn vị tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ Marketing của
mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục tiêu, đối với
Marketing-mix, và chi phí cho Marketing”
Chiến lược marketing được xem là một chiến lược chức năng, nó được phát triển ở
cấp đơn vị kinh doanh. Chiến lược marketing là sự lý luận (logic) marketing nhờ đó
một đơn vị kinh doanh hi vọng đạt được các mục tiêu của mình. Chiến lược
marketing bao gồm các chiến lược chuyên biệt liên quan đến những thị trường mục
tiêu, marketing – mix và ngân sách marketing.
2.1.3.2. Những căn cứ để xây dựng chiến lược Marketing
Do chịu tác động của nhiều yếu tố, nên khi xây dựng chiến lược Marketing phải xuất
phát từ nhiều căn cứ. Có ba căn cứ chủ yếu mà người ta gọi là tam giác chiến lược
đó là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doang nghiệp, căn cứ vào
đối thủ cạnh tranh. Hay còn gọi là chiến lược ba C vì ba chủ thể này trong tiếng Anh
bắt đầu bằng chữ C (Company, Customer, Competitor). Ý nghĩa cơ bản ở đây là: khi
xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải quan tâm đến việc dùng thực
lực của mình để thoả mãn tốt nhu cầu thị trường, đồng thời vừa phải hết sức làm cho
bản thân mình có sự khác biệt một cách hữu hiệu với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng
là cơ sở cho mọi chiến lược.
Căn cứ vào khách hàng: Để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp phải chiếm được một số lượng khách hàng nhất định, một phần nào đó của
thị trường. Không chiếm được khách hàng thì doanh nghiệp không có đối tượng để
phục vụ và do đó không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến không thể tiếp tục hoạt
động kinh doanh. Do đó khách hàng là mọi cơ sở cho mọi chiến lược, là yếu tố xuyên
suốt quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện chiến lược Marketing của bất cứ
doanh nghiệp nào.
Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp
là một trong các yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có điểm mạnh điểm yếu. Do đó doanh nghiệp
phải nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của mình đồng thời nghiên cứu
những điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để phát huy được điểm mạnh của
mình, khắc phục những điểm yếu và đưa ra những kế hoạch chính sách phù hợp.
Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: cơ sở của căn cứ này là so sánh khả năng của doanh
nghiệp với đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế. Lợi thế của doanh ghiệp thể hiện ở 2
góc độ: lợi thế hữu hình có thể định lượng được là: tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nghệ,...;lợi thế vô hình là lợi thế không định lượng được như uy tín của doanh
nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng, tài năng quản trị của ban lãnh đạo, bầu không
khí trong nội bộ công ty...thông qua phân tích điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh và của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược Marketing
phù hợp.
2.1.3.3. Vai trò của chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp
tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và
tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị
trường tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh
tranh và làm thõa mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ có chiến lược Marketing các hoạt
động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận
với thị trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến
lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường
Quản trị chiến lược Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và hướng đi
cụ thể là việc xây dựng các chiến lược Marketing Mix cho thị trường mục tiêu. Hoạch
định chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ
những điểm mạnh điểm yếu của mình trên cơ sở đó có thể đối phó với những biến
động của thị trường và có được những chiến lược thích hợp.
Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây dựng
một kế hoạch Marketing hợp lý, tức là có dự gắn kết chặt chẽ của chiến lược
Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã lựa chọn.
Xây dựng một chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện
tốt nhiệm vụ.
Hoạch định chiến lược marketing là một tiến trình quản trị, nhằm phát triển và duy
trì sự thích nghi chiến lược giữa một bên là các mục tiêu và khả năng của doanh
nghiệp, và bên kia là các cơ hội marketing đầy biến động. Nó dựa vào triển khai một
ý định kinh doanh vững chắc, mục tiêu marketing phù hợp, trên cơ sở phân tích môi
trường marketing (sản phẩm, thị trường và cạnh tranh), thiết lập những chiến lược
hoạt động có tính chất liên kết.
2.2. Môi trường marketing
2.2.1. Khái niệm
Môi trường marketing là tập hợp các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động hoặc ra các quyết
định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, đến khả năng thiết lập hoặc duy
trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
2.2.2. Môi trường vĩ mô
2.2.2.1. Yếu tố dân số
Dân số trung bình cả nước năm 2016 ước tính 92,70 triệu người, tăng 1,04% so với
năm 2015, bao gồm: Dân số nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5% tổng dân số cả
nước, tăng 1,1%; dân số nữ 44,37 triệu người, chiếm 50,5%, tăng 0,99%. Dân số
khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số cả nước, tăng
2,5% so với năm 2016; dân số khu vực nông thôn 60,96 triệu người, chiếm 69,4%,
tăng 0,41%. Đó là số liệu mà Tổng cục Thống kê vừa công bố.Dự báo, trong năm
2017, dân số Việt Nam sẽ vượt ngưỡng 94.970 triệu người.
Năm 1950, “tháp dân số” Việt Nam có hình tam giác cân, với số người cao tuổi rất
thấp và số người trẻ tuổi, kể cả niên thiếu, rất cao. Đến năm 2015, tháp dân số vẫn
có hình dạng gần giống hình tam giác, nhưng dân số trong độ tuổi 15-24 chiếm đa
số so với các độ tuổi khác. Tháp dân số năm 2020 cũng không khác mấy so với
năm 2015, nhưng số người trong độ tuổi 20-34 bắt đầu gia tăng đáng kể. Đến năm
2050 thì tháp dân số hoàn toàn “biến dạng” so với năm 1950, với số người trên 50
tuổi bắt đầu chiếm đa số. Hệ quả của sự biến động trong cơ cấu dân số này là sự
lão hóa, với đặc điểm tăng tuổi trung bình và tăng tuổi thọ.
Xu hướng của pepsi là tập trung khai thác đối tượng khách hàng trẻ tuổi có độ tuổi
trong khoảng từ 15-30. Nhắc đến thương hiệu pepsi người ta thường nghĩ đến tinh
thần trẻ trung sôi động .Mặc dù công ty pepsi đã có lịch sử hơn một thế kỉ .Từ màu
xanh tươi trẻ của logo, từ câu slogan nổi tiếng một thời “sự lựa chọn của thế hệ
mới” đến những sản phẩm thiết kế bắt mắt, thời trang cho giá trẻ,những chiến dịch
quảng cáo trẻ trung sôi động .Cùng với chiến lược xông xáo ấy nên pepsi đã là một
trong những công ty nước giải khác quốc tế tại việt nam.Trong số các thương hiệu
của pepsico thì pepsi luôn là thương hiệu nổi trội nhất.Đây cũng là loại nước uống
được giới trẻ yêu thích trên toàn thế giới.Khi đến việt nam cái chất trẻ của nước
pepsi đã nhanh chóng bắt nhịp với đời sống của giới trẻ việt nam, một thế hệ đang
vươn lên mạnh mẽ cùng đất nước trong thời kì đổi mới.Việc pepsi xác định đối
tượng khách hàng là người trẻ tuổi tạo cho pepsi có 1 thị trường đầy tiềm
năng.Theo như biểu đồ kim tự tháp thì số người có độ tuổi từ 15-30 chiếm tỉ lệ cao
và gần bằng 1 nửa dân số Việt Nam.
Tuy nhiên dựa vào biểu đồ,theo như những phân tích thì dân số Việt Nam những
năm 2020-2050 dần có xu hướng già đi.Do tỉ lệ sinh giảm, tuổi thọ trung bình
tăng.Chính vì vậy Pepsi Việt Nam cần có những thay đổi trong chính sách phù hợp
ví dụ như mở rộng khai thác thêm đối tượng như người trung niên, người cao
tuổi.Cần đưa ra các biện pháp như quảng cáo tập trung hơn về người có tuổi hoặc
đưa ra các sản phẩm phù hợp với họ…
2.2.2.2. Kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: GDP 6 tháng đầu năm đạt 6- 6.1%
- Thu nhập bình quân đầu người: trên 1.100 USD/năm (2015)
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13.8%
- Lạm phát đang được kiềm chế và được kiểm soát ở mức 0.1 – 0.3% hàng tháng.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nên nhu cầu của người tiêu dùng về thực
phẩm, thức uống cũng tăng cao về chất và lượng. Trung bình mỗi người cần
khoảng 40g nước mỗi ngày, tuy nhiên, trong tiết trời nóng bức cùng với các hoạt
động sinh hoạt, vận động vui chơi ngày hè, lượng nước bài tiết qua mồ hôi nhiều
hơn nên nhu cầu bổ sung nước của cơ thể có thể tăng lên gấp đôi.Chính vì những
yếu tố được pepsi nghiên cứu nên Khoảng đầu thập niên 90, khi Việt Nam bắt đầu
mở cửa thị trường thì trong nước hầu như không có một thương hiệu nước ngọt
nào nổi ngoài thương hiệu "xá xị" có từ trước 1975 và sau này có thêm thương hiệu
Tribeco, còn lại hầu hết là các nhãn hiệu sản xuất thủ công.
Khi đó Pepsi bắt đầu xâm nhập thị trường Việt Nam, và ngay lập tức thống lĩnh thị
trường Việt Nam từ Nam ra Bắc. Tất cả những hãng nước ngọt nhỏ ở Việt Nam lập
tức phá sản chỉ bằng một chiêu thức đơn giản của Pepsi là "khuyến mãi đại hạ giá".
Với giá quá rẻ, cộng thêm uy tín chất lượng "hàng đầu thế giới", Pepsi vượt lên tất
cả các đối thủ Việt Nam trong thời gian ngắn. Riêng hãng nước ngọt Tribeco cũng
đành ngậm ngùi chấm dứt thời hoàng kim ngắn ngủi của một hãng liên doanh với
Ðức để chuyển sang sản xuất nước uống sữa đậu nành để tránh phải đối đầu với
một thương hiệu lớn như Pepsi.Sau khi đánh bại nhiều xưởng sản xuất thủ công
của Việt Nam, Pepsi tiến tới thiết lập hệ thống phân phối toàn quốc. Ngoài các đại
lý và tổng đại lý, Pepsi còn tiếp cận hầu hết các quán cà phê, nơi quảng bá và tiêu
thụ một lượng rất lớn nước ngọt của Pepsi.
Tuy nhiên, hiện nay, mọi việc không còn dễ thở như trước nữa.Giờ đây, các hang
sản xuất trong nước cũng đang vươn mình mạnh mẽ, cộng them cả sự cạnh tranh
quyết liệt của Coca Cola, nên Pepsi cũng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ.Tình
hình kinh tế cũng xuống dốc, người dân cũng thắt chặt hầu bao. Thế nên không
phải lúc nào Pepsi cũng gặp thuận lợi .Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý của pepsi
phải có những chiến lược marketing hiệu quả hơn nữa, phải tích cực gắn mình với
người dân hơn nữa để có thể thành công.
2.2.2.3. Chính trị pháp luật
Sự ổn định về mặt chính trị, pháp luật Việt Nam
Bằng việc tích lũy và bổ sung thêm các luật quốc tế: Luật chống độc quyền, quyền
sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế…pháp luật Việt Nam dần hoàn thiện tạo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các công ti trong và ngoài nước.Hiện nay, vị thế của
người tiêu dùng Việt lại ngày một tăng do sự phát triển mạnh mẽ của các nhóm bảo
vệ lợi ích người tiêu dùng.
Bằng việc tích lũy và bổ sung thêm các luật quốc tế: Luật chống độc quyền, quyền
sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế…pháp luật Việt Nam dần hoàn thiện tạo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các công ti trong và ngoài nước. Các chính sách hỗ trợ
và khuyến khích đầu tư của Nhà nước tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho
PepsiCo và các doanh nghiệp nói chung phát triển:
CƠ HỘI
THÁCH THỨC
Mở rộng quy mô sản xuất ra Toàn quốc Sự cạnh tranh gay gắt từ các tập đoàn
nhờ vào việc vay vốn từ các ngân hàng công ti khác.
Nhà nước.
Thông qua các dịch vụ, các kênh quảng Cần phải đảm bảo nhu cầu an toàn thực
cáo để mang sản phẩm của mình gần đến phẩm từ người tiêu dùng, quảng cáo
công chúng.
trung thực, có văn hóa trong hoàn cảnh
vị thế người tiêu dùng được nâng cao.
2.2.2.4. Văn hóa xã hội
Người tiêu dùng Việt Nam có những điểm đặc trưng sau :
Chú trọng đến sức khỏe: thói quen ăn uống của người Việt ta ngày một
thay đổi theo xu hướng tích cực hơn. Ngoài chuyện ăn ngon, ăn no, người tiêu
dùng Việt còn quan tâm đến việc ăn uống để giữ gìn sức khỏe.
Pepsi cần đưa ra những chính sách cam đoan về độ an toàn chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chiến lược cần nhấn mạnh hơn về vấn đề sức
khỏe.
Khẩu vị của người Việt Nam khác với người phương Tây. Người tiêu dùng
Việt thích nước ngọt có ga mang vị ngọt đậm đà, nồng độ gaz mạnh tạo cảm
giác sảng khoái, trong khi người phương Tây ưa vị nhạt hơn.
Pepsi đã đáp ứng được thói quen khẩu vị của người Việt.
Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và yêu thể thao, đặc biệt là yêu bóng
đá và có tâm lí tự hào dân tộc cao.
Pepsi đã nắm bắt được nét văn hóa này và cho ra những show quảng cáo phù hợp.
Rõ nét nhất là khi tung khẩu hiệu “Uống Pepsi là ủng hộ đội tuyển quốc gia Việt
Nam vươn ra đấu trường quốc tế”, doanh số bán ra của Pepsi lập tức tăng vọt, cảm
tình của người Việt với Pepsi cũng được gia cố.
Bộ phận giới trẻ Việt thích khám phá những điều mới mẻ, thích trải
nghiệm bản thân. Ngoài ra giới trẻ ngày càng yêu thích việc giải trí bằng các trò
chơi điện tử.
Đây là cơ hội cho Pepsi thu hút và nhận được sự quan tâm của giới trẻ nếu nắm bắt
được nhu cầu này. Thực tế cho thấy, không chỉ riêng Pepsi mà đố thủ nặng kí
CocaCola, hay thậm chí trên lĩnh vực thực phẩm, McDonald’s cũng đã bước vào
cuộc chiến marketing, tìm cách đưa các sản phẩm của mình vào mẩu quảng cáo
trong các trò chơi điện tử.
2.2.2.5. Khoa học công nghệ:
Công ty có 2 nhà máy ở Hóc Môn (5 dây chuyền lon và chai, công suất 220 triệu
lít/năm), Quảng Nam (1 dây chuyền chai công suất 30 triệu lít/năm) với hệ thống vô
chai, đóng lon hoàn toàn tự động, có hệ thống kiểm tra chất lượng vệ sinh thực phẩm
đạt trình độ tiên tiến trên thế giới, 2015 Pepsico đầu tư nhà máy 30 triệu USD tại
Cần Thơ Đây là nhà máy sản xuất nước giải khát lớn nhất Đồng bằng sông Cửu Long
được trang bị công nghệ hiện đại. Với 4 dây chuyền hiện đại có tổng công suất 12
triệu két thùng, nhà máy này là một trong năm cơ sở sản xuất nước giải khát của
PepsiCo tại Việt Nam.Thiết bị ở nhà máy này tối tân hơn các nhà máy hiện có của
PepsiCo tại Việt NamNhà máy sử dụng 300 lao động trực tiếp, và khoảng 1.000 lao
động khác tham gia vào các hoạt động thuộc hệ thống của PepsiCo….
Năm ngoái, PepsiCo Inc. vừa tuyên bố, họ đã thành công trong việc tạo ra loại vỏ
chai được làm hoàn toàn từ các loại cây, về hình dáng, cảm giác cầm và khả năng
bảo vệ thức uống bên trong không khác gì so với những mẫu vỏ hiện tại. Điều này
giúp họ tiến trước đối thủ Coca-Cola một bước trong việc sử dụng các vật liệu thân
thiện với môi trường.
Vào năm 2017, khoảng vài trăm nghìn vỏ chai Pepsi mới sẽ được tung ra thị
trường. Với sự tiên phong trong công nghệ này, khả năng phát triển tại thị trường
Việt Nam của Pepsi rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh
2.2.2.6. Địa lí
Yếu tố tự nhiên: Các doanh nghiệp ngày nay cần lưu ý đến những vấn đề tự nhiên
đang tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của mình.
Đơn cử một vài thách thức từ môi trường như sau:
Nguyên liệu sản xuất ngày càng khan hiếm do hoạt động khai thác của
con người.
Pepsi cần xúc tiến mạnh hơn cho việc tái chế hiểu quả vỏ chai, vỏ lon nước ngọt
của
mình.
Chi phí năng lượng ngày một tăng.
Pepsi cần tích cực tìm kiếm nguồn năng lượng mới để thay thế nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất, song vẫn phải đảm bảo dây chuyền sản xuất được vận hành hiệu quả.
Ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước ngày một nặng nề, do lượng
khí thải và chất thải hàng ngày của công ti.
Pepsi nên tranh thủ tâm lí người tiêu dùng để tạo ra các sản phẩm thân thiện với
thiên nhiên, điển hình là triển khai vỏ chai PlantBottle.
2.2.3.Yếu tố vi mô
2.2.3.1. Khách hàng
Thị trường người tiêu dùng và hành vi người tiêu dung
Thị trường người tiêu dùng của pepsi bao gồm tất cả mọi người dân sinh sống và
làm việc trên thế giới.nhưng hãng tập trung chủ yếu và thị trường người tiêu dùng
là thanh niên vs số lượng sử dụng nước uống có ga lớn hơn vs các thị trường người
tiêu dùng khác.
Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng
Hành vi mua của người tiêu dùng là cách thức mà người tiêu dùng sẽ thực hiện để
đưa ra quyết định sử dụng tài sản của mình lien quan đến việc mua sắm và sử dụng
hang hóa , dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân
Hành vi mua của người tiêu dùng chịu tác động của 4 nhân tố
• Nhân tố thuộc về văn hóa
• Nhân tố mang tính chất xã hội
• Nhân tố thuộc về bản than
• Nhân tố thuộc về tâm lí
Dựa trên 4 yếu tố đó hang pepsi đã thực hiện các chiến lược phát triển việc
bán hang :
Trong số các thương hiệu của PepsiCo, thì Pepsi luôn là thương hiệu nổi trội nhất
vì Công ty đã xuất phát và thành công từ loại nước uống này – Nước uống hương
cola nổi tiếng.Đây cũng là loại nước uống được giới trẻ yêu thích trên toàn thế
giới.Khi đến Việt Nam, cái chất trẻ của nước uống cola đã nhanh chóng bắt nhịp
với đời sống của giới trẻ Việt Nam, một thế hệ đang vươn lên mạnh mẽ cùng đất
nước trong thời kỳ đổi mới. “đánh” vào tâm lý yêu thích bóng tròn và tâm lý tự hào
dân tộc của người Việt, Pepsi tổ chức “ngày hội bóng đá” thông qua show quảng
cáo trên truyền hình,với hình ảnh cầu thủ bóng đá Việt Nam được yêu thích nhất
thời bấy giờ, biểu diễn “tâng bóng” cùng với các danh thủ hàng đầu thế giới.
Những chiến dịch " Ngày hội bóng đá ", " Uống Pepsi là ủng hộ đội tuyển quốc
gia Việt Nam vươn ra đấu trường quốc tế " trước đây hay bây giờ là hình ảnh
Pepsi Music " Khuấy động âm nhạc, kết nối đam mê " đã thu hút đông đảo bạn
trẻ cùng tham gia, cùng "Khám phá – Thử thách – Sáng tạo hơn" như chính thông
điệp mà nhãn hàng này luôn muốn khuyến khích và gửi gắm đến họ.
Không chỉ "trẻ' trong kinh doanh, chất "trẻ" của Pepsi còn luôn hướng đến công
đồng.Với phương châm "Chúng ta không thể là một Công ty thành công nếu
chúng ta không phải là một doanh nghiệp thành viên tốt của cộng đồng ",
PepsiCo Việt Nam luôn đi đầu trong việc đóng góp và hỗ trợ cho xã hội. Những
chương trình từ thiện, hoạt động cộng đồng như " Giải Golf Hữu Nghị Từ thiện
Pepsi ", tham gia hỗ trợ " Ngày hội ca sĩ ", Tài trợ các cuộc thi dành cho tài năng
trẻ như Dynamic, Đường tới thành công, các chương trình học bổng dành cho các
sinh viên tài năng, vượt khó v.v.. Cũng chính là lời cam kết cống hiến sức trẻ cho
cộng đồng của PepsiCo Việt Nam.
Tuy nhiên, Pepsi cũng gặp phải không ít thách thức.Người tiêu dùng Việt Nam
đang ngày một khắt khe hơn trong vấn đề chọn thức uống cho mình.Vấn đề hương
vị được quan tâm hơn, nhưng phải đảm bảo về yêu cầu sức khỏe. Các thức uống
giải khát có gas như Pepsi hay Coca-Cola đang dần mất đi trong sự lựa chọn của
người tiêu dùng Việt Nam. Đây thật sự là một thách thức lớn trên con đường cải
thiện thị phần hoặc hương vị đặc trưng mà Pepsi lâu nay vẫn tôn thờ và giữ vững
Thị trường các tổ chức và hành vi mua của tổ chức
Thị trường và hành vi mua của các doanh nghiệp sản xuất. Hành vi mua hang của
các doanh nghiệp sản xuất bị ảnh hưởng bởi các nhân tố:
•
•
•
•
Những nhân tố môi trường
Những yếu tố tổ chức
Những yếu tố quan hệ
Những yếu tố thuộc về cá nhân
Dựa trên sự ảnh hưởng của các yếu tố đó hãng pepsi đã đưa ra
các chiến lược MKT đối vs các doanh nghiệp sản xuất :
Với mạng lưới sản xuất và phân phối rộng khắp trên cả nước cùng hệ thống nhà
hàng Pizza Hut, Taco Bell, và gà rán hiệu KFC pepsico cung cấp đến các doanh
nghiệp nhiều loại sản phẩm để cung ứng lại cho các khách hàng.
Để tọa dựng quan hệ với các tổ chức doanh nghiệp hãng pepsico đã thực hiện chiến
lược trao thưởng cho các doanh nghiệp có số lượng bán hàng lớn. vừa tạo mối
quan hệ giữa tập đoàn vs các doanh nghiệp khác đồng thời kích thích doanh số bán
hàng của công ty
2.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh
Một số nhãn hiệu đình đám phải kể đến gồm Coca Cola, Tribeco, Tân Hiệp Phát,
URC, Wonderfarm….
Tính trên thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng thì Coca
luôn là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Pepsi. Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu, sản
phẩm Coca-Cola bao giờ cũng “nhỉnh” hơn Pepsi, riêng tại Việt Nam, đặc biệt khu
vực TP Hồ Chí Minh, tình hình như có vẻ... ngược lại.
Sản phẩm
Coca
Pepsi
Lon 330 ml
6.800
6.500
Pet 1.5 l
14.000
13.500
Thùng (24L/T)
145.000
140.000
Chính vì vậy, Pepsi càng phải nâng cao vị thế của mình qua những chiến lược
Marketing hiệu quả, nhằm mục đích chiếm thị phần tại Việt Nam cao hơn Coca –
một kì tích đi ngược lại với thống kê trên toàn thế giới.
Ngày nay, các đối thủ của Pepsi không còn riêng gì Coca Cola nữa.Dù vẫn còn là
một lĩnh vực tương đối nhỏ, trà uống liền (RTD) đã tăng trưởng trung bình 45,5%
hàng năm từ năm 2014 đến năm 2017 và doanh số bán hàng năm đã đạt mức 50
triệu lít trong năm ngoái. Nhãn hiệu Trà xanh 0 độ do Tập đoàn thực phẩm trong
nước Tân Hiệp Phát sản xuất đã chiếm 44% doanh số trà uống liền trong năm
2014. Một hãng nước giải khát châu Á khác là Universal Robina Corp xếp thứ nhì
với trà C2, chiếm 29,3% tổng doanh số. Tuy nhiên các đối thủ này gặp phải một số
khó khăn , đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành của khách hàng – hai
yếu tố mà PepsiCo Việt Nam đang nắm giữ.
Ngoài ra, Chiến dịch kêu gọi “Người Việt dùng hàng Việt” đang đưa các nhãn
hàng nước ngoài vào thế khó.Bên cạnh đó, các sản phẩm từ những doanh nghiệp
nước giải khát trong nước cũng đang phát triển lớn mạnh.Sản phẩm ngày càng
được hoàn thiện và tạo thiện cảm tốt với người tiêu dùng. Đấy là chưa kể sự am
hiểu tường tận nhu cầu, thị hiếu vẫn luôn là lợi thế của các doanh nghiệp trong
nước.
2.2.3.3. Nhà cung ứng
• Đường : Từ Việt Nam và Thái Lan
• Flavour: Nhập từ Mỹ
• Màu : Từ Đài Loan
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY PEPSICO
3.1. Giới thiệu về công ty nước giải khát Pepsio Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu chung
Tập đoàn Pepsi thành lập năm 1898, trụ sở chính tại thành phố Purchase bang New
York, Mỹ.Năm 1965, Pepsi sáp nhập với tập đoàn Frito-Lay thành tập PepsiCo( viết
tắt: pep)Là một trong số các công ty sản xuất thức ăn và đồ uống lớn nhất thế giới,với
thu nhập trong năm 2006 trên 35 tỉ đô la .PepsiCo có hệ thống phân phối và mạng
lưới bán hàng đại lý dày đặc ở gần 200 quốc gia,và thuê hơn 185,000 nhân viên trên
toàn thế giới Tại thị trường Việt Nam công ty Pepsi gia nhập thị trường Việt Nam
vào những năm 90 của thế kỉ trước và với lợi thế hùng hậu của mình Pepsi đã tung
ra chiến lược “khuyến mãi đại hạ giá” và các hãng nước ngọt nhỏ lẻ khác ở Việt
Nam lập tức lâm vào khủng hoảng.Với giá rẻ cộng thêm uy tín hàng đầu thế giới
Công ty Nước Giải khát Quốc tế Pepsico Việt Nam được thành lập theo quyết định
số 291/GP ngày 24/12 năm 1991 của Ủy Ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư.Tiền
thân là một công ty liên doanh giữa SP.Co và Công ty Macondray - Singapore.Sản
phẩm của PepsiCo Vietnam với các nhãn hiệu Pepsi, 7-up, Mirinda, Evervest, Sting,
Aquafina, Twister đạt tiêu chuẩn quốc tế và thỏa mãn nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
Công ty nằm ở địa chỉ: tầng 5,cao ốc Sheraton Saigon,88 Đồng Khởi,Quận 1,TP
HCM,Việt Nam.
Chi nhánh tại Hà Nội:
Địa chỉ: Số 1 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Tel:(84-4)577 1100 - Fax: (84-4)576 4443.
Số khẩn cấp:(84)5 741 111.
Website: http://www.pepsicocareer.com.vn
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
24/12/1991 – Công ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh
giữa SP.Co và Marcondray-Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% - 50%.
1994 – Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam.
* PCI được thành lập với 2 nhãn hiệu: Pepsi và 7Up.
* Liên doanh với số vốn góp của PI là 30%.
1998 – PI mua 97% cổ phần, SPCo 3%, tăng vốn đầu tư lên 110 triệu đôla.
2003 – PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành Công ty Nước
giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm các nhãn hiệu: Aquafina, Sting,
Twister, Lipton Ice Tea.
2005 – Chính thức trở thành công ty có thị phần về nước giải khát lớn nhất Việt
Nam.
2006 – Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên (Snack Poca)
2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành.
3.1.3. Viễn cảnh, sứ mệnh.
3.1.3.1. Viễn cảnh:
Tại Pepsico chúng tôi tin tưởng rằng: Mỗi nhân viên như một cá nhân, chúng tôi có
trách nhiệm đóng góp cho chất lượng cuộc sống cộng đồng. Triết lý này được biểu
thị: “Trách nhiệm của PepsiCo không ngừng hoàn thiện hình ảnh trên tất cả mọi nơi
chúng tôi hoạt động, môi trường- kinh tế- xã hội…tạo ra một ngày mai tốt đẹp hơn
hôm nay.”
3.1.3.2. Tư tưởng cốt lõi:
Về giá trị cốt lõi của công ty, Steven Reinemund (cựu giám đốc điều hành công ty
PepsiCo) hy vọng rằng cộng đồng của Pepsico có thể phản ánh được những giá trị
của công ty là : sự trung thực, sự công bằng và sự hoàn hảo.
3.1.3.3. Mục đích cốt lõi:
Đem lại sự tiện lợi cho tất cả mọi người.
3.1.3.4. Hình dung về tương lai:
Pepsi sẽ trở nên trẻ trung hơn, khác lạ hơn và phù hợp hơn với các khách hàng của
mình.
3.1.3.5. Sứ mệnh:
Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực
phẩm tiện dụng và nước giải khát. Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các
hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại
nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng
tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng
và chính trực trong mọi hành động của mình.
3.4. Phân tích chiến lược marketing đối với sản phẩm giải khát Pepsico
3.4.1. Chiến lược sản phẩm
3.4.1.1. Phát triển sản phẩm mới:
Hiện nay pepsico - VN tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
con người. 7 up Revive: Là nước uống Isotonic có khả năng cung cấp và cân bằng
kịp thời các loại muối, khoáng chất, vitamin và nước mà cơ thể cần sau mỗi khi họat
động, giúp tinh thần luôn thoải mái, sảng khoái. Trong Isotonic có chứa đầy đủ thành
phần electrolytes (muối, khoáng chất như Natri, Ma-giê, Kali, Canxi và Clo), các
loại vitamin B (B3, B6, B12) và nước và giống như thành phần thường bị mất đi qua
mồ hôi khi cơ thể vận động.
Diet Pepsi: danh cho người ăn kiêng.
Sting: giúp tăng cường sinh lực trong mọi hoạt động.
3.4.1.2. Các chiến lược theo chu kỳ sống của sản phẩm
Hầu hết các sản phẩm nước giải khát của Pepsi đều là những sản phẩm quốc tế nên
thì chu kỳ sống của sản phẩm nó sẽ hướng dẫn chương trình phát triển sản phẩm,khi
hoạch định một sản phẩm nên có ngay từ đầu kế hoạch mở rộng chu kỳ sống của sản
phẩm, ngay cả sản phẩm đó được giới thiệu lần đầu trên thị trường.
• Giai đoạn giơí thiệu
Trong suốt giai đoạn giới thiệu, việc định giá có thể là một công việc hơi khó khăn.
Công ty sử dụng giá sản phẩm thay thế của các đối thủ cạnh tranh gián tiếp làm điểm
khởi đầu để ra quyết định về giá. Giá của phương án tốt nhất được nhận biết nhưng
giá trị chênh lệch hiệu suất của sản phẩm mới lại không được nhận biết. Khách hàng
có thể gặp khó khăn trong việc ước lượng giá trị một sản phẩm mới mẻ và khác biệt.
Các quyết định về giá trong giai đoạn giới thiệu không chỉ khó khăn mà còn rất quan
trọng. Đặt giá quá cao cho một sản phẩm mới giới thiệu có thể giết chết sản phẩm
đó, làm tổn hại đến công việc của nhiều nhân viên trong một thời kỳ phát triển dài.
Vì vậy cần vừa tham khoảng giá của đối thủ cạnh tranh tiếp của mình là Coca- cola
vừa xem xét các vấn đề bên trong.
• Giai đoạn phát triển
Trong giai đoạn này, PepsiCo-VN nên định giá như thế nào?Trong giai đoạn này
pepsi cải tiến thêm chất lượng tăng cường thêm hương vị lẫn màu sắc đến mong
muống thị trường và doanh số tăng lên nhanh chóng. Pepsico Việt Nam có được vị
trí hàng đầu về đường cong kinh nghiệm cũng sẽ muốn giảm giá dần trong giai đoạn
này. Chiến lược này sẽ duy trì lợi nhuận doanh số bán theo đơn vị sản phẩm và ngăn
cản các đối thủ nhập cuộc sau.
Một số đối thủ sẽ bị lỗ hoặc thua cuộc.
• Giai đoạn chín muồi
- Xem thêm -