Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất
cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Do dó, để phục vụ cho công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị phải thường
xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc
tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những thế mạnh cần phát huy và
những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản trị tài chính có thể xác
định được những nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
trong thời gian sắp tới.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên,
em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông
qua phân tích tình hình tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm mục đích tự
nâng cao hiểu biết của chính mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung,
phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “ Phân tích tài
chính và nâng cao hiệu quả tài chính của công ty cổ phần nhựa Hưng Yên” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 1
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1 - Lý thuyết chung về phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả tài
chính.
Chương 2 – Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần nhựa
Hưng Yên – HUNG YEN PLASTIC J.S COMPANY.
Chương 3 - Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực
tài chính của công ty cổ phần nhựa Hưng Yên.
EM XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN THẦY GIÁO PGS.TS VŨ CÔNG TY,
CÙNG TOÀN THỂ CÁC CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA HƯNG YÊN ĐÃ GIÚP ĐỠ EM THỰC HIỆN LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP NÀY !.
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 2
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.
1.1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.1 . Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu ... và sức lao động để tạo ra các
yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp
phải có số lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý, tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp để tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền
tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... Sau khi sản xuất
xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu tiền bán hàng. Với số tiền bán
hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả
tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước và
phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân phối số lợi nhuận
này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1.2 . Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 3
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp, và giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị
khác đều dựa trên các kết luận được rút ra từ những đánh giá về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, có nhiều vấn đề tài chính nảy sinh,
đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức
thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, có như vậy doanh
nghiệp mới có thể tồn tại, đứng vững và phát triển được. Mặt khác để doanh
nghiệp có thể đứng vững thì các nhà quản trị phải có những hoạch định về mặt
chiến thuật và chiến lược.
Về mặt chiến lược: phải xác định được mục tiêu kinh doanh, các hoạt động
dài hạn nhằm phát triển doanh nghiệp và các chính sách tài chính doanh nghiệp.
Về mặt chiến thuật: phải xác định những công việc trong thời gian ngắn,
những tác nghiệp cụ thể nhằm phục vụ cho các kế hoạch chiến lược của doanh
nghiệp.
Để có những quyết định tài chính về chiến thuật và chiến lược của doanh nghiệp
có hiệu quả cao và có tính khả thi đòi hỏi nó phải được lựa chọn dựa trên cơ sở
phân tích, đánh giá cân nhắc, kỹ lưỡng về mặt tài chính.
Quản trị tài chính doanh nghiệp thể hiện trên tất cả các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có vai trò quan trọng quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện nay, quản trị tài
chính có giữ vai trò chủ yếu sau:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời số vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
dài hạn cũng như ngắn hạn cho hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp và cho
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 4
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp thể hiện ở chỗ xác định đúng
đắn nhu cầu vốn cần thiết cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ và tìm nguồn vốn
huy động để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển thì vai trò huy động vốn càng trở lên quan trọng trong
tài chính doanh nghiệp. Làm sao có thể huy động được nguồn vốn rẻ nhất, thuận
lợi nhất và chủ động đối với doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả.
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc đánh
giá và lựa chọn các dự án đầu tư dựa trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức
độ rủi ro của các dự án đầu tư từ đó góp phần vào việc lựa chọn dự án đầu tư tối
ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh
nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, huy động tối đa số
vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh có thể giảm bớt
và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu
cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền lãi vay phải trả.
- Giám sát chặt chẽ và kiểm tra liên tục các hoạt động sản xuất kinh doanh
thường xuyên của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình tài chính và việc thực hiện các
chỉ tiêu tài chính giúp lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá
tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp
thời những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, từ đó đưa ra các
quyết định để điều chỉnh cá hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với
diễn biến kinh doanh thực tế.
Như vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng quyết định toàn
bộ các công tác quản trị doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 5
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó các nhà quản
lý doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan, toàn diện và đúng đắn về tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
1.1.3 . Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương pháp, công
cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán
cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh
giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp các nhà quản lý có thể kiểm soát được tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những
rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy
từng mục tiêu theo đuổi.
Đối tượng của phân tích tài chính.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi
điều kiện và kết quả sản xuất thông qua các công cụ tài chính cũng như vật chất.
Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài
chính đa dạng và phức tạp.Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm
sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: quan hệ này được thực hiện
chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như
nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách. Đối với doanh nghiệp nhà nước còn thể
hiện ở việc: Nhà nước bổ xung vốn ban đầu và vốn bổ xung cho doanh nghiệp
bằng những cach khác nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác là mối
quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 6
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho nhau ( bao gồm cả dịch vụ tài chính).
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp còn có
quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài
trợ cho các tổ chức xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp :
Quan hệ này được thể hiện trong việc thanh toán tiền công, thực hiện thưởng
phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữucuar doanh nghiệp:
mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu
đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh toán
giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
1.1.4 . Các mục đích và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một
cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy
được thực trạng tài chính doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp cho
nhà quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp muốn đứng vững và giữ vị thế của mình trong cạnh tranh thì phải có
tiềm lực tài chính vững vàng. Vì vậy việc đánh giá đúng đắn tình hình tài chính
doanh nghiệp giúp cho các chủ doanh nghiệp đánh giá chính xác thực trạng tài
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 7
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
chính và tiềm tàng của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định lựa chọn phương
án kinh doanh tối ưu để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối tượng
quan tâm tới một mục đích riêng của họ nhưng thường là liên quan tới lợi ích
của họ và chúng cũng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản tri doanh nghiệp, mối quan tâm
lớn nhất của họ là tối đa hóa lợi nhuân và có khả năng trả được các khoản nợ
vay. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm tới một số mục tiêu
khác như: tăng số lượng việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh
thu, giảm chi phí…Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục
tiêu trên khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được các khoản nợ.
Một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục thì sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và sẽ bị phá
sản trong tương lai gần, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng trả được các
khoản nợ đến hạn trả thì doanh nghiệp cũng sẽ lâm vào tình trạng phá sản, nếu
không cải thiện được tình hình thì doanh nghiệp sẽ phải ngừng hoạt động.
Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
hướng đến là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Họ đặc biệt quan tâm tới số
lượng tiền và các tài sản có tính thanh khoản, dễ dàng chuyển đổi thành tiền từ
đó có thể thấy được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Họ cũng quan tâm
tới vốn chủ sở hữu vì đó được coi là khoản bảo hiểm cho ngân hàng khi doanh
nghiệp gặp phải rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tài chính.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ lại là lợi nhuận bình quân vốn,
vòng quay vốn và khả năng tồn tại và phát triển lau dài của công ty. Từ đó ảnh
hưởng tới quyết định sẽ tiếp tục đầu tư vào công ty trong tương lai hay không?
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 8
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà
cung cấp và người lao động cũng rất quan tâm tới bức tranh tài chính của doanh
nghiệp với những mục tiêu cơ bản gần giống với chủ doanh nghiệp, chủ ngân
hàng và nhà đầu tư.
Tất cả các cá nhân, tổ chức trên đều có thể tìm thấy và thỏa mãn về nhu
cầu thông tin của mình thông qua hệ thống các chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài
chính cung cấp. Do vậy việc đánh giá tình hình tài chính đối với các đối tượng
sử dụng thông tin của doanh nghiệp thì việc đánh giá tình hình tài chính của
mỗi doanh nghiệp là cần thiết và không thể thiếu được trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
1.2 . NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.2.1 . Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính.
1.2.1.1 . Thu thập thông tin.
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho việc dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó
bao gồm từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin kế
toán và thông tin quản lý khác cả về định tính hay định lượng… Trong đó thông
tin kế toán là quan trọng và phổ biến nhất, được phản ánh trong các bản báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
1.2.1.2. Xử lý thông tin.
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý các
thông tin đã được thu thập. Trong giai đoạn này, người xử dụng thông tin ở các
góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo các mục tiêu nhất định nhằm
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 9
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và ra quyết định.
1.2.1.3 . Dự đoán và ra quyết định.
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và những điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán và đưa ra những quyết định hoạt
động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính
nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tăng doanh thu và giảm chi phí.
Đối với các chủ nợ và các nhà đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết
định đầu tư, tài trợ, đối với cấp trên của doanh nghiệp đưa ra những quyết định
quản lý doanh nghiệp.
1.2.2 . Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự việc, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong cũng như bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta sử dụng những phương pháp sau:
1.2.2.1. Phương pháp so sánh.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp,thấy được tình hình tài chính đã
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có những biện pháp khắc phục kịp thời
cho kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 10
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số trung bình ngành để thấy được tình
hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được so với các
doanh nghiệp trong cùng ngành.
- So sánh chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng số ở mỗi
báo cáo và qua đó chỉ rõ ý nghĩa tương đối của các chỉ tiêu, tạo thuận lợi cho
việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để có thể thấy được sự thay đổi cả về số tương đối
cũng như số tuyệt đối của cùng một chỉ tiêu giữa các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần tuân thủ 2 điều kiện sau:
+ Điều kiện một: Xác định rõ “ gốc so sánh ” và “ kỳ phân tích ”
+ Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thông
nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
1.2.2.2 . Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh tỷ lệ củ doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn là vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn, là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 11
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.2.2.3 . Phương pháp phân tích tài chính DUPONT
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh
doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động
trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Từ việc phân tích :
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số vốn kinh =
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
X Tổng số vốn kinh doanh
doanh
Dupont đã khái quát hóa và trình bày chỉ số ROA một cách rõ ràng, nó giúp
cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các
quyết định tài chính hữu hiệu.
1.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU :
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền
tệ theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất Bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và
công nợ phải trả.
Phần tài sản phản ánh số vốn và kết cấu các loại vốn của đơn vị hiện có tại thời
điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng hình thái vật chất như tài sản cố định, vật
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 12
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
liệu, sản phẩm, hàng hóa, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thái nợ
phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh (thu
mua, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ). Căn cứ vào nguồn số liệu này trên cơ sở tổng số và
kết cấu tài sản mà đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản, năng lực và trình độ
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành tài sản, các loại vốn kinh doanh
của doanh nghiệp như nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nợ phải trả. Tỷ lệ và kết
cấu của từng nguồn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh chất lượng hoạt
động, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý, vật chất của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý, sử
dụng. Cụ thể là đối với Nhà nước, cấp trên, nhà đầu tư, cổ đông, Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, khách hàng, các đơn vị kinh tế khác, cán bộ công nhân viên.
1.3.2. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, về việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, và chỉ ra rằng các họat động kinh doanh đó
đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.
Đây là một bản báo cáo tài chính được những nhà lập kế hoạch rất quan tâm, vì
nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong kỳ. Nó còn được coi như là một bản hướng dẫn để dự báo xem doanh nghiệp
sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
Nội dung của báo cáo kết quả họat động kinh doanh có thể thay đổi theo từng
thời kỳ tùy theo yêu cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được các nội dung cơ bản
sau: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 13
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
và lợi nhuận. Ngoài ra báo cáo kết quả kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để kiểm tra,
phân tích và đánh giá tình hình thực hiên kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá
vốn, doanh thu sản phẩm vật tư, hàng hóa tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của
hoạt động khác và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Để từ đó có
những nhận xét, đánh giá sâu hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng lao động vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân của
những kết quả đó và đưa ra các giải pháp, quyết định tài chính phù hợp.
1.3.3. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài
chính đặc trưng.
1.3.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người
cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu... Họ luôn đặt ra câu hỏi, hiện doanh
nghiệp có khả năng trả các khoản nợ tới hạn hay không? Thông qua việc nghiên
cứu khả năng thanh toán người ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của
doanh nghiệp và thông qua đó người ta biết được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp.
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ
ngắn hạn... )
Hệ số này phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản. Nếu hệ số này lớn hơn 1 nó phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tốt. Còn hệ số này nhỏ hơn 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 14
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ bù đắp các
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Thông thường thì hệ số này lớn hơn 1.
Như vậy chỉ tiêu này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có khả năng chi trả các
khoản nợ phải thanh toán hay không? Trên thực tế có những tài sản của công ty có
thể chuyển đổi ngay được thành tiền, có những tài sản không có khả năng chuyển
đổi thành tiền mặc dù giá trị tài sản đó vẫn còn tồn tại. Mặt khác, trong tổng nợ của
công ty cũng có khoản đến hạn, quá hạn nhưng cũng có những khoản chưa đến hạn
phải trả. Do đó, chỉ tiêu này dùng để xem xét một cách chung nhất khả năng thanh
toán làm cơ sở đánh giá doanh nghiệp mà thôi.
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hay hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn).
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là mối quan hệ giữa Tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ
số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tính hợp lý của hệ số này phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào mà Tài sản lưu động chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
Nếu hệ số này thấp thì thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ
thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khả năng tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
Nếu hệ số này mà cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Nếu trong trường hợp hệ số này mà quá cao
chưa chắc là tốt vì có thể doanh nghiệp có một lượng hàng tồn kho lớn gây ứ đọng
vốn hoặc vốn bị chiếm dụng ở các khoản phải thu quá lớn. Để đánh giá sát hơn cần
phải xem xét kết hợp với các chỉ tiêu khác hoặc đi sâu xem xét chi tiết hơn.
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 15
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
TSLĐ - vật tư hàng hóa tồn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
kho
Nợ ngắn hạn
Các tài sản lưu động trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển
đổi thành tiền. Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư hàng hóa tồn kho chưa thể
chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Và vì vậy
hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư,
hàng hóa.
Nhìn chung hệ số này càng cao càng tốt nhưng nếu quá cao thì cần phải xem xét
lại vì trong tổng tài sản lưu động thì bộ phận các khoản phải thu là khó thu hồi nhất
và nếu khoản phải thu lớn thì nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Tiền và tương đương
Hệ số khả năng thanh toán tức thời = tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa các khoản tiền mặt và coi như tiền mặt
(tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu, chứng khoán... ) với số nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Còn hệ số này mà quá cao là không tốt vì các khoản tiền mặt và coi như
tiền mặt quá nhiều làm vòng quay tiền chậm lại, gây ứ đọng vốn.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn = được hình thành bằng nợ vay
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 16
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi
vay dài hạn để hình thành tài sản cố định. Số dư nợ dài hạn thể hiện thể hiện số nợ
dài hạn doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá
trị tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy người ta
thường so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay với
số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn.
* Hệ số thanh toán lãi vay.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh giữa
nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả lãi vay đến mức nào.
Hệ số thanh toán lãi vay =
LN trước thuế và lãi vay
lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn đi vay đã sử dụng tốt đến mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận
là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thì số lãi vay của doanh nghiệp không đủ để trả lãi tiền
vay trong trường hợp này doanh nghiệp bị lỗ. Tất nhiên trong phân tích, đánh giá
không thể so sánh chỉ tiêu này một cách đơn giản vì nó phụ thuộc trực tiếp vào khả
năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
Trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản lý thường
mong muốn đạt tới cơ cấu vốn và nguồn vốn tối ưu để sử dụng vốn và nguồn vốn
có hiệu quả nhất. Nhưng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp thì cơ cấu này
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 17
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
luôn bị thay đổi, phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu các hệ số nợ, hệ số
tự tài trợ, tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có
một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
* Hệ số nợ.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn hiện có của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng vốn vay. Hệ số này dùng để đo lường mức độ góp vốn của chủ doanh
nghiệp. Xác định trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp
vốn. Các chủ nợ thường thích hệ số này thấp vì nó đảm bảo khả năng các khoản
vay của họ sẽ thu hồi được. Còn các chủ doanh nghiệp thì thích hệ số này cao bởi
vì khi đó họ chỉ cần bỏ một lượng vốn ít hơn mà lại được sử dụng một lượng tài
sản lớn. Khi doanh lợi vốn chủ sở hữu cao hơn hệ số nợ thì chủ sở hữu doanh
nghiệp càng có điều kiện gia tăng lợi nhuận. Hệ số nợ cao đồng nghĩa với rủi ro
mất khả năng thanh toán cao nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu
quả.
* Tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ =
NVCSH
Tổng NV
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao càng chứng tỏ
mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì hầu hết tài sản
mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của chủ doanh nghiệp.
* Tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất đầu tư =
Sv: Bùi Minh Thắng
Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
Page 18
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu
số đầu năm nhỏ hơn cuối năm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi
mới tài sản cố định, tăng năng lực sản xuất cho tương lai và ngược lại nếu số đầu
năm lớn hơn số cuối năm thì chứng tỏ doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư vào tài
sản cố định. Tuy nhiên chỉ tiêu này có ảnh hưởng tốt hay xấu đến doanh nghiệp thì
còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời
gian cụ thể.
• Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
Vốn chủ sở hữu
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố
định là bao nhiêu. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng vững vàng về tài
chính của doanh nghiệp, còn tỷ số này mà nhỏ hơn 1 chứng tỏ một phần tài sản cố
định của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng và đặc biệt là mạo
hiểm khi vốn vay đó là vay ngắn hạn.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài
sản khác nhau.
* Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong
kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh gía là tốt
bởi vì doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 19
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
cao. Tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp còn phụ thuộc vào đặc điểm
của ngành kinh doanh.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ(360)
=
Số vòng quay HTK
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay
hàng tồn kho. Số ngày này càng nhỏ thì vòng quay hàng tồn kho càng nhanh. Số
ngày này nhỏ thì vốn vật tư, hàng hóa của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh,
không bị ứ đọng.
* Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu có thuế gián thu
Các khoản phải thu bq
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ nhanh thu hồi vốn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ
chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao hay thấp
còn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và
ngược lại. Nếu kỳ thu tiền bình quân càng dài thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
lớn. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp cũng chưa có kết luận chính xác
được vì nó phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
* Vòng quay vốn lưu động.
Sv: Bùi Minh Thắng
Page 20
- Xem thêm -