Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin phân hệ kế toán tiền lương tại công ty tr...

Tài liệu Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin phân hệ kế toán tiền lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng – bộ quốc phòng

.PDF
83
95
109

Mô tả:

1 Lời nói đầu Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đang ngày càng gia tăng rõ rệt. Hiệu quả của nó chính là việc nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, củng cố và phát triển chuyên môn cũng như làm giảm quá trình nghiên cứu, khảo sát điều tra chồng chéo trong mọi đơn vị trực thuộc. Song song với quá trình phát triển công nghệ khoa học và kỹ thuật thì ngành khoa học tính toán đóng vai trò quan trọng, nó đạt được những thành tựu khoa học kỹ thuật rực rỡ với những bước tiến nhảy vọt. Việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào lĩnh vực đời sống của con người ngày càng tăng. Công nghệ thông tin là một trong những ngành khoa học đó. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, công nghệ thông tin đã trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn và không thể thiếu trong việc áp dụng vào các hoạt động xã hội như: Quản lý kinh tế, Sản xuất, Hành chính, Thông tin… Ở nước ta hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp đang rất phổ biến và trở nên cấp thiết. Nhưng một vấn đề đặt ra trong việc quản lý là làm thế nào để chuẩn hóa cách xử lý dữ liệu ở các cơ quan, xí nghiệp, bởi mỗi cơ quan, xí nghiệp lại có cách xử lý khác nhau. Một thực trạng đang diễn ra là các công ty thường mời các chuyên viên phần mềm về viết chương trình quản lý cho họ, nhưng họ lại không hiểu chương trình được viết như thế nào, hoặc ứng dụng được phân tích ra sao. Họ không biết làm gì ngoài việc ấn nút theo sự hướng dẫn. Khi muốn thay đổi nhỏ trong chương trình lại phải mời chuyên viên. Chính sự hạn chế trong việc phân tích vấn đề, quản lý, cũng như sử dụng đã không phát huy hết tác dụng của máy tính và các phần mềm ứng dụng. Với mong muốn hiểu rõ hơn được phương pháp phân tích, thiết kế và xây dựng một phần mềm ứng dụng trong quản lý kinh tế em đã chọn đề tài: “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin phân hệ kế toán tiền lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn Thiết kế và Đầu tư xây dựng – Bộ Quốc phòng ”. 2 Phần 1 : Lý luận chung về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp 1. Các khái niệm: Hệ thống: là một tập hợp các bộ phận phụ thuộc lẫn nhau và cùng thực hiện một số mục tiêu nhất định. Ví dụ: Hệ thống tư tưởng, hệ thống đường sắt, hệ thống tín hiệu giao thông... - Khái niệm thông tin: thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và có lợi cho người sử dụng cuối cùng. Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọt tổ chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác thông tin một cách triệt để. Trong tin học, thông tin là sự tinh lọc từ việc xử lý dữ liệu. Chính vì vậy mà hai thành phần quan trọng của hệ thống thông tin là thành phần dữ liệu và thành phần vật lý. Khái niệm Hệ thống thông tin (HTTT): HTTTđược xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin, trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát hoạt động trong một tổ chức. Ngoài ra nó còn có thể giúp người quản lí phân tích các vấn đề, cho phép nhìn thấy một cách trực quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới. Hệ thống thông tin quản lý (MIS): là một hệ thống thông tin để trợ giúp thực hiện các chức năng hoạt động của một tổ chức và trợ giúp quá trình ra quyết định thông qua việc cung cấp cho các nhà quản lý những những thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Hệ thống thông tin kế toán (AIS): là một cấu phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý. nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính. Một số HTTT quản lí trong một doanh nghiệp, một tổ chức như: 3 - Hệ thống nhân sự, tiền lương. - Hệ thống quản lí vật tư chuyên dụng. - Hệ thống quản lí công văn đi, đến. - Hệ thống kế toán. - Hệ thống quản lí tiến trình. HTTT quản lí trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lí trong doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán (AIS) và hệ thống thông tin quản lý được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Theo cuốn Hệ thống thông tin kế toán (Accounting Information Systems) của Gelinas, Sutton & Oram xuất bản năm 1999. 4 2. Những thành phần cơ bản của một HTTT. Một hệ thống thông tin gồm 5 thành phần cơ bản sau: - Phần cứng: (máy tính điện tử) là một thiết bị điện tử có khả năng tổ chức và lưu trữ thông tin với khối lượng lớn, xử lý dữ liệu tự động với tốc độ nhanh, chính xác thành các thông tin có ích cho người dùng. - Phần mềm: gồm một tập hợp các lệnh được viết bằng ngôn ngữ mà máy hiểu được để thông báo cho máy biết phải thực hiện các thao tác cần thiết theo thuật toán đã chỉ ra. - Dữ liệu: bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử lý trong hệ thống, trợ giúp các quyết định cho nhà quản lý. - Thủ tục: tục là những chỉ dẫn của con người. - Con người: là yếu tố quyết định trong hệ thống, thực hiện các thủ tục để biến đổi dữ liệu nhằm tạo ra thông tin. 3. Sự cần thiết phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp Một doanh nghiệp có HTTT quản lí hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể: - Khắc phục khó khăn trước mắt để đạt được các mục tiêu đề ra. - Tạo ra năng lực chớp được các cơ hội hay vượt qua các thách thức. Ngoài ra, HTTT quản lí còn là một trong những yếu tố mà mỗi đối tác đánh giá giá trị của doanh nghiệp. Đó là những nguyên nhân phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp. 4. Chu trình phát triển một HTTT 4.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về cơ bản được mô tả theo vòng đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước lượng thời gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận 5 dụng được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức. 4.2. Phân tích hệ thống Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc: - Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong đợi hệ thống sẽ mang lại. - Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ thống, làm rõ các yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một cách đặc biệt. - Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện. - Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua. 4.3. Thiết kế hệ thống. Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên. - Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực. - Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức. Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống. 6 4.4. Lập trình và kiểm thử. Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng). Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm). - Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng. 4.5. Cài đặt, vận hành và bảo trì. Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống. Cài đặt phần mềm. Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lí và bảo trì. Viết tài liệu và tổ chức đào tạo. Đưa vào vận hành. Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống Phần 2 : Các vấn đề cơ bản về công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp 1. Tiền lương và các khái niệm liên quan. Tuỳ theo cách tiếp cận, phương thức vận hành nền kinh tế và trình độ phát triển của nền kinh tế mà người ta có những quan điểm khác nhau về tiền lương. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, người ta đã thống nhất đi đến khái niệm chung về tiền lương, dù cách diễn đạt về khái niệm này có thể có những điểm khác nhau: "Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động". Ngoài khái niệm về tiền lương, người ta cũng đã đưa ra một số khái niệm khác có liên quan đến lĩnh vực tiền lương như: tiền công, thù lao và thu nhập. 7 - "Tiền công là số tiền người thuê lao động trả cho người lao động để thực hiện một khối lượng công việc, hoặc trả cho một thời gian làm việc". - "Thù lao bao gồm mọi hình thức về tài chính, phi tài chính và những dịch vụ đích thực mà người lao động được hưởng trong quá trình làm thuê". Thù lao được chia thành thù lao trực tiếp ( trả bằng tiền) và thù lao gián tiếp ( trả bằng các dịch vụ hay tiền thưởng). - Thu nhập của người lao động: bao gồm tiền lương (tiền công) với cơ cấu gồm: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản thu nhập khác của người lao động do tham gia vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc do đầu tư vốn tạo ra. 2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán lao động , kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh , giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước Để phục vụ yêu cầu chặt chẽ có hiệu quả , kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức hạch toán đúng thời gian , số lượng , chất lượng,và kết quả lao động của người lao động, tính đúng đắn và thanh toán kịp thời tiền lương và các đối tượng sử dụng liên quan - Tính toán , phân bổ hợp lí chính xác chi phí tiền lương , tiền công và các khoản trích BHXH, KPCD, BHYT cho các đối tượng sử dụng có liên quan - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động , tình hình quản lí và chỉ tiêu quỹ tiền lương, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho bộ phận có liên quan 3. Phân loại tiền lương trong doanh nghiệp Xét về mặt hiệu quả tiền lương trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. 8 − Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ qui định như: nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất,… 4. Các hình thức trả lương 4.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày hoặc ngày làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Hình thức trả lương này thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán,…. Tiền lương thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng. ✓ Trả lương theo thời gian giản đơn: Mức lương tháng được xác định: Mức Mức lương lương = cấp bậc, + tháng chức vụ Các khoản Tiền Hệ số Tổng hệ số phụ cấp = lương X lương + phụ cấp (nếu có) tối thiểu Mức lương tuần = Mức lương tháng x 12 tháng 52 tuần Mức lương ngày = Mức lương tháng Số ngày chế độ của tháng Mức lương giờ = Mức lương ngày Giờ chế độ/ ngày ✓ Trả lương theo thời gian có thưởng: Là hình thức trả lương thời gian giản đơn kết hợp thêm tiền thưởng căn cứ vào thời gian, chất và hiệu quả công việc (do đảm bảo có hiệu quả) 9 4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ ) mà họ đã hoàn thành. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Công thức tính: Tiền lương = Đơn giá tiền lương sản phẩm x sản phẩm Khối lượng, số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành Việc trả lương theo sản phẩm có thể được áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như: Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp qui định như: thưởng chất lượng sản phẩm-tăng tỷ lệ chất lượng cao, thưởng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,.... Được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm Trả lương theo sản phẩm gián tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất phân xưởng. Lao động bộ phận gián tiếp hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Trả lương theo hình thức khoán sản phẩm được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trả lương theo sản phẩm cuối cùng: Cách tính này được xem là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ làm ra. Như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm 10 cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo qui định. Ngoài hai hình thức trả lương theo thời gian và sản phẩm như trên còn có các hình thức trả lương sau: Trả lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động trong tập thể đó. Trả lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người trong tập thể đó. 5. Các quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động của công ty do công ty quản lí và chi trả Bao gồm : - Tiền lương phải trả theo thời gian , lương khoán - Các loại phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp độc hại 6.Các khoản trích theo lương a. Quỹ BHXH: là khoản đóng góp của công ty và người lao động để trợ cấp cho người lao động khi họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động Trich 22% lương phải trả cho người lao động + Công ty đóng góp 16% quỹ lương tính vào chi phí + Người lao động góp 6% tiền lương trừ vào lương hàng tháng Công ty nộp toàn bộ số tiền BHXH lên cơ quan BHXH . Công ty sẽ chi trợ cấp cho người lao động và cơ quan BHXH sẽ thanh toán lại cho công ty khi quyết toán (quý) b. Quỹ BHYT : sử dụng thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ … quỹ này hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng 11 Trích 4.5% lương phải trả cho người lao động + Công ty đóng góp 3% quỹ lương tính vào chi phí + Người lao động đóng góp 1.5% tiền lương trừ vào lương hàng tháng Toàn bộ số tiền trích BHYT sẽ dùng mua bảo hiểm cho người lao động c. Kinh Phí Công Đoàn: chi phí cho hoạt động của tổ chức công đoàn bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho người lao động. Công ty đóng góp 2% quỹ tiền lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó , 1% nộp lên công đoàn cấp trên, 1% còn lại chi tiều cho hoạt động của công đoàn cơ sở d. Bảo Hiểm Thất Nghiệp: Trích 2% lương phải trả cho người lao động + Công ty đóng góp 1 quỹ lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh + Người lao động góp 1% tiền lương trừ vào lương hàng tháng 7. Các chứng từ hạch toán lao động , tính lương và trợ cấp Chứng từ hạch toán lao động: + Bảng chấm công + Phiếu giao nhận công việc + Bảng chia sản lượng + Bảng thanh toán lương + Bảng kê khai các khoản trích theo lương + Bảng kê các khoản trích nộp theo lương + Bảng thanh toán nhân công thuê ngoài (nếu có thuê ngoài, đi kèm với hợp đồng thuế ) + Bảng thanh toán tiền thưởng Sau đây là các chứng từ chi tiết công ty sử dụng 12 Đơn vị : ................. Mẫu số: 01a- LĐTL Bộ phận : .............. (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐ-BTC ngày 21/ 8 / 2007 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng ....năm...... Ngày trong tháng STT Họ và tên Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ 1 2 3 ... 31 Quy ra công Số công hưởng lương thời gian A B C 1 2 3 .... 31 32 Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương 33 Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng ....% lương 34 Cộng Người chấm công (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Ngày. ... tháng.. ... năm.... Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công: - Lương thời gian: - Ốm, điều dưỡng: - Con ốm: - Thai sản: - Tai nạn: + Ô TS T - Nghỉ phép: P - Hội nghị, học tập: - Nghỉ bù: - Nghỉ không lương: - Ngừng việc: - Lao động nghĩa vụ: 13 H N KL N L Số công hưởng BHXH 35 Đơn vị:................... Mẫu số: 02-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐ-BTC ngày 21/ 8 / 2007 của Bộ trưởng BTC) Bộ phận:................ Số : ........................................ Số TT A Họ và tên B Bậc lương 1 Hệ số 2 Lương thời gian BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng..........năm........... Nghỉ việc ngừng việc Phụ cấp Phụ Tạm hưởng. ..% thuộc cấp Tổng ứng lương khác số kỳ I Số công Số tiền Số công Số tiền quỹ lương 3 4 5 6 7 8 9 Các khoản phải khấu trừ vào lương BHXH ... 11 12 10 Thuế TNCN phải nộp 13 Kỳ II được lĩnh Số Cộng tiền 14 Cộng Tổng số tiền (viết bằng chữ):................................................................................... Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 14 Ngày....tháng....năm ... Giám đốc (Ký, họ tên) 15 Ký nhận C Đơn vị:................... Mẫu số 03- LĐTL (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐ-BTC ngày 21/ 8 / 2007 của Bộ trưởng BTC) Bộ phận:................ BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG Quý.....năm.... Số:................ STT A Chức Bậc vụ lương B C 1 Xếp loại thưởng 2 Cộng x x x Họ và tên Mức thưởng Ghi Số tiền Ký nhận chú 3 D E x Tổng số tiền (Viết bằng chữ):......................................................................... Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 15 Ngày... tháng... năm...... Giám đốc (Ký, họ tên) Đơn vị:................... Bộ phận:................ Mẫu số 07 - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐBTC ngày 21/ 8 / 2007 của Bộ trưởng BTC) BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI (Dùng cho thuê nhân công, thuê khoán việc) Số:....................... Họ và tên người thuê:........................................................................................ Bộ phận (hoặc địa chỉ):..................................................................................... Đã thuê những công việc sau đển: .................................. tại địa điểm............................... từ ngày.../.../... đến ngày.../.../.... STT Họ và tên người được thuê Địa chỉ hoặc số CMT A B C Nội dung hoặc tên công việc thuê D Số công Tiền hoặc khối Đơn Thành thuế lượng giá tiền khấu công việc thanh trừ đã làm toán 1 2 3 4 Số tiền còn lại được nhận Ký nhận 5 = 3- 4 E Cộng Đề nghị............... cho thanh toán số tiền:.................................................................... Số tiền (Viết bằng chữ):.............................................................................................. (Kèm theo ... chứng từ kế toán khác) Người đề nghị thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 16 Ngày ... tháng ... năm ... Người duyệt (Ký, họ tên) Đơn vị:……………. Bộ phận:………….. Mẫu số: 08 - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐBTC ngày 21/ 8 / 2007 của Bộ trưởng BTC) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày… tháng… năm… Số: ..................... Họ và tên:…………………. Chứcvụ………………..................................……………… Đại diện..…………..……… .Bên giao khoán………………..................................………. Họ và tên:………………Chức vụ………………………..................................…… Đại diện…………………Bên nhận khoán…………………..................................... CÙNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ SAU: I- Điều khoản chung: - Phương thức giao khoán:…………………………………………… - Điều kiện thực hiện hợp đồng:……………………………… - Thời gian thực hiện hợp đồng: ………………………………………… - Các điều kiện khác:……………………………………………… II- Điều khoản cụ thể: 1. Nội dung công việc khoán: - …………………………………………………………………………… -………………………………………………………………………….... 2. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán: -………………………………………………………………………..…. -………………………………………………………………………..…... 3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán: -……………………………………………………………………………... -…………………………………………………………………………… Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Ngày … tháng … năm … Kế toán trưởng bên giao khoán (Ký, họ tên) 17 Đơn vị:................... Mẫu số 09 - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐBTC ngày 21/ 8 / 2007 của Bộ trưởng BTC) Bộ phận:................ Số : ............... BIÊN BẢN THANH LÝ (NGHIỆM THU) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày ... tháng ... năm ... Họ và tên : ...............Chức vụ ............. Đại diện ............... Bên giao khoán .............. Họ và tên : ...............Chức vụ ............. Đại diện ............... Bên nhận khoán ............. Cùng thanh lý Hợp đồng số ... ngày... tháng ... năm ... Nội dung công việc (ghi trong hợp đồng) đã được thực hiện:.................................... Giá trị hợp đồng đã thực hiện:..................................................................................... Bên ...... đã thanh toán cho bên...... số tiền là................. đồng (viết bằng chữ)........... Số tiền bị phạt do bên ..... vi phạm hợp đồng:................ đồng (viết bằng chữ)........... Số tiền bên .... còn phải thanh toán cho bên ..... là ........ đồng (viết bằng chữ)........... Kết luận:.................................................................................................... Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên, đóng dấu) 18 Đơn vị:................... Mẫu số 09 - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐBTC ngày 21/ 8 / 2007 của Bộ trưởng BTC) Bộ phận:................ Số : ............... BIÊN BẢN THANH LÝ (NGHIỆM THU) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày ... tháng ... năm ... Họ và tên : ...............Chức vụ ............. Đại diện ............... Bên giao khoán .............. Họ và tên : ...............Chức vụ ............. Đại diện ............... Bên nhận khoán ............. Cùng thanh lý Hợp đồng số ... ngày... tháng ... năm ... Nội dung công việc (ghi trong hợp đồng) đã được thực hiện:................................ Giá trị hợp đồng đã thực hiện:..................................................................................... Bên ...... đã thanh toán cho bên...... số tiền là................. đồng (viết bằng chữ)........... Số tiền bị phạt do bên ..... vi phạm hợp đồng:................ đồng (viết bằng chữ)........... Số tiền bên .... còn phải thanh toán cho bên ..... là ........ đồng (viết bằng chữ)........... Kết luận:........................................................................................................... Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên, đóng dấu) 19 Đơn vị:................... Bộ phận:................ Mẫu số 10 - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐBTC ngày 21/ 8 / 2007 của Bộ trưởng BTC) BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG Tháng.... năm... Đơn vị tính:...... Kinh phí công đoàn Số Tổng Bảo hiểm xã hội, tháng quỹ bảo hiểm y tế STT trích lương Trong đó: Trong đó: Số phải BHXH, trích Tổng Trích Trừ Tổng Trích Trừ nộp công BHYT, BHXH, số số vào vào vào vào đoàn cấp KPCĐ BHYT, trên chi chi KPCĐ phí lương phí lương A B 1 2 3 4 5 6 7 8 Số được để lại chi tại đơn vị 9 Cộng Ngày.... tháng ... năm.... Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 20 Giám đốc (Ký, họ tên)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan