Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp...

Tài liệu Phân tích tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh ninh kiều

.PDF
78
136
114

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 1 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu .................................................................... 1 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn ........................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3 1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài................................................ 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận ................................................................................... 5 2.1.1 Chức năng của ngân hàng thương mại.............................................. 5 2.1.2 Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại ........................ 5 2.1.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại................................. 15 2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 21 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 21 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 21 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu....................................................... 21 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIệP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều .................................................................... 22 3.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................................... 25 3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ..................................................................... 25 3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều..................................................................... 26 3.3. Các hoạt động kinh doanh chính.............................................................. 27 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2005 – 2007 .... 29 SVTH: TRANG NGỌC ANH 7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU 4.1.Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều..................................................................... 31 4.1.1. Tình hình nguồn vốn tại ngân hàng ............................................... 31 4.1.2. Đánh giá kết cấu và biến động tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều ........................... 34 4.2. Phân tích tình hình tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều .............................................................................. 37 4.2.1 Tình hình cho vay tại ngân hàng..................................................... 37 4.2.2 Phân tích nợ xấu của ngân hàng ..................................................... 49 4.2.3 Phân tích thu nhập chi phí của ngân hàng ....................................... 52 4.3.3 Phân tích các chỉ số tài chính ....................................................... 54 CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU 5.1. Đánh giá thực trạng hoạt động của đơn vị................................................ 58 5.1.1. Ưu điểm ........................................................................................ 58 5.1.2. Những tồn tại ................................................................................ 59 5.2. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn và tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều................... 59 5.2.1. Giải pháp chung ............................................................................ 59 5.2.2. Một số giải pháp về huy động vốn................................................. 61 5.2.3. Một số giải pháp về tín dụng ......................................................... 62 5.3. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng ....................................................... 64 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận................................................................................................... 66 6.2. Kiến nghị................................................................................................. 67 SVTH: TRANG NGỌC ANH 8 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ................................... 29 Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng.................................................. 31 Bảng 3: Tình hình huy động vốn của ngân hàng............................................. 34 Bảng 4: Lãi suất huy động qua 3 năm ............................................................ 37 Bảng 5: Bảng doanh số cho vay theo thời hạn ................................................ 38 Bảng 6: Bảng doanh số cho vay theo ngành kinh tế........................................ 40 Bảng 7: Doanh số thu nợ của ngân hàng......................................................... 43 Bảng 8: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế ................................................. 44 Bảng 9: Tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm ........................................ 46 Bảng 10: Dư nợ phân theo ngành kinh tế........................................................ 48 Bảng 11: Bảng nợ xấu theo thời hạn............................................................... 49 Bảng 12: Bảng nợ xấu theo ngành kinh tế ...................................................... 51 Bảng 13: Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ...................................... 52 Bảng 14: Chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng.............................................. 55 SVTH: TRANG NGỌC ANH 9 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Sơ đồ tín dụng ................................................................................... 15 Hình 2: Cơ cấu tổ chức độ máy tại ngân hàng ................................................ 25 Hình 3: Đồ thị tăng trưởng lợi nhuận.............................................................. 30 Hình 4: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng .................................................. 31 Hình 5: Tình hình huy động vốn của ngân hàng ............................................. 34 Hình 6: Đồ thị doanh số cho vay theo thời hạn ............................................... 38 Hình 7: Đồ thị doanh số cho vay theo ngành kinh tế....................................... 42 Hình 8: Doanh số thu nợ của ngân hàng ......................................................... 43 Hình 9: Tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm ........................................ 46 Hình 10: Nợ quá hạn theo thời hạn của ngân hàng.......................................... 50 Hình 11: Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ...................................... 54 SVTH: TRANG NGỌC ANH 10 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN Ngân Hàng Nhà Nước QĐ Quyết định NHNO & PTNT CN. Ninh Kiều Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều SVTH: TRANG NGỌC ANH 11 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN TÓM TẮT Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều. Mở đầu là khung lý thuyết chung về nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại và các chỉ tiêu tài chính quan trọng cần phải quan tâm để có thể đánh giá hiệu quả huy động vốn và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tiếp theo là phần khái quát lịch sử hình thành, sơ đồ cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2005 đến 2007. Đi sâu vào phân tích các số liệu nguồn vốn và lãi suất huy động; doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu,… của ngân hàng giúp ta thấy được thực trạng về tình hình tài chính, những ưu và khuyết điểm đang tồn tại ở ngân hàng. Từ đó đưa ra những biện pháp và kiến nghị đến ngân hàng nhằm mục tiêu ngày càng hoàn thiện hơn nữa hoạt động huy động vốn và cho vay đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt và lạm phát cao như hiện nay. SVTH: TRANG NGỌC ANH 12 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Ngày 11-01-2007, tại trụ sở của Tổ chức Thương mại thế giới - WTO ở Geneva (Thụy Sĩ), Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO mở ra kỷ nguyên mới về đầu tư và thương mại cho Việt Nam. Việc gia nhập WTO tạo cho Việt Nam những cơ hội lớn để mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, tăng đối tác, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài, giải quyết các tranh chấp thương mại trong cơ chế WTO. Đặc biệt trong những năm gần đây nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn thì ngân hàng ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của mình thông qua hai chức năng cơ bản nhưng quan trọng là huy động vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư sau đó phân phối lại nguồn vốn này cho tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả ngày càng đưa nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định. Ngành ngân hàng ở nước ta đang trở thành một trong những ngành “hot” nhất. Chúng ta dễ dàng nhận ra là lợi nhuận của các ngân hàng trong những năm gần đây là rất lớn. Chẳng hạn, 6 tháng đầu năm 2006 lợi nhuận trước thuế của Sài Gòn Thương Tín là 286,8 tỷ đồng, đạt 70.5% kế hoạch năm, kế đó là ngân hàng Á Châu đạt lợi nhuận trước thuế trong 6 tháng đầu năm là 280,5 tỷ đồng tăng tới 155% so với cùng kỳ. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) đạt được con số ấn tượng là mỗi ngày có 1 tỷ đồng lợi nhuận trong 6 tháng đầu năm. Theo đó lợi nhuận trước thuế 141 tỷ đồng, tăng 30,28% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm qua kinh tế thành phố Cần Thơ có những chuyển biến rất tích cực, đời sống người dân dần được cải thiện, mức sống được nâng cao cả về chất lượng và tinh thần, cơ sở hạ tầng từng bước được hoàn thiện, các khu công nghiệp và đô thị mới được hình thành, các công ty ngày một đầu tư nhiều hơn. Để đạt được những thành công đó phải kể đến vai trò của các ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng Nông SVTH: TRANG NGỌC ANH 13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng. Nhận định điều đó, cộng với những kiến thức có được trong quá trình nghiên cứu thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh kiều” để thấy được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động vốn và tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn bước ngoặc hiện nay. Từ đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động và tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt “tiền tệ” dựa vào nguồn vốn đi vay từ công chúng và thị trường. Muốn có đủ nguồn vốn kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải mua các quyền sử dụng vốn tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn thì ngân hàng ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của mình “Đi vay để cho vay” thông qua hai chức năng là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư, sau đó phân phối lại cho tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn một cách hợp lý nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, ngày càng đưa nền kinh tế đất nước phát triển vững chắc và ổn định. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều là một trong các ngân hàng có nguồn vốn huy động và doanh số cho vay lớn của thành phố Cần Thơ, ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và cho vay thông qua lãi suất huy động vốn, lãi suất tín dụng… Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng giúp hoạt động tín dụng của ngân hàng diễn ra thường xuyên và liên tục đồng thời tạo thêm thu nhập cho người dân, doanh nghiệp các thành phần kinh tế…. Bên cạnh đó ngân hàng còn là công cụ giúp Ngân hàng Nhà Nước quản lý và điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung phân tích hoạt động huy động vốn và tín dụng của ngân hàng, nhất là đi sâu vào nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, SVTH: TRANG NGỌC ANH 14 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN tình hình dư nợ và nợ xấu của ngân hàng để thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ đó, đề ra những biện pháp khắc phục và phòng ngừa thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích các hoạt động chủ yếu của ngân hàng: + Tình hình huy động vốn của ngân hàng. + Tình hình cho vay của ngân hàng. + Phân tích thu nhập – chi phí. Nhằm đánh giá được hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Giới hạn không gian Đề tài nghiên cứu về tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều tại địa bàn Cần Thơ. 1.3.2. Giới hạn thời gian Đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều trong 3 năm 2005, 2006, 2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình huy động vốn và hiệu quả tín dụng của của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều địa bàn Cần Thơ. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI KIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Qua quá trình nghiên cứu, qua các tài liệu, sách báo có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và đề tài tiểu luận tốt nghiệp của: Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Yến lớp Ngân hàng 4 với đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Ninh Kiều”. Đề tài này tập trung nghiên cứu tình hình tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 2003 – 2005 mà chủ yếu là tập trung phân tích tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Ninh Kiều. SVTH: TRANG NGỌC ANH 15 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN Phân tích tình hình huy động và cho vay hộ nông dân tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Nghiệp Miền Tây - Trần Văn Hưởng - Đại Học Cần Thơ - 2006 nội dung chủ yếu: phân tích tình hình huy động và tín dụng tại ngân hàng, đồng thời đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hạn chế rủi ro trong tín dụng. Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều – Lâm Phước Hậu - Đại Học Cần Thơ – 2006: Đề tài phân tích tình hình huy động vốn so với kế hoạch tại đơn vị, thị phần huy động vốn, công tác điều hành lãi suất huy động – cho vay, biện pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại ngân hàng. Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng – nay đã trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội thì vấn đề tín dụng ngày càng trở nên quan trọng. Vấn đề đặt ra là các biện pháp nâng cao hiệu quả và huy động tín dụng trước đây còn phù hợp hay không, làm sao để đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong giai đoạn lạm phát và nhiều đổi mới của chính bản thân ngân hàng hiện nay cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội cũng như khả năng đáp ứng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều. Do đó em quyết định chọn đề tài này với việc phân tích tình hình huy động và tín dụng của ngân hàng trong 3 năm 2005 – 2007 qua đó thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng kết hợp với việc nghiên cứu tình hình phát triển, những biến động kinh tế có liên quan đến hoạt động của ngân hàng trong thời kỳ đổi mới những tháng đầu năm 2008 để đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động “Đi vay để cho vay”cho phù hợp với điều kiện cũng như kế hoạch của ngân hàng trong năm 2008 và trong những năm sắp tới. SVTH: TRANG NGỌC ANH 16 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Chức năng của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại lúc mới hình thành là ngân hàng nhận tiền gửi chưa có sự phân biệt ngắn hạn hay dài hạn, cũng như chưa có sự phân biệt cho vay ngắn hạn hay dài hạn. Người ta coi hoạt động của ngân hàng mang tính chất tổng hợp làm đủ mọi dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay, đầu tư, hùn vốn hay mua bán giấy tờ có giá… Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, việc phân biệt các ngân hàng thành ngân hàng thương mại và ngân hàng kinh doanh được thực hiện ở nhiều nước. Lúc đó, ngân hàng nào nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn không quá 2 năm thì được gọi là ngân hàng thương mại. Hiện nay, ngân hàng thương mại có các chức năng sau đây: - Làm trung gian giữa ngân hàng Trung ương và công chúng, giữa người gửi tiền và người vay tiền. - Huy động vốn nhàn rỗi trong công chúng. - Cung cấp tín dụng góp phần giải quyết nhu cầu vốn thiếu hụt cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. - Tạo tiền bút tệ và thực hiện thanh toán giữa các doanh nghiệp. Sau này, nhiều ngân hàng thương mại phát triển hoạt động vào đầu tư, mua bán các chứng từ có giá, kể cả các chứng từ có giá dài hạn cho các công ty lớn. 2.1.2. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 2.1.2.1. Vốn huy động Là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, thực chất là tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng được tạm thời quản lý và sử dụng. Khi khách hàng có yêu cầu ngân hàng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ. Gồm: a) Huy động vốn tiền gửi - Tiền gửi của tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển SVTH: TRANG NGỌC ANH 17 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định. Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào ngân hàng với các hình thức sau: + Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng, và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Song, giữa việc gửi tiền vào và rút ra có sự chênh lệch về thời gian và số lượng, nên trên các loại tài khoản này luôn có số dư, ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. + Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa ngân hàng và khách hàng. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng thương mại cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất có kỳ hạn mà hưởng lãi suất thấp hơn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử dụng tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền ngân hàng đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như: 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng… nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Với mỗi kỳ hạn có lãi suất khác nhau, theo nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao. - Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm: + Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn. + Tài khoản tiền gửi cá nhân: ngày nay khi đời sống vật chất của mọi người được nâng lên thì càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy tiền gửi cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại. SVTH: TRANG NGỌC ANH 18 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN - Tiền gửi khác như: + Tiền gửi vốn chuyên dùng + Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác + Tiền gửi của kho bạc nhà nước … Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ qui định mức vốn để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy động được trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của những doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, ngăn chặn những việc tiêu cực, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật. Ngoài ra việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. b. Vốn huy động thông qua chứng từ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng. Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. SVTH: TRANG NGỌC ANH 19 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN Đối với tiền gửi của cá nhân và các đơn vị, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố quan trọng để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định vì người gửi tiền tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời. Trong những hình thức huy động này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội bằng việc phát hành các chứng từ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Việc phát hành chứng từ có giá để huy động vốn chỉ được thực hiện sau khi đã tiến hành lên cân đối toàn hệ thống ngân hàng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Khi khả năng nguồn vốn của toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của hệ thống, nếu được thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp thuận thì các ngân hàng thương mại mới được phép phát hành các chứng từ có giá để huy động vốn  Tầm quan trọng của vốn huy động với ngân hàng thương mại Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ Nghĩa, các ngân hàng thương mại càng khẳng định vai trò hết sức quan trọng và to lớn trong việc giải quyết nguồn lực về vốn đối với phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng đã được luật pháp hóa, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tăng cường cạnh tranh và trở thành động lực quan trọng đối với sự phát triển. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm có vốn huy động, vốn tự có, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là căn cứ pháp lý để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. + Đối với ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ và làm phương tiện thanh toán. Đây là hai mặt đối lập trong một chỉnh thể thống nhất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Tất cả các ngân hàng thương mại đều sử dụng một lượng vốn rất lớn, gấp nhiều lần so với vốn tự có của mình để cho vay, để có được lượng vốn SVTH: TRANG NGỌC ANH 20 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN đó các ngân hàng thương mại phải huy động vốn từ nhiều nguồn trong xã hội, từ nguồn vốn huy động và vốn tự có của mình mà các ngân hàng thương mại sẽ đầu tư lại cho nền kinh tế. Như vậy, hoạt động chính của ngân hàng thương mại tất yếu là hai quá trình huy động vốn và sử dụng vốn, khi hai quá trình được tiến hành một cách bình thường thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại diễn ra trôi chảy, thuận lợi. Ngược lại, một trong hai quá trình đó bị ách tắc thì sẽ gây ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Mặt khác, ngân hàng thương mại được xem là một doanh nghiệp hoạt động với phương châm “đi vay để cho vay” do đó đối với nguồn vốn huy động thì ngân hàng phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả, nhất là việc cho vay, đầu tư góp vốn liên doanh… để trang trải cho mọi chi phí phát sinh, có lãi và đứng vững trong môi trường cạnh tranh đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. + Đối với nền kinh tế Vốn là điều kiện không thể thiếu trong nền kinh tế, vì bất kỳ một ngành nghề hay dịch vụ kinh doanh dù nhỏ hay lớn, đều phải có một số vốn tương ứng nhất định mới có thể hoạt động được. Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế trước hết đều cần phải có vốn để đầu tư xây dựng mới, sản xuất hàng hóa, dịch vụ tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho mọi người dân.Vì vậy, vốn luôn là vấn đề được đặt ra, vậy vốn lấy từ đâu? vốn từ ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả mọi nhu cầu kinh tế trong xã hội, vốn từ mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp thì nhỏ bé, không thể đơn lẻ mỗi người, mỗi doanh nghiệp sẽ dùng đồng vốn của mình để đầu tư sản xuất với qui mô lớn. Việc tập trung được những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi từ trong dân cư lại thành một khối lớn dùng để tài trợ cho nhu cầu đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ phục vụ cho phát triển kinh tế, không ai khác chính ngân hàng phải thực hiện chức năng trung gian hết sức quan trọng để huy động và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Khi nền kinh tế bị lạm phát tức là tiền mặt ngoài lưu thông thừa so với nhu cầu thực tế của lưu thông hàng hóa, để ổn định và rút bớt lượng tiền mặt ngoài lưu thông, bên cạnh những biện pháp về chính sách tiền tệ của nhà nước thì biện pháp huy động vốn kết hợp với công cụ lãi suất hữu hiệu cũng góp phần kiềm chế lạm phát. SVTH: TRANG NGỌC ANH 21 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN + Đối với người gởi tiền Bên cạnh công tác huy động vốn của ngân hàng thì còn có một số mặt nghiệp vụ hổ trợ như: chuyển khoản, chuyển tiền điện tử, thanh toán séc… Do đó, người gửi cá nhân hay doanh nghiệp rất thuận tiện trong việc chi trả hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng kịp thời và an toàn đồng vốn không bị rủi ro trong quá trình vận chuyển, tiết kiệm chi phí kiểm đếm. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng lãi trên số tiền gửi theo khung lãi suất qui định.  Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn + Tình hình kinh tế xã hội Hiện nay các ngân hàng thương mại Quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài và các quỹ tín dụng nhân dân ra đời và cùng hoạt động kinh doanh tiền tệ đan xen khai thác các nguồn vốn từ thành thị đến nông thôn, với nhiều hình thức huy động vốn phong phú, với lãi suất hấp dẫn nên người gửi tiền có quyền lựa chọn lãi suất và tiện ích của loại tiền gửi. Chính vì vậy, ngân hàng phải tích cực và năng động hơn trong việc huy động vốn, tập trung nhiều nguồn vốn để cho vay phát triển kinh tế. + Tầng lớp dân cư Trình độ dân trí chưa cao, người dân chưa hiểu và quen với các dịch vụ ngân hàng, tâm lý người dân còn thích giữ tiền mặt, vàng để khi cần chi tiêu dể dàng đồng thời ngân hàng chỉ giao dịch ở nơi có điều kiện giao thông thuận lợi để đảm bảo an toàn tài sản nên việc tiếp cận ngân hàng của người dân còn hạn chế. Vì vậy, để khai thác nguồn vốn từ dân cư ngân hàng thương mại phải tích cực đi đầu để chiếm lĩnh thị phần, khuyến khích người dân tiết kiệm tiêu dùng, tích lũy vốn cho tương lai. + Hoạt động huy động vốn tại đơn vị Công tác huy động vốn trong dân cư của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố chủ quan của đơn vị:  Ảnh hưởng của lãi suất cạnh tranh với các ngân hàng Tác động tăng giảm lãi suất trong huy động vốn là một ảnh hưởng rất lớn. Hiện nay ngân hàng phải tự điều tiết vốn của đơn vị, nếu huy động vốn không bảo đảm cho vay thì đơn vị phải nhận vốn của ngân hàng Trung Ương, đồng thời SVTH: TRANG NGỌC ANH 22 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN chịu chi phí sử dụng vốn, đơn vị chịu chi phí sử dụng vốn nhiều thì hiệu quả kinh doanh sẽ không có lãi. Vì vậy mà ngân hàng ra sức tập trung mọi biện pháp để huy động vốn từ dân cư để làm nguồn vốn kinh doanh, nhưng phải có sự tương ứng về thời gian và lãi suất giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng.  Phương tiện thanh toán và quy trình công tác Hệ thống thanh toán quốc gia thông qua các qui định tài chính của ngân hàng, mặc dù có phát triển vượt bật nhưng nhìn chung còn thấp trong xu thế hội nhập quốc tế, chưa tạo ấn tượng phổ biến có tính thuyết phục đến tận từng người dân, nhất là chưa giải quyết triệt để những trở ngại kéo dài lâu nay như: gửi và rút tiền chưa thuận tiện, nhanh chóng, ngân hàng gần như chỉ phục vụ trong giờ hành chánh, chưa thực hiện gửi một nơi rút tiền nhiều nơi. Mạng chuyển tiền điện tử chưa nối kết, thanh toán chưa thật nhanh, trình độ ứng dụng công nghệ chưa cao, máy móc thiết bị chưa đồng bộ, chưa phục vụ tốt các nhu cầu cần thiết cho khách hàng.  Chiến lược khách hàng, uy tín đối với khách hàng Ngày nay trong xu thế hội nhập phát triển theo cơ chế thị trường, mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh doanh đều chú trọng đến khách hàng vì “khách hàng là thượng đế”. Do vậy, ngân hàng luôn xem yếu tố khách hàng là quan trọng, chăm sóc khách hàng, giữ khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng tiềm năng tránh trường hợp để mất khách hàng. 2.1.2.2. Nguồn vốn đi vay Vay của ngân hàng Trung Ương qua các hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức tín dụng có bảo đảm của ngân hàng Trung Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh tóan cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau: + Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn. + Tái cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn. + Cho vay qua hợp đồng tín dụng. SVTH: TRANG NGỌC ANH 23 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN - Vay của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường tiền tệ: + Vay trên thị trường liên hàng. + Vay qua thị trường tiền tệ thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu, trái phiếu. + Vay qua hợp đồng mua lại. - Vay của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. - Nguồn vốn trong thanh toán: được hình thành trong quá trình ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng, ngân hàng huy động được vốn tiền tệ nhàn rỗi trong các trường hợp sau: + Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người trả và thời điểm ghi có cho người thụ hưởng. + Trong quá trình thanh toán, một số hình thức thanh toán phảI lưu ký vào tài khoản riêng. Ví dụ: Séc thanh toán được ngân hàng bảo đảm chi trả, thư tín dụng, thẻ thanh toán… khi chưa đến hạn thanh toán, ngân hàng thương mại có thể huy động để cho vay. - Vốn khác Các nguồn vốn này được hình thành khi ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Cụ thể, vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong thời gian từ khi ngân hàng nhận vốn ủy thác đầu tư, tài trợ, đến khi nguồn vốn này giải ngân hết là thời gian vốn nhàn rỗi, ngân hàng có thể huy động làm vốn để kinh doanh. 2.1.2.3. Nguồn vốn từ việc bán lại các khoản vay và chứng khoán hóa các khoản vay Kỹ thuật tạo vốn này được phát triển mạnh mẽ trong thập niên 80-90 tại các nước cho thị trường tiền tệ phát triển, với kỹ thuật này, ngân hàng để có vốn phải bán lại các tài sản có chọn lọc. Các khoản mục trên bản cân đối kế toán được đem bán thường là các khoản cho vay và ngân hàng có thể bán đứt hoặc chỉ một SVTH: TRANG NGỌC ANH 24 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN phần của khoản vay mà thôi. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng gom các khoản vay thành nhóm, xóa các khoản vay khỏi bảng cân đối kế toán của mình để chuyển chúng vào tài khoản đầu tư chứng khoán và sau đó sẽ được bán lại cho các nhà đầu tư chứng khoán để có thể sử dụng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mới hay để đáp ứng nhu cầu ngân quỹ nào đó của ngân hàng. Kỹ thuật sáng tạo này được gọi là chứng khoán hóa các khoản vay và có ít nhất hai hệ quả lợi ích: - Tạo tính thanh khoản cho các khoản vay bị yếu tố thời hạn làm đóng băng và cách thức này cho phép ngân hàng thực hiện những khoản đầu tư hay chi tiêu mới. - Tạo nguồn thu nhập phí bổ sung do ngân hàng thực hiện chứng khoán hóa tài sản.  Những thông tin cần thiết khác + Thu nhập lãi suất Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, những khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng tài sản cố định và các khoản tín dụng khác mà ngân hàng nhận được trên từng loại tài sản cụ thể. + Thu nhập ngoài lãi suất Thu nhập ngoài lãi suất là các khoản thu từ các dịch vụ như: phí, lệ phí, tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán… + Chi phí lãi suất Chi phí lãi suất là chi phí phải trả cho các khoản ký gửi của khách hàng, các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác… trên từng loại nợ phải trả cụ thể. + Chi phí ngoài lãi suất Chi phí ngoài lãi suất bao gồm dự phòng tổn thất tín dụng, lương và thu nhập của công nhân viên, chi phí hoạt động (điện, nước, bút, mực…). + Dư nợ cho vay Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định, để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. SVTH: TRANG NGỌC ANH 25 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay trong kỳ – doanh số thu nợ trong kỳ + Doanh số thu nợ Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. + Nợ xấu Là những khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. + Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số rủi ro tín dụng = Nợ xấu Tổng dư nợ Tổng dư nợ: Tổng số tài sản cho vay khách hàng Hệ số tín dụng cho phép phải từ 5% trở xuống thì mới tốt, hệ số này càng nhỏ càng tốt. + Hệ số dư nợ trên vốn huy động Dư nợ cho vay Hệ số dư nợ trên vốn huy động = Vốn huy động Hệ số dư nợ trên vốn huy động cho biết một đồng vốn mà ngân hàng huy động được thì có bao nhiêu đồng đem cho vay. Hệ số này đo lường hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. + Hệ số dư nợ trên tổng nguồn vốn Hệ số dư nợ trên tổng nguồn vốn = Dư nợ cho vay Tổng nguồn vốn Hệ số dư nợ trên tổng nguồn vốn cho biết trong một đồng mà ngân hàng đem cho vay thì có bao nhiêu đồng tổng nguồn vốn góp vào. Chỉ tiêu này cho SVTH: TRANG NGỌC ANH 26
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan