MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Giới Thiệu ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu riêng .................................................................................... 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
1.3.1. Không gian nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................ 3
2.1.1. Bản chất và vai trò của ngân sách Nhà nước....................................... 3
2.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước ............................................. 3
2.1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước .............................................. 3
2.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước................................................. 3
2.1.2. Thu ngân sách Nhà nước .................................................................... 4
2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa về thu ngân sách Nhà nước ...................... 4
2.1.2.2. Phân loại .................................................................................... 5
2.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay................ 5
2.1.3. Chi ngân sách Nhà nước..................................................................... 6
2.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa về chi ngân sách Nhà nước ...................... 6
2.1.3.2. Phân loại .................................................................................... 7
2.1.3.3. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay ................ 8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 9
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 9
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu............................................................ 9
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THỊ XÃ BẾN
TRE .................................................................................................................. 10
v
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
THỊ XÃ BẾN TRE............................................................................................ 10
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre............................................... 10
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................... 10
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................... 11
3.1.2. Giới thiệu chung về Phòng Tài chính - Kế hoạch Thị xã Bến Tre ....... 12
3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 12
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn............................................ 12
3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch ........................ 14
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ................................................................................. 17
4.1. Đánh giá tình hình thu ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 – 2007 ....................................................................................... 17
4.1.1 Đánh giá tình hình thực thu ngân sách nhà nước Thị xã Bến Tre giai đoạn
2005 – 2007 ...................................................................................................... 19
4.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã Bến Tre giai đoạn 2005 – 2007 ......................................................... 37
4.1.3. Các tồn tại trong công tác thu ngân sách tại Thị xã Bến Tre giai đoạn
2005 – 2007 ...................................................................................................... 54
4.2. Đánh giá tình hình chi ngân sách nhà nước Thị xã Bến Tre
giai đoạn 2005 – 2007 ....................................................................................... 55
4.2.1. Đánh giá tình hình thực chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Bến
tre giai đoạn 2005 – 2007 .................................................................................. 56
4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn Thị xã Bến tre giai đoạn 2005 – 2007 ......................................................... 60
4.2.3. Những tồn tại trong công tác chi ngân sách trên địa bàn Thị xã Bến Tre
trong giai đoạn 2005 – 2007 .............................................................................. 74
Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU CHI
NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THỊ XÃ BẾN TRE .. 76
5.1. CÁC GIẢI PHÁP CHUNG ........................................................................ 76
vi
5.1.1. Hoàn thiện chính sách, chế độ ............................................................ 76
5.1.2. Hoàn thiện công tác quản lí ngân sách Nhà nước................................ 77
5.1.3. Kiện toàn đội ngũ cán bộ thu chi ngân sách Nhà nước........................ 77
5.2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................... 78
5.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra ....................................... 78
5.2.2. Tăng cường hơn nữa việc phối hợp với cơ quan thuế ......................... 78
5.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ..................................................................................................... 78
5.3.1. Kiểm soát chi tiêu ngân sách qua hệ thống kiểm soát chi của
kho bạc nhà nước ......................................................................................... 78
5.3.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước theo dự toán .......... 79
5.3.3. Nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên Ngân sách nhà nước . 79
5.4. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC ........................................................................... 79
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 81
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................. 81
6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 81
6.2.1. Đối với Phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Bến Tre ......................... 81
6.2.2. Đối với Kho Bạc Nhà Nước Tỉnh Bến Tre ......................................... 82
6.2.3. Đối với các cơ quan khác ................................................................... 83
vii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: TÌNH HÌNH THỰC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ......................................... 20
Bảng 2: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005 – 2007.......................................................... 22
Bảng 03 TÌNH HÌNH THỰC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005-2007............................................ 24
Bảng 04: KẾT QUẢ THỰC THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH THỊ XÃ BẾN
TRE GIAI ĐOẠN 2005 – 2007......................................................................... 27
Bảng 05: KẾT QUẢ THỰC THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ................. 29
Bảng 06: KẾT QUẢ THỰC THU CÁC KHOẢN THU KẾT DƯ NGÂN
SÁCH NĂM TRƯỚC, THU CHUYỂN NGUỒN GIAI ĐOẠN 2005 – 2007.... 32
Bảng 07: KẾT QUẢ THỰC THU CÁC KHOẢN THU ĐỂ LẠI ĐƠN VỊ CHI
QUẢN LÍ QUA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 .....................34
Bảng 08: KẾT QUẢ THỰC THU CÁC KHOẢN THU BỔ SUNG TỪ NGÂN
SÁCH CẤP TRÊN GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 .............................................................36
Bảng 09: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 .................................................. 38
Bảng 10: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 .................................................. 41
Bảng 11: THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2005 – 2007....................................................... 43
Bảng 12: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG NƯỚC THỊ XÃ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005 – 2007......... 48
Bảng 13: CÁC KHOẢN THU KẾT DƯ NGÂN SÁCH NĂM TRƯỚC, THU
CHUYỂN NGUỒN GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ................................................. 50
Bảng 14: THU ĐỂ LẠI ĐƠN VỊ CHI QUẢN LÍ QUA NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ...................................................................... 51
Bảng 15: THU BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH CẤP TRÊN GIAI ĐOẠN 2005
–2007 ................................................................................................................ 53
viii
Bảng 16:TÌNH HÌNH THỰC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ......................................... 57
Bảng 17: CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005 – 2007.......................................................... 59
Bảng 18: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH THỊ XÃ BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ................................................................................. 61
Bảng 19: CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ................................................................................ 63
Bảng 20: CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ................................................................................ 65
Bảng 21: CHI THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ................................................................................ 68
Bảng 22: CHI TỪ NGUỒN THU ĐỂ LẠI ĐƠN VỊ CHI QUẢN LÍ QUA
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CHI BỔ SUNG CHO NGÂN SÁCH CẤP
DƯỚI GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 ..................................................................... 73
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2005.............................................................. 48
Hình 2: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2006.............................................................. 49
Hình 3: CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG NƯỚC NĂM 2007.............................................................. 49
x
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
NS: Ngân sách
NSTW: Ngân sách trung ương
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
HTX: Hợp tác xã
DN: Doanh nghiệp
QT: Quyết toán
DT: Dự toán
xi
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong giai đoạn hiện nay, Ngân sách nhà nước đóng vai trò rất quan trọng,
bảo đảm cho Ngân sách nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ duy trì quyền
lực nhà nước - là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, cung cấp kinh phí để đầu tư
cơ sở hạ tầng, các ngành then chốt, tạo môi trường cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế phát triển, đầu tư chống ô nhiễm môi trường, tài trợ cho
các hoạt động xã hội, chống lạm phát … Do vậy, việc quản lý sử dụng Ngân sách
nhà nước đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả không chỉ là trách
nhiệm riêng của cơ quan tài chính hay Kho Bạc Nhà Nước mà là trách nhiệm
chung của tất cả các cơ quan đơn vị quản lý nhà nước và các đơn vị sử dụng
Ngân sách nhà nước. Do đó, ngân sách nhà nước là nhân tố tài chính giữ vai trò
quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập của nước nhà.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, các chính
sách, chế độ về tài chính và bộ máy kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn
thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế.
Ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre đã có những chuyển biến rõ nét nhằm đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng
công trình phúc lợi trên địa bàn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân trong tỉnh.
Bên cạnh đó, để đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách
cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các đường lối kinh tế - xã hội
thì ngoài nguồn thu của mình, ngân sách Tỉnh còn nhận được những khoản thu
do ngân sách cấp trên hỗ trợ. Vì vậy, nếu chấp hành theo đúng dự toán thì sẽ tiết
kiệm được kinh phí và mang lại hiệu quả cao trong công tác thu chi ngân sách.
Với sự quan tâm sâu sắc đến nền kinh tế của Tỉnh nhà, mà trong đó Phòng
Tài chính - kế hoạch của UBND Thị Xã Bến Tre là đầu mối trong việc thực hiện
các đường lối đổi mới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nên em muốn đi sâu
tìm hiểu về hiệu quả quản lí ngân sách Nhà nước của Bến Tre. Đó là lí do em
chọn đề tài: “Phân tích tình hình thu chi ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế
hoạch UBND Thị Xã Bến Tre”.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
1
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của bài viết này: Phân tích tình hình thu chi ngân sách tại
Phòng Tài chính - Kế hoạch Thị Xã Bến Tre qua các năm 2005, 2006, 2007. Từ
đó đưa ra những khó khăn và hạn chế của công tác thu chi ngân sách của đơn vị,
góp phần vào mục tiêu xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của nước nhà.
1.2.2. Mục tiêu riêng
- Đánh giá tình hình thu chi ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế hoạch giai
đoạn 2005-2007.
- Đánh giá tình hình thực chi ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế hoạch giai
đoạn 2005-2007.
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế
hoạch giai đoạn 2005-2007.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu chi ngân
sách tại Phòng Tài chính - Kế hoạch.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu tại Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND Thị
Xã Bến Tre.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 11/02/2008 đến
ngày 25/04/2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn, nên luận văn này chỉ nghiên cứu những vấn đề
- Nguồn thu của Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND Thị xã Bến Tre.
- Tình hình chi ngân sách của Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND Thị xã
Bến Tre.
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu chi ngân sách của Phòng Tài
chính - Kế hoạch UBND Thị xã Bến Tre.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
2
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Bản chất và vai trò của ngân sách Nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Theo Điều 1 Chương I của Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày16/12/2002 thì Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2.1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài
chính. Ngân sách thể hiện mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội.
Mọi hoạt động thu chi của ngân sách đều do nhà nước quyết định và nhằm mục
đích phục vụ yêu cầu thực hiện chức năng của nhà nước. Về khía cạnh này cho
thấy được quyền lực chính trị của nhà nước.
Bản chất của ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là hệ thống
những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình huy
động vốn và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng của nhà nước.
2.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện trên các mặt sau:
- Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Đây là vai trò truyền thống của ngân sách nhà nước trong mọi mô hình kinh
tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình tồn tại và thực hiện
nhiệm vụ của mình. Mối quan hệ hữu cơ giữa nhà nước với ngân sách được Các
Mác tổng kết như sau: “Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được quyết định
bởi ngân sách và ngược lại”.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của nền
kinh tế thị trường. Vai trò này thể hiện trên các mặt sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
3
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
+ Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
+ Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường,
bình ổn giá cả, chống lạm phát.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần
kinh tế và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Thông qua hoạt động thu ngân sách, dưới hình thức kết hợp thuế gián thu
và thuế trực thu, Nhà nước điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lớp có thu
nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lí, tiết kiệm, đảm bảo thu nhập
chính đáng của người lao động. Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân sách
dưới hình thức các khoản cấp phát, trợ cấp trong chính sách về dân số kế hoạch
hóa gia đình, về bảo trợ xã hội, về việc làm,… Nhà nước hỗ trợ để nâng cao đời
sống của tầng lớp người nghèo trong xã hội.
2.1.2. Thu ngân sách Nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa về thu ngân sách Nhà nước
Theo khoản 1 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước thì thu ngân sách
nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt kinh
tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện
trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật.
Về bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ phân phối
dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị
tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung
quan trọng nhất của nhà nước.
Về phương diện pháp lí, thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản tiền
nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
2.1.2.2. Phân loại
Căn cứ vào nội dung của các nguồn thu ta có:
- Thu trong nước bao gồm: thu thuế từ hoạt động kinh tế, thu thuế từ hoạt
động sự nghiệp, thu dân cư (lệ phí, thuế, vay), thu khác (xổ số kiến thiết, bán và
thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước,…)
- Thu ngoài nước bao gồm: thu viện trợ và vay từ các tổ chức phi chính phủ
và chính phủ nước ngoài.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
4
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản thu:
- Thu thuế và các khoản thu mang tính chất thuế: thuế trực thu, thuế gián
thu, thu lệ phí có tính chất thuế.
- Thu không mang tính chất thuế: bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước,
xổ số kiến thiết, vay qua phát hành công trái, viện trợ và vay nước ngoài.
2.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ thì thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật.
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ các khoản
phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo qui định của pháp
luật gồm: tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền vay của
nhà nước (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh
tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh
tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo qui định của Chính phủ.
- Phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các hoạt động sự
nghiệp.
- Tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công và đất công ích.
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước.
- Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
qui định tại khoản 3 Điều 8 của luật ngân sách.
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ tiền bán hoặc
cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc địa
phương theo qui định tại Điều 50 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 06/06/2003.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
5
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
- Thu từ Quỹ dự trữ tài chính theo qui định tại Điều 58 của Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
- Thu kết dư ngân sách theo qui định tại Điều 69 của Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
- Các khoản thu khác theo qui định của pháp luật gồm: Các khoản di sản
nhà nước được hưởng, phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các
khoản phạt, tịch thu, thu hồi dự trữ nhà nước,thu chênh lệch giá, thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên, thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển
sang, các khoản thu khác.
2.1.3. Chi ngân sách Nhà nước
2.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa về chi ngân sách Nhà nước
Theo khoản 2 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước thì chi ngân sách
nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo qui định của pháp luật.
Đứng về phương diện pháp lí, chi ngân sách nhà nước là những khoản chi
tiêu do Chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục
tiêu công ích như giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, trật tự an an toàn xã hội.
Xét về bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ phân
phối lại những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước như
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt
động bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Chi ngân sách nhà nước có mối quan hệ mật thiết với thu ngân sách nhà
nước vì: Thu ngân sách là nguồn vốn đảm bảo thực hiện thu ngân sách; ngược lại
vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh
tế, nó là điều kiện để tăng thu ngân sách.
Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế,
chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kì. Điều này khẳng định chi ngân
sách nhà nước ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống chính trị xã hội của một quốc
gia. Từ đó cho thấy chi ngân sách có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
6
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
nhằm thực hiện các đường lối của đất nước, tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng của
xã hội được xây dựng và cải tạo.
2.1.3.2. Phân loại
Chi ngân sách nhà nước là sự sắp xếp các khoản chi thành những nhóm
theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lí định
hướng chi ngân sách, công tác nghiên cứu phân tích kinh tế.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Bao gồm các khoản chi như: Chi đầu tư
kinh tế: Là những khoản chi nhằm hoàn thiện, mở rộng nền sản xuất xã hội như
cấp vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng…, chi giáo dục, chi y tế, chi phúc lợi xã hội, chi
cho quản lí hành chính và chi cho an ninh quốc phòng.
Căn cứ vào chức năng quản lí nhà nước: Bao gồm chi nghiệp vụ và chi
phát triển.
Căn cứ vào tính chất sử dụng: Bao gồm 2 khoản chi: Chi cho các lĩnh
vực sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp... và chi
cho lĩnh vực phi sản xuất vật chất như: Giáo dục, y tế, khoa học, nghệ thuật...
Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội: Bao gồm: Chi tích lũy như: Đầu tư
xây dựng cơ bản, chi dự trữ, cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước… và chi tiêu
dùng như chi quản lí hành chính nhà nước, chi cho hoạt động sự nghiệp, chi trợ
giá, bù giá…
Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động:
- Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn ngắn như lương, học
bổng, công tác phí, nghiệp vụ phí, chi trợ cấp, bù giá…
- Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài như đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, chi dự trữ cho nhà
nước…
2.1.3.3. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ thì chi ngân sách bao gồm:
a) Chi đầu tư phát triển về:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
7
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo qui định của pháp luật.
- Chi bổ sung dự trữ nhà nước.
- Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà
nước.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo qui đinh của pháp luật.
b) Chi thường xuyên về:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin,
văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã
hội khác.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế.
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội như: Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông
dân Việt Nam.
- Trợ giá theo chính sách của nhà nước.
- Phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước.
- Hỗ trợ Quỹ bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo qui định của pháp luật.
c) Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
d) Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức
ngoài nước.
e) Chi cho vay của ngân sách trung ương.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
8
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
f) Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thuộc ngân sách cấp tỉnh theo qui định tại khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách nhà
nước.
g) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo qui định tại Điều 58 Nghị định 60.
h) Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
i) Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập là những số liệu sơ cấp từ các phòng ban có liên quan
đến đề tài tại cơ quan thực tập, kết hợp với việc nghiên cứu từ sách, báo chuyên
ngành kinh tế và từ internet.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Được sự hướng dẫn của thầy cô và các cô chú, anh chị trong cơ quan, từ
những số liệu thu thập được trong quá trình thực tập cùng với những kiến thức đã
học, kết hợp với việc áp dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để
phân tích tình hình thu chi ngân sách theo từng khoản mục, từng thời điểm phát
sinh số liệu.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
9
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
THỊ XÃ BẾN TRE
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
THỊ XÃ BẾN TRE
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Bến Tre là một trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự
nhiên là: 2.356 km2, được hình thành bởi cù lao An Hoá, cù lao Bảo, cù lao
Minh và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long (gồm sông Tiền dài 83 km, sông
Ba Lai 59 km, sông Hàm Luông 71 km, sông Cổ Chiên 82 km).
Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng
vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng ngập
mặn ở ven biển và các cửa sông. Nhìn từ trên cao xuống, Bến Tre có hình giẻ
quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn. Những con sông lớn
nối từ biển Đông qua các cửa sông chính (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông,
cửa Cổ Chiên), cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt đan vào nhau chở nặng phù
sa chảy khắp ba dải cù lao là một lợi thế của Bến Tre trong phát triển giao thông
thủy, hệ thống thủy lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn, trao đổi hàng hoá
với các tỉnh lân cận. Từ Bến Tre, tàu bè có thể đến thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh miền Tây. Ngược lại, tàu bè từ thành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền
Tây đều phải qua Bến Tre.
Song song với giao thông thủy, ở Bến Tre, hệ thống giao thông đường bộ
cũng có một vị trí rất đặc biệt. Đường bộ nối liền Thị xã Bến Tre với thành phố
Hồ Chí Minh (qua Tiền Giang, Long An) dài 86 km. Các quốc lộ 60, quốc lộ 57
đi xuyên qua các huyện, thị xã cùng với các tỉnh lộ 888, 885, 882,…nối liền các
huyện, thị xã với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa các
huyện, thị xã với nhau và với các tỉnh lân cận.
Dự kiến vào cuối năm 2007, cầu Rạch Miễu - công trình thế kỷ, được gấp
rút hoàn thành sẽ nối liền hai bờ sông Tiền; cầu Hàm Luông nối liền cù lao Bảo,
cù lao Minh. Từ đây, cùng với hệ thống cầu đường nội tỉnh, ba dải cù lao An Hoá
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
10
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
- Bảo - Minh thông thương là điều kiện giúp cho những tiềm năng kinh tế - văn
hoá - xã hội của Bến Tre được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ.
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hơn 30 năm sau ngày thống nhất đất nước (1975-2007), dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, nhân dân Bến Tre đã phấn đấu thực hiện
tốt 02 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ
quốc trên cơ sở phát huy ba thế mạnh của Tỉnh đó là nông nghiệp, kinh tế vườn
và đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản. Với tinh thần “Đồng Khởi” bất diệt, quân và
dân Bến Tre đã đẩy mạnh việc phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, phát triển xã hội,
từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển, Bến Tre vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên là vùng sông nước cách trở và do ảnh
hưởng của chiến tranh nên cơ sở hạ tầng còn yếu. Nhưng nhờ biết tập trung vào
thế mạnh của Tỉnh là nông nghiệp, Bến Tre từ chỗ thiếu lương thực đến nay vấn
đề lươnng thực không còn là nỗi lo của Tỉnh.
Kinh tế vườn đã có bước phát triển và chuyển đổi khá nhanh, phong trào cải
tạo vườn tạp, thay đổi giống cây trồng có năng suất, chất lượng diễn ra sôi nổi và
đem lại kết quả đáng khích lệ: trên 200 triệu quả dừa và trên 200 ngàn tấn trái
cây mỗi năm, trên 10 triệu cây giống cung cấp cho các nhà vườn trong và ngoài
tỉnh. Hiện nay Bến Tre đang có xu hướng phát triển ngành du lịch sinh thái.
Ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản phát triển đem lại nguồn
thu đáng kể cho ngân sách Tỉnh. Phong trào nuôi tôm càng xanh ở vùng nước
ngọt và tôm sú ở vùng nước lợ - mặn đang mở ra hướng sản xuất mới đầy triển
vọng về đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trạm…)
Hơn 30 năm qua, nhất là 20 năm đổi mới, với phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” và thời gian gần đây là phương châm “Nhân dân làm, Nhà
nước hỗ trợ, nhân dân làm Nhà nước thưởng” đã góp phần làm thay đổi bộ mặt
nông thôn của Bến Tre. Đường ô tô đã về đến trung tâm các xã. Trường học,
trạm y tế được thiết lập đến tận thôn, ấp và từng bước được kiên cố hóa, ngói
hóa. Bến Tre hiện là một trong những tỉnh có trình độ dân trí cao trong khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
11
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
Về văn hóa xã hội đã có bước phát triển tốt, góp phần đáng kể vào sự phát
triển của Tỉnh nhà trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay sóng
phát thanh truyền hình đã phủ khắp tỉnh. Đa số hộ nhân dân đều có phuơng tiện
nghe nhìn. Phong trào xây dựng nếp sông mới, gia đình văn hóa, hoạt động thể
dục thể thao… có bước chuyển tích cực. Đây là một bằng chứng hết sức sinh
động về động lực của văn hóa trong đời sống xã hội.
3.1.2. Giới thiệu chung về Phòng Tài chính - Kế hoạch Thị xã Bến Tre
3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Phòng tài chính Thị xã Bến Tre được thành lập theo quyết định của ủy ban
nhân Cách mạng lâm thời Tỉnh Bến Tre đến ngày 13/05/1990 được đổi tên thành
Phòng Tài chính - Kế hoạch Theo quyết định số 34/QĐ - UB. Tên đầy đủ: Phòng
Tài chính - Kế hoạch Thị xã Bến Tre.
Trụ sở: số 07, đường Cách mạng tháng Tám, phường 3, thị xã Bến Tre,
tỉnh Bến Tre.
Điện thoại: 075.827411 - fax: 075.829411
Tài khoản số: 7410109 mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Bến Tre.
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân thị xã đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Tài Chính, Sở kế hoạch và Đầu tư có chức năng:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thị xã và Phòng Tài chính – Kế hoạch tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính điều hành dự toán - ngân sách nhà nước trên
địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện công tác quản lý tài sản công,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các quy định của Luật phòng chống
tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác quản lý giá
trên địa bàn.
- Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
ngắn hạn và trung hạn trên địa bàn thị xã, về cơ chế giải pháp điều hành thực
hiện các kế hoạch, quy hoạch, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thị xã, theo quy
định của pháp luật.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
12
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã còn có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
- Trình Ủy ban nhân dân thị xã ban hành và chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính và kế hoạch trên
địa bàn thị xã.
- Xây dựng dự toán ngân sách thị xã, hàng năm lập dự toán điều chỉnh khi
cần thiết trình Ủy ban nhân thị xã xem xét để trình Hội đồng nhân dân thị xã phê
duyệt; hướng dẫn các ban ngành (các đơn vị dự toán) và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị xã (kế toán ngân sách xã, phường, thị xã) xây dựng dự toán ngân
sách hàng năm.
- Xây dựng các giải pháp hiệu quả đảm bảo quản lý điều hành thực hiện
đúng tiến độ, dự toán và phương án phân bổ ngân sách được duyệt.
- Thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, của ngân sách các
xã, phường, thị xã và xử lý theo thẩm quyền. Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã, và quyết toán thu - chi ngân sách bao
gồm: quyết toán thu – chi ngân thị xã và quyết toán thu – chi ngân sách cấp xã
(trình Ủy ban ngân sách thị xã xem xét và gởi Sở Tài chính để báo cáo, đồng thời
ra thông báo kết quả thẩm định cho các đơn vị thẩm định), quản lý nguồn kinh
phí được ủy quyền của cấp trên.
- Phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Quản lý tài sản thuộc sở hữu Nhà nước trong khu vực hành chánh sự
nghiệp của địa phương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thị xã xây dựng kế hoạch và kiểm tra việc
thực hành tiết kiệm chống lãng phí hàng năm trong lãnh vực đầu tư xây dựng và
quản lý chi phí hành chính sự nghiệp trên địa bàn thị xã.
- Xử lý kịp thời những vấn đề qua công tác thanh tra, kiểm tra đối với các
đơn vị có dấu hiệu sai phạm trong quản lý tài chính, tài sản Nhà nước.
- Quản lý giá cả trên địa bàn theo phân cấp.
- Về lập dự toán: thường xuyên cân đối, bố trí nguồn để đáp ứng các nhu
cầu chi trong dự toán được duyệt. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử
dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị cấp thị xã và ngân sách cấp xã, phường, thị
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng
13
SVTH: Nguyễn Ngọc Tùng
- Xem thêm -