LƯƠNG THỊ THANH QUYÊN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU Ở VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
LƯƠNG THỊ THANH QUYÊN
2018 - 2021
HÀ NỘI – 2021
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU Ở VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
LƯƠNG THỊ THANH QUYÊN
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH NGHỊ
HÀ NỘI - 2021
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các nội dung được trình bày trong Luận văn này là công trình
nghiên cứu của tôi, được nghiên cứu và viết tại tỉnh Bắc Giang.
Nội dung, số liệu trong Luận văn là chính xác, trung thực phản ánh tính
khách quan trong quá trình nghiên cứu. Những kết quả khoa học này chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng
năm 20
Tác giả luận văn
Lương Thị Thanh Quyên
iii
LỜI CẢM ƠN
Việc viết thành công luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu
ở nhà trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô
Trường đại học Mở Hà Nội, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn
công tác và sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Lê
Đình Nghị đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ dạy cho tôi về kiến
thức cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Trường đại học Mở Hà
Nội; giáo viên chủ nhiệm, bạn bè đồng môn và anh chị em cơ quan đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân tuy nhiên luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành
của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng
năm 20
Tác giả luận văn
Lương Thị Thanh Quyên
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
VÔ HIỆU ....................................................................................................... 7
1.1 Khái niệm về hợp đồng vô hiệu ............................................................... 7
1.1.1 Khái niệm hợp đồng .............................................................................. 7
1.1.2 Khái niệm hợp đồng vô hiệu ................................................................. 8
1.2 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ...................................................... 10
1.2.1 Điều kiện về chủ thể ............................................................................ 10
1.2.2 Chủ thể tham gia hợp đồng dân sự hoàn toàn tự nguyện ................... 14
1.2.3 Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật không trái đạo đức xã hội. .................................................................... 15
1.2.4 Điều kiện về hình thức hợp đồng ....................................................... 16
1.3 Các trường hợp về hợp đồng vô hiệu..................................................... 18
1.3.1 Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã
hội. ................................................................................................................ 18
1.3.2 Hợp đồng vô hiệu do giả tạo............................................................... 20
1.3.3 Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện........................................... 21
1.3.4 Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn....................................................... 23
1.3.5 Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép ............................ 25
v
1.3.6. Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình .......................................................................................... 28
1.3.7. Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ về hình thức ............................ 28
1.3.8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được........... 29
1.4 Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu................................................. 31
1.4.1 Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
...................................................................................................................... 31
1.4.2 Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban
đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. .................................................. 31
1.4.3 Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại
hoa lợi, lợi tức đó ......................................................................................... 33
1.4.4 Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường ....................................... 33
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 34
Chương 2.THỰC TIỄN THỰC HIỆN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC GIANG................................................................................................ 35
2.1 Thực tiễn thực hiện áp dụng các quy định của Pháp luật về hợp đồng vô
hiệu trong công tác xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Bắc Giang .................. 35
2.2.1 Vụ việc thứ nhất .................................................................................. 39
2.2.2 Vụ việc thứ hai .................................................................................... 42
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 53
Chương 3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU .............................................................. 54
3.1 Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về hợp đồng vô hiệu ............. 54
3.1.1 Phương hướng khắc phục, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật ....... 54
3.1.2 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật............................................ 55
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi áp dụng pháp luật về hợp đồng vô
hiệu ở Việt Nam ........................................................................................... 57
vi
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 60
KẾT LUẬN .................................................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 63
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế định về hợp đồng là một chế định quan trọng và được quy định tại
nhiều văn bản khác nhau trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia. Hợp đồng
được biết tới là cơ sở trong việc tạo tiền đề cho hoạt động hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng vô hiệu là một trong những trường hợp liên quan tới chế định hợp
đồng và là một vấn đề mà hiện nay được rất nhiều người quan tâm. Ở nước ta
hiện nay những quy định về hợp đồng vô hiệu chủ yếu được quy định trong Bộ
luật Dân sự, bên cạnh đó còn một số quy định nằm rải rác trong các văn bản
luật khác.
Mặc dù vậy, thực tế hiện nay những quy định của pháp luật về Hợp đồng
vô hiệu vẫn còn tồn tại khá nhiều vướng mắc. Một số những quy định chưa rõ
ràng, đầy đủ, việc quy định lẻ tẻ rải rác ở nhiều văn bản khác nhau dẫn tới việc
áp dụng sai. Để đáp ứng được nhu cầu thực tiễn cần có sự quy định cụ thể, nhất
quán từ quyền lợi của các chủ thể tới vấn đề hậu quả pháp lý xảy ra.
Thực tiễn tình hình giải quyết các vụ án liên quan tới hợp đồng vô hiệu cần
phải dựa trên nhiều yếu tố, và nhiều nguồn văn bản khác nhau. Những quy định
trong Bộ luật dân sự về hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của trường hợp
này còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc.Trong quá trình giải quyết vẫn còn
nhiều quan điểm khác nhau, do vậy chưa có sự thống nhất ý kiến, dẫn tới nhiều
tranh luận khác nhau.
Để khắc phục tình trạng trên, cần có sự quy định rõ ràng hơn nữa về vấn đề
Hợp đồng vô hiệu. Việc làm này sẽ góp phần giúp cho môi trường kinh doanh
trở nên lành mạnh và người dân sẽ an tâm hơn khi thực hiện các giao dịch dân
sự. Đặc biệt việc quy định rõ ràng văn bản pháp luật về Hợp đồng vô hiệu sẽ
tạo dựng được cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật của nước ta.
1
Với mong muốn góp phần hoàn thiện các quy định về Hợp đồng vô hiệu
tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng vô hiệu ở Việt Nam từ thực
tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang” để làm luận văn nhằm góp
phần hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu, nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng vô hiệu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Hợp đồng vô hiệu là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự, những
quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu theo sát với tình hình giao dịch. Trên thực
tế hiện nay những quy định về Hợp đồng vô hiệu được ghi nhận và đề cập tới
nhiều nhất có thể kể tới hệ thống giáo trình của các trường Đại học lớn như:
Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại học Quốc gia, và giáo trình của trường
Đại học Kiểm sát....
Nắm được tầm quan trọng trò của pháp luật về hợp đồng vô hiệu, trong
thời gian gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài hợp đồng vô hiệu.
Một số công trình nghiên cứu có thể kể đến như:
- Luận án tiến sĩ “ Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp
đồng kinh tế vô hiệu” của Lê Thị Bích Thọ, Trường Đại học Luật Tp Hồ Chí
Minh năm 2009;
- Luận văn thạc sĩ “ Xử lý hợp đồng vô hiệu theo pháp luật dân sự Việt
Nam” của Nguyễn Thị Thanh, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2015;
- Luận văn Thạc sĩ “ Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xử lý hợp đồng
vô hiệu ở Việt Nam” của Cao Thị Thuỳ Dương, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2014.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học "Hợp đồng dân sự vố hiệu do giả tạo" của
Nguyễn Hải Ngân, trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2015.
- Luận văn Thạc sĩ "Pháp luật về hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh
thương mại và thực tiễn tại Tòa Kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội"
của Trần Thị Bích Ngọc, Đại học Luật Hà Nội, năm 2018.
2
- Luận văn Thạc sĩ Luật học "Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp về hợp đồng vô hiệu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn", của Hoàng Ngọc
Hoa, Đại học Luật Hà nội, năm 2019;
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên còn có rất nhiều bài viết của rất
nhiều tác giả khác nhau liên quan tới đề tài mà tác giả nghiên cứu. Một số bài
viết có thể kể đến như:
- Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt
đối” của TS. Bùi Đặng Hiếu, Tạp chí Luật học, số 5 năm 2021;
- Hợp đồng vô hiệu – từ quy định hiện tại đến Dự thảo Bộ luật Dân sự
sửa đổi, của Phan Minh Thanh, Tạp chí nghiên cứu Lập Pháp, Viện nghiên cứu
Lập Pháp, số 16/2015, tr37-43;
- Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, của
Dương Anh Sơn, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3/2017, tr48-53;
- Một số ý kiến về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện hình thức, của
Phạm Thị Thúy Kiều, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 7/2017, tr58-61;
- Xử lý khi hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, của Nguyễn Tiến Nùng, Tạp
chí Luật sư Việt Nam, số 7/2017, tr55-58.
Sau khi đi tìm hiểu và nghiên cứu những công trình có liên quan tới vấn
đề Pháp luật về hợp đồng vô hiệu ở Việt Nam tác giả nhận thấy có rất ít những
công trình đi nghiên cứu tổng hợp quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề
hợp đồng vô hiệu và nhất là những quy định về hợp đồng vô hiệu theo quy định
của Bộ luật dân sự năm 2015.
Do vậy, việc đi nghiên cứu toàn bộ những quy định của pháp luật hiện
hành về hợp đồng vô hiệu đóng một vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng. Trước
bối cảnh hội nhập phát triển kinh tế xã hội, các mối quan hệ xã hội có diễn biến
hết sức phức tạp. Bởi vậy, đặt ra yêu cầu cấp thiết về sự sửa đổi, bổ sung những
quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng dân sự vô hiệu nói
riêng.
3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích các quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu và việc
áp dụng các quy định về hợp đồng vô hiệu trong xét xử các vụ án dân sự về hợp
đồng vô hiệu tại Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang để tìm ra các luận cứ khoa
học và thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng vô hiệu ở Việt Nam trong Bộ luật dân sự và các Luật chuyên
ngành có liên quan.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
- Phân tích khái niệm về hợp đồng vô hiệu và điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng.
- Phân tích các trường hợp về hợp đồng vô hiệu.
- Phân tích về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.
- Phân tích một số bản án liên quan đến hợp đồng vô hiệu và thực tiễn
xét xử các vụ án về hợp đồng vô hiệu tại Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang.
- Trên cơ sở phân tích về mặt lý luận và thực tiễn xét xử các vụ án về hợp
đồng vô hiệu, nêu một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định về hợp
đồng vô hiệu trong pháp luật Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về
Hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam, cụ thể là nghiên cứu các quy định về Hợp đồng
vô hiệu tại Bộ luật dân sự năm 2005 và Bộ luật dân sự năm 2015 và hệ thống
văn bản hướng dẫn chi tiết về chế định này và thực tiễn áp dụng quy định của
pháp luật về hợp đồng vô hiệu trong hoạt động xét xử tại Tòa án.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng vô hiệu
và nghiên cứu các bản án về hợp đồng vô hiệu được xét xử Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang để phân tích quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu và
đánh giá việc áp dụng pháp luật về hợp đồng vô hiệu trong việc xét xử các vụ
án liên quan đến hợp đồng vô hiệu, từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để
hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn lần này tác giả đã đi nghiên cứu và đánh giá vấn
đề dựa trên cơ sở của phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử trong chủ nghĩa Mác-Lênin.
Bên cạnh đó, tác giả có dựa trên cơ sở phương pháp nghiên cứu trong Tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề Nhà nước và Pháp luật. Kết hợp với hệ thống lý luận
trên tác giả còn kết hợp sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, đánh giá giữa cơ sở lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn
Kết quả của việc nghiên cứu đề tài lần này của tác giả sẽ góp phần hoàn
thiện hệ thống cơ sở lý luận về Hợp đồng vô hiệu. Nội dung luận văn giúp hệ
thống được chi tiết quy định của pháp luật về Hợp đồng vô hiệu của nước ta
trong thời gian vừa qua. Từ cái nhìn tổng quan về quy định của pháp luật sẽ
đưa ra những đánh giá khách quan nhất về tính khả thi của văn bản pháp luật.
Từ những đánh giá trên có thể đưa ra được nhận định về việc sửa đổi bổ sung
quy định của pháp luật nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống cơ sở lý luận về Hợp
đồng vô hiệu.
Qua những đánh giá về tình hình thực tiễn, luận văn sẽ đưa ra được hướng
giải quyết phù hợp, nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình
áp dụng văn bản pháp luật.
5
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần cam đoan, mục lục, mở đầu, kết cấu và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về hợp đồng vô hiệu.
- Chương 2: Thực tiễn thực hiện áp dụng các quy định của pháp luật về
Hợp đồng vô hiệu tại Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về hợp
đồng
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU
1.1 Khái niệm về hợp đồng vô hiệu
1.1.1 Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng được biết tới là cơ sở nhằm xác lập một mối quan hệ từ hai
hay nhiều chủ thể với nhau. Mối quan hệ được xác lập hướng tới một loại tài
sản nhất định. Việc sử dụng hợp đồng không chỉ phát sinh trong lĩnh vực dân
sự mà còn phát sinh và hình thành trong nhiều lĩnh vực khác như thương mại,
lao động, đầu tư…. một số trường hợp, hợp đồng còn phát sinh ngay cả trong
lĩnh vực hành chính. Ở mỗi một lĩnh vực có một đặc điểm khác nhau, bởi vậy
mỗi loại hợp đồng có một hệ thống văn bản điều chỉnh riêng với những quy
định khác nhau về quyền, nghĩa vụ, hình thức văn bản… và những trường hợp
khi phát sinh tranh chấp. Mặc dù mỗi lĩnh vực có một quy định khác nhau, tuy
nhiên đều dựa trên nền tảng những quy định về hợp đồng.
Dựa theo quy định tại Điều 388 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về
hợp đồng có đưa ra khái niệm rằng “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự"[1]
Với khái niệm này, người đọc và người sử dụng đều có một góc nhìn
nhận chung đó là khái niệm này chỉ được sử dụng cho lĩnh vực dân sự. Tuy
nhiên thực tế trong quan hệ pháp luật dân sự có rất nhiều lĩnh vực có thể kể đến
như đầu tư, lao động, bảo hiểm... Do vậy, việc đưa ra khái niệm về hợp đồng
nhưng lại quy định là “hợp đồng dân sự” là một khái niệm mang tính bao hàm
chung, điều này dễ gây nhầm lẫn cho người đọc. Nhìn nhận được vấn đề này
bước tới Bộ luật dân sự năm 2015 các nhà làm luật đã có sự điều chỉnh quy
định phù hợp hơn.
7
Theo Bộ luật dân sự mới cụm từ “hợp đồng dân sự” đã được điều chỉnh
lại, theo đó Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 đưa ra quy định về hợp đồng
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự”.[2]
So với Bộ luật dân sự năm 2005 thì Bộ luật dân sự năm 2015 đã bỏ cụm
từ “dân sự” sau cụm từ “hợp đồng”. Quy định mới về khái niệm hợp đồng tại
Điều 385 của Bộ luật dân sự năm 2015 là điểm mới quan trọng, đáng chú ý,
không những cho thấy sự thay đổi về mặt kỹ thuật lập pháp mà còn làm tăng
tính khả thi, minh bạch trong thực tiễn áp dụng.
1.1.2 Khái niệm hợp đồng vô hiệu
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể về Hợp đồng vô hiệu, tuy nhiên
từ khái niệm về giao dịch dân sự vô hiệu có thể đưa ra khái niệm về Hợp đồng
vô hiệu là giao dịch dân sự mà các chủ thể tham gia giao dịch không tuân thủ
theo các điều kiện luật định về hợp đồng.
Khi một Hợp đồng vô hiệu sẽ dẫn tới hậu quả pháp lý đó chính là không
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng.
Đối với trường hợp Hợp đồng vô hiệu, mặc dù các bên chủ thể trong hợp đồng
đã thực hiện một phần quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong hợp đồng thì vẫn
không được ghi nhận. Và trong trường hợp này những gì mà hai bên đã thỏa
thuận, ghi nhận trong hợp đồng sẽ không mang giá trị bắt buộc đối với các bên.
Một điểm chung của Hợp đồng vô hiệu giống với trường hợp quy định
về giao dịch dân sự vô hiệu đó là không thể đáp ứng được điều kiện về luật
định. Khi hợp đồng bị rơi vào trường hợp vô hiệu thì các chủ thể tham gia vào
hợp đồng đều phải gánh chịu những hậu quả nhất định. Hậu quả đem lại có thể
là tổn thất về kinh tế, hoặc tinh thần, hoặc một mục đích mà các bên hướng tới
khi giao kết hợp đồng, đối với trường hợp hợp đồng chưa thực hiện thì sẽ không
thực hiện được giao dịch nữa hoặc nếu đang thực hiện thì sẽ phải chấm dứt việc
thực hiện hợp đồng.
8
Cụ thể hợp đồng vô hiệu có những đặc điểm chung như sau:
Thứ nhất, hợp đồng không đáp ứng được một trong những điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng vô hiệu do không đáp ứng điều kiện về năng lực hành vi dân
sự của chủ thể tham gia.
Bộ luật dân sự quy định rằng chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng cần
phải đáp ứng điều kiện về chủ thể với việc đáp ứng được năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp tham gia hợp đồng với tư cách là cá
nhân mà không đảm bảo điều kiện về năng lực hành vi dân sự hoặc năng lực
hành vi bị hạn chế một phần thì hợp đồng đó sẽ rơi vào trường hợp vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do mục đích và nội dung hợp đồng không đáp ứng
được yêu cầu của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội.
Trong quan hệ dân sự thì ý chí là một tiêu chí quan trọng góp phần hình
thành hợp đồng. Dựa trên cơ sở nguyên tắc nên chủ thể tham gia vào hợp đồng
có quyền tự do thể hiện ý chí của mình, chủ thể có quyền quyết định nội dung
hình thức của hợp đồng, có thể đưa ra cho mình sự lựa chọn phù hợp về đối tác
của hợp đồng. Sự tự do về ý chí của các chủ thể được đặt trong một giới hạn,
bởi những thỏa thuận của các bên nếu muốn được pháp luật ghi nhận và bảo vệ
thì mục đích và nội dung không được trái với quy định của pháp luật và chuẩn
mực đạo đức xã hội.
- Hợp đồng vô hiệu do có dấu hiệu bị ép buộc không tự nguyện phải tham
gia hợp đồng.
Vấn đề tự nguyện tham gia hợp đồng là một yếu tố quan trọng cốt lõi,
chỉ có khi tự nguyện tham gia hợp đồng thì các bên mới có thể tự do thể hiện ý
chí và mục đích của mình khi tham gia giao dịch. Nếu hợp đồng không phản
ánh đúng ý chí của một trong các bên sẽ dẫn tới sự vô hiệu của hợp đồng.
- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức
9
Nhằm đảm bảo tính hệ thống của pháp luật, mỗi loại hợp đồng cần đảm
bảo tuân thủ một hình thức nhất định. Mỗi loại hợp đồng được quy định một
hình thức thức khác nhau, dựa vào hình thức của hợp đồng mà cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra theo dõi được giao dịch của các chủ thể.
Thứ hai, các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hậu quả pháp lý nhất
định
Đối với những trường hợp mà Hợp đồng vô hiệu, pháp luật sẽ có những
quy định phù hợp để giải quyết tranh chấp của các bên. Thông thường với
trường hợp Hợp đồng vô hiệu hướng giải quyết thường được áp dụng đó là các
bên đưa nội dung thỏa thuận trong hợp đồng về vị trí ban đầu, lúc này các bên
tham gia hợp đồng hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Tuy nhiên, trên thực tế
với trường hợp Hợp đồng vô hiệu sẽ dẫn tới tình trạng là một bên được hưởng
lợi, và một bên bị thiệt hại.
1.2 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng dân sự bị coi là vô hiệu khi không đáp ứng được một trong
những điều kiện được quy định trong Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015. Tương
tự như một giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự được coi là có hiệu lực khi đảm
bảo được 3 điều kiện sau:
1.2.1 Điều kiện về chủ thể
Để một hợp đồng có hiệu lực, một trong những điều kiện quan trọng buộc
phải tuân thủ đó chính là điều kiện về chủ thể. Chủ thể tham gia vào hợp đồng
cần phải có năng lực giao kết, theo đó:
Đối với chủ thể là cá nhân
Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể căn cứ vào quy
định tại Điều 16 “ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự”.
Tại Việt Nam việc xác định khả năng tham gia giao dịch dân sự được
căn cứ vào độ tuổi của cá nhân. Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng “
10
Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên; người chưa đủ 18 tuổi là người
chưa thành niên”.
Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự
của người chưa thành niên và năng lực hành vi đầy đủ, trừ trường hợp pháp luật
quy định người mất năng lực hành vi dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự bị
hạn chế. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người được pháp luật cho
phép tự do giao kết dân sự theo quy định của pháp luật, không bị hạn chế.
Dựa vào khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mỗi cá nhân, Bộ luật dân sự 2015 có quy định về trường hợp
mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau:
+ Người mất năng lực hành vi dân sự là những người bị mắc bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác dẫn tới việc mất khả năng tự làm chủ hành vi, thì theo
yêu cầu của người có quyền lợi, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố cá nhân mất năng lực hành vi dân sự
trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.
Bộ luật dân sự năm 2015 đã có một quy định chưa rõ ràng đó là việc quy
định “mắc bệnh khác”. Đây là một quy định chung chưa có một hướng dẫn cụ
thể, điều này dẫn tới việc xác định và triển khai và áp dụng trên thực tế gặp
nhiều khó khăn vướng mắc.
Thông qua hoạt động áp dụng trực tiếp tại Tòa án, cá nhân tác giả nhận
thấy rằng trường hợp “ mắc bệnh khác” được cơ quan nhà nước hiểu và áp dụng
như sau:
Bệnh tâm thần được coi là một loại bệnh riêng biệt, còn bệnh khác có thể
kể tới một số bệnh như viêm màng não, bệnh lú lẫn ở người già dẫn tới cá nhân
không thể tự làm chủ được hành vi của mình. Với những chủ thể này, nếu để
họ tự mình tham gia giao kết hợp đồng, sẽ không đảm bảo được tính khách
quan, và có thể gây ảnh hưởng tới quyền, lợi ích của người khác. Đối với những
11
trường hợp này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu Tòa án
tuyên bố cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ, đối với người già có tuổi, hoặc những cá nhân mắc bệnh lú lẫn,
nếu như họ bị người khác xúi giục tham gia vào hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng
tới rất nhiều người. Nếu họ là chủ gia đình thì sẽ gây ảnh hưởng tới những
người thân, sự ảnh hưởng không những về kinh tế mà còn ảnh hưởng tới cả tinh
thần. Đối với những trường hợp trên, hoặc tương tự thì những người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Với hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu sẽ được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
+ Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Căn cứ quy định Điều 24 Bộ luật dân sự 2015, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự được hiểu là “người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích
khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.Tòa án có thể ra quyết
định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự”.
Dựa theo quy định trên có thể thấy rằng, một cá nhân có thể sẽ bị tuyên
bố hạn chế năng lực hành vi dân sự trong những trường hợp sau:
- Cá nhân vẫn có khả năng tham gia hợp đồng dân sự
- Cá nhân nghiện ma túy, hoặc các chất kích thích
- Có những hành vi không bình thường gây phá tài sản của gia đình,
người thân, theo yêu cầu của người có quyền và những người liên quan và
những yêu cầu đó được tòa án chấp nhận.
Với những bản hợp đồng dân sự liên quan tới cá nhân bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự sẽ bị coi là vô hiệu, trừ những trường hợp mà hợp đồng khi
xác lập có sự tham gia của người đại diện.
Một số trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể được
cơ quan Tòa án tuyên bố hủy bỏ quyết định tuyên một người bị hạn chế năng
12
lực hành vi dân sự. Trường hợp này xảy ra nếu như trên thực tế không còn đủ
căn cứ để hạn chế năng lực hành vi dân sự của người đó.
Trên thực tế hiện nay nhiều người mắc phải bệnh tâm thần sẽ biểu hiện
ra bên ngoài bằng những hành vi dễ nhận biết. Thông qua những hành vi này
có thể đánh giá được khả năng tham gia quan hệ dân sự của họ. Những biểu
hiện dễ nhận biết nhất có thể kể tới như những những biểu hiện không bình
thường, không thể tự mình làm chủ được hành vi và không nhận thực việc mà
bản thân đang thực hiện. Bên cạnh đó còn một số chủ thể mặc dù mắc bệnh
nhưng lại không có những biểu hiện lạ ra bên ngoài, bởi vậy mà cần có sự can
thiệp giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Với những trường hợp một người đã bị tuyên bố bị hạn chế mất năng lực
hành vi dân sự mà vẫn được tham gia giao kết hợp đồng, trường hợp này Tòa
án sẽ dựa vào quyết định tuyên hạn chế năng lực hành vi dân sự để tuyên bố
hợp đồng vô hiệu.
+ Năng lực hành vi dân sự đối với người nước ngoài
Người nước ngoài được hiểu là những người đang làm ăn sinh sống, sản
xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Khi họ tham gia giao dịch, hoặc giao
kết hợp đồng tại Việt Nam sẽ chịu sự giám sát theo quy định pháp luật Việt
Nam. Mặc dù chịu sự giám sát của pháp luật nhưng họ có quyền thực hiện các
hành xử giống với công dân Việt theo chế độ đãi ngộ với công dân nước ngoài.
Đối với trường hợp chủ thể pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
Pháp nhân được xem là một chủ thể trong giao kết hợp đồng dân sự. Pháp
nhân khi tham gia giao kết một hợp đồng sẽ được thực hiện thông qua người
đại diện của pháp nhân. Năng lực giao kết hợp đồng của pháp nhân cũng được
đánh giá dựa trên các điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự.
13
- Xem thêm -