BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ VẤN ĐỀ THỰC THI TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH TIẾN
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ VẤN ĐỀ THỰC THI TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH TIẾN
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐINH MÙI
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao
chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử
dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy
đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học,
trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2022
XÁC NHẬN
NGƯỜI CAM ĐOAN
CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Đinh Mùi
Nguyễn Mạnh Tiến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Bất động sản
BĐS
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNH, HĐH
Đảng Cộng sản
ĐCS
Giải phóng mặt bằng
GPMB
Giấy chứng nhận
GCN
Hệ thống chính trị
HTCT
Hội đồng nhân dân
HĐND
Hợp tác xã
HTX
Kinh tế - xã hội
KTXH
Nhà xuất bản
Nxb.
Quyền sử dụng đất
QSDĐ
Tài nguyên và môi trường
TN&MT
Ủy ban nhân dân
UBND
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ 2
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết chọn đề tài .............................................................................. 3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... 8
7. Nội dung của luận văn................................................................................... 9
Chương 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT. 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất... 10
1.1.1. Khái niệm pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất ................................... 10
1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất.............................. 13
1.1.3. Vai trò của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất .................................. 16
1.2. Khái quát pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất ....................................... 20
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực thi pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất..... 22
1.3.1. Bảo đảm về chính trị ............................................................................. 22
1.3.3. Bảo đảm về tổ chức............................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THỰC THI TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 28
2.1. Thực trạng pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất ..................................... 28
2.1.1. Nội dung pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất..................................... 28
2.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng
mục đích sử dụng đất ...................................................................................... 29
1
2.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh
......................................................................................................................... 31
2.1.4. Nguyên tắc người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và quy
định khác của pháp luật có liên quan .............................................................. 35
2.1.5. Những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về nguyên tắc sử dụng............ 38
2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội..................................................................................... 51
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội có ảnh hưởng đến thực thi pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất 51
2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội....................................................................... 55
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
BẢO ĐẢM THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................. 74
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất đai và bảo
đảm thi hành pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và bảo đảm thi
hành pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 75
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất ............ 75
3.2.2. Giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất tại
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội............................................................ 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông - lâm nghiệp, có tính cố
định về vị trí và là tài nguyên không thể tái tạo. Bất kỳ một ngành sản xuất ra
của cải vật chất nào cũng phải nhờ không gian đất đai để làm địa điểm, nếu
không có đất thì con người không thể tiến hành sản xuất, cùng với đó là các
hoạt động sống để duy trì cuộc sống, duy trì giống nòi và văn hóa dân tộc.
Qua quá trình sử dụng đất đai của loài người và biến đất đai thành lãnh thổ,
nơi sinh sống và sản xuất của quốc gia, Luật Đất đai năm 1993 khẳng định
rằng: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Trải qua khoảng thời gian để đấu tranh dựng nước và giữ nước, bao
thế hệ dân ta đã hy sinh xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như
hôm nay. Do đó, việc quản lý và sử dụng đất đai phải đảm bảo nguyên tắc sử
dụng đất đã được quy định tại Luật đất đai nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả và vì mục tiêu phát triển bền vững.
Đất đai còn mang ý nghĩa về chính trị bởi đó là sự toàn vẹn lãnh thổ, là
sự tôn quý thiêng liêng của quốc gia, thể hiện sức mạnh của quốc gia đó về
mặt độc lập, chủ quyền. Bảo vệ ranh giới quốc gia thể hiện sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc, tôn trọng truyền thống hào hùng của cha ông trong việc dựng
nước và gìn giữ đất nước. Mặt khác, đất đai còn là nguồn của cải quý báu, đất
và các tài nguyên trong lòng đất là tài sản, là nguyên vật liệu cho sản xuất,
khai khoáng và thể hiện sự phồn vinh của đất nước, còn là niềm tự hào của
dân tộc thể hiện việc đất đai truyền nối qua nhiều thế hệ.
Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã diễn ra và việc sử
dụng tiềm năng đất đai trở thành áp lực lớn cho công tác quản lý, sử dụng đất.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, được nhà nước thống nhất quản lý và là điều
kiện để những người lao động có tiếp cận đất đai tạo ra của cải vật chất, góp
phần ổn định an sinh xã hội và an ninh lương thực quốc gia.
3
Thủ đô Hà Nội là một trong những đô thị lớn nhất cả nước, ở đây diễn
ra các hoạt động sử dụng đất với mức độ dày đặc và liên tục. Không những
thế, tốc độ đô thị hóa và việc thay đổi cơ cấu kinh tế đã và đang gây áp lực
rất lớn đến việc quản lý, sử dụng đất đai. Huyện Chương Mỹ là một huyện
ngoại thành thành phố Hà Nội. Trong kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất
nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến 2050 của thành phố Hà nội, huyện đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt thuộc vành đai xanh phát triển Thủ đô với những công trình trọng
điểm như: Khu đô thị vệ tinh Xuân Mai, thị trấn sinh thái Chúc Sơn và nằm
trong chùm 5 đô thị vệ tinh. Do đó, huyện Chương Mỹ cần chú trọng quan
tâm công tác quy hoạch và quản lý đất đai nhằm thực hiện đô thị hóa theo
hướng hiện đại và đảm bảo phát triển bền vững.
Để đạt được những mục tiêu phát triển về kinh tế xã hội nói chung,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội cần đưa ra những quy hoạch, kế hoạch
đất cụ thể và đặc biệt là chấp hành tốt những nguyên tắc sử dụng đất đã quy
định cụ thể tại Điều 6, Luật đất đai 2013.
Do vậy, phân tích dưới góc độ luật học về nguyên tắc sử dụng đất đai mà
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đề ra, học viên đã chọn đề
tài: “Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và vấn đề thực thi tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm đề tài kết thúc chương trình học thạc sỹ
Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, ở Việt Nam có khá nhiều đề tài nghiên cứu các chính sách của
nhà nước về đất đai, cũng như các nguyên tắc sử dụng đất đai. Đặc biệt là các
công trình nghiên cứu chuyên ngành Luật học của nhiều nhà khoa học, học
giả. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, học viên đã tham khảo một số
công trình nghiên cứu sau đây:
Các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành tiêu biểu như: Tác giả
Phạm Hữu Nghị, với bài viết “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo pháp
luật đất đai Việt Nam: thực trạng và kiến nghị” [24].
4
Trong khuôn khổ Hội thảo khoa học quốc tế về Cải cách pháp luật và cải
cách tư pháp nhìn từ vấn đề tranh chấp đất đai. Tác giả đã nêu bức tranh toàn
cảnh về các quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất qua các thời kì, những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện đồng thời
đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất
đai nói chung, những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nói
riêng.
Vũ Văn Phúc (2013), với đề tài: “Những vấn đề về sở hữu, quản lý và sử
dụng đất đai trong giai đoạn hiện nay” [26], đã phân tích vai trò của nhà nước
trong vấn đề sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện nay. Với
tư cách là chủ sở hữu về đất đai, nhà nước thống nhất và quản lý đất đai bằng
Hiến pháp và pháp luật, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất.
Đề tài: “Pháp luật về quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam” (2015),
Luận văn Thạc sĩ luật học của Phạm Hương Thảo - Khoa luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội [40], Luận văn tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện pháp luật về
quyền của người sử dụng đất theo hướng giải quyết hài hòa mối quan hệ về sở
hữu đất đai và quan hệ sử dụng đất, tạo lập môi trường pháp lý minh bạch cho
các giao dịch dân sự, thương mại về đất sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng
đất phát huy tối đa nguồn lực đất đai.
Cuốn “Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai”
(2012), được xuất bản bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã đề cập về nội
dung pháp luật đất đai qua các chế độ sở hữu ở một số quốc gia, qua các điều
tra cơ bản về đất đai, hay các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, hoặc qua
những hoạt động tài chính về đất đai, định giá đất, thu hồi đất, bồi thường đất
đai, hoạt động tái định cư, đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất, đăng kí quyền sử dụng đất của người nước ngoài [2].
Nhà khoa học Phạm Hữu Nghị (2003), với bài viết “Khái quát về pháp
Luật Đất đai ở Việt Nam”, đã nêu các vấn đề xung quanh cải cách tư pháp
qua giải quyết tranh chấp đất đai và các vấn đề phát sinh, báo nào này được
5
Hội thảo khoa học quốc tế diễn ra tại thủ đô Hà Nội, tổ chức chủ trì Viện nhà
nước và Pháp luật.
Phạm Duy Nghĩa (2004), “Luật đất đai năm 2003 dưới khía cạnh chính
sách pháp luật”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (6) [24], đã phân tích luật đất
đai 2003 với những chính sách mới nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam cũng như nghiên cứu những khía cạnh tích cực và tiêu cực của những
chính sách pháp luật đó đối với cuộc sống của người dân.
Đề tài của tác giả Đinh Dũng Sỹ (2003), “Bảo vệ quyền sở hữu toàn
dân về đất đai và quyền sử dụng đất của người sử dụng đất: Thực trạng và
kiến nghị” [39], Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (10), là một bức tranh toàn
cảnh về pháp luật bảo vệ quyền sở hữu của toàn dân về đất đai, các quyền của
người sử dụng đất nói chung. Mặt khác đã phân tích các chính sách pháp luật
thời kì đó và đề xuất đồng bộ các giải pháp giúp hạn chế những bất cập đó
trong quan hệ pháp luật đất đai.
Hiện nay, công trình nghiên cứu chuyên sâu hẳn về các nguyên tắc sử
dụng đất là chưa có, với yêu cầu đòi hỏi là một cách tổng thể và toàn diện về
những quy định của pháp luật cũng như tình hình thực thi trên một địa bàn cụ
thể. Do đó, đề tài này đi sâu nghiên cứu pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
và thực tiễn thi hành nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội vừa có tính lí luận vừa mang tính thực tiễn và đánh giá thực trạng thi
hành pháp luật ở một huyện ngoại thành đang trong quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa mạnh mẽ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận pháp luật về nguyên tắc sử
dụng đất sử dụng đất, đánh giá thực trạng pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
từ thực tiễn thực thi tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, luận văn đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và giải
pháp bảo đảm thực thi pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay.
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện và tường minh những yêu cầu của mục đích nghiên cứu,
luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Đề tài đã đào sâu nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về
nguyên tắc sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình phát triển và thực trạng pháp
luật về nguyên tắc sử dụng đất ở Việt Nam, thực trạng thực thi pháp luật về
nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; Từ đó chỉ
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của pháp luật về
nguyên tắc sử dụng đất ở Việt Nam và thực tiễn thực thi pháp luật về nguyên
tắc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc sử
dụng đất và bảo đảm thực thi pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý
luận, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và thực tiễn thực thi pháp luật về
nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội;
- Phạm vi không gian nghiên cứu của luận văn: Luận Văn nghiên cứu
trong phạm vi địa giới hành chính huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội;
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan pháp
luật về nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong
khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp luận dưới góc độ khoa học của
chủ nghĩa Mác Xít, tư tưởng Hồ Chí Minh, thông qua những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước xuyên suốt trong chương 1 và chương 2
của đề tài.
7
Đây là những phương pháp luận khoa học được vận dụng nghiên cứu
chủ yếu xuyên suốt luận văn. Dựa trên cơ sở phương pháp luận như trên, luận
văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể để có thể hoàn
thiện công trình nghiên cứu này, mong muốn được là ý tưởng cho những
nghiên cứu tiếp theo, đồng thời như một là tài liệu tham khảo, tài liệu giảng
dạy cho học sinh, sinh viên các trường chuyên nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được tác giả thực hiện dựa trên nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó vận dụng cơ sở lý luận Mác - Lênin, những vấn đề chủ yếu là
Nhà nước và pháp luật; vận dụng các quan điểm của Đảng về phát triển nền
kinh tế hội nhập quốc tế, thị trường định hướng XHCN và đặc biệt coi trọng
công tác quản lý và sử dụng đất đai.
Ngoài ra, để giải quyết các vấn đề của đề tài gồm có: vận dụng triết học
duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu
cụ thể:
- Phương pháp phân tích, phương pháp bình luận, phương pháp diễn
giải v.v được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về
đảm bảo của nhà nước đối với người sử dụng đất.
- Phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp tổng hợp
v.v được sử dụng tại khi nghiên cứu nội dung đảm bảo của nhà nước về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp lập luận
logic được sử dụng tại Chương 3 khi đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
pháp luật về đảm bảo của nhà nước đối với người sử dụng đất
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Qua khoảng thời gian nghiên cứu, luận văn đã đào sâu nghiên cứu
những vấn đề về lý luận và thực tiễn. Kể từ khi luật đất đai 2013 ra đời và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014 đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu được thông qua và bảo vệ thành công.
8
Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu pháp luật về nguyên tắc sử
dụng đất đặt trong bối cảnh đã và đang hoàn thiện hệ thống chính sách pháp
luật về đất đai ở Việt Nam thì chưa có công trình nào cụ thể hơn cả. Đề tài
này đặc biệt nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguyên tắc sử dụng đất đai
được nêu tại Luật đâí đai 2013, ngoài việc làm rõ các văn bản quy phạm pháp
luật qua thực tiễn thi hành tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội tác giả đã
nêu rõ được các tồn tại, hạn chế của công tác quản lý đất đai nơi này, đồng
thời đưa ra hệ thống các giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
Luận văn này, trong khuôn khổ nghiên cứu không dài phần nào mong
được đóng góp những kiến thức nhỏ bé cho cơ quan lập pháp nói chung, cơ
quan công quyền huyện Chương Mỹ nói riêng được cùng nhau thảo luận và
có giải pháp hữu hiệu hoàn thiện, vận hành tốt bộ máy hành chính nhà nước
về công tác tư pháp, công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Về mặt thực tiễn,
đề tài mong muốn được sự quan tâm của các nhà khoa học chuyên ngành luật
học, hoặc các bạn sinh viên, học viên quan tâm đến vấn đề này. Đồng thời
mong muốn như một tài liệu tham khảo cho địa phương nghiên cứu để định
hướng sử dụng đất chưa dựa trên tiềm năng đất đai, các tiêu chí bảo đảm khai
thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất đai.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm 03 chương với bố cục như sau:
Chương 1: Lý luận pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
Chương 2: Thực trạng pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất ở Việt Nam
và thực tiễn thực thi tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thi
hành pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội.
9
Chương 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bất cứ ngành luật nào cũng giữ vai
trò quan trọng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong từng lĩnh
vực cụ thể. Pháp luật còn là là phương tiện để người dân phát huy quyền làm
chủ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trên thực tế; là nhân tố bảo đảm
thực hiện nền dân chủ XHCN, phát huy quyền lực của nhân dân, thực hiện
công bằng xã hội. Các quyền dân chủ của nhân dân trên các lĩnh vực, trong đó
có pháp luật đất đai là một lĩnh vực đang chiếm trên 60% tỉ lệ đơn thư khiếu
nại, tố cáo [41].
Hiện nay, hệ thống pháp luật về đất đai ở nước ta đã được xây dựng
tương đối đồng bộ, cơ bản phù hợp tình hình phát triển đất nước và đáp ứng
được ở mức độ nhất định yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế. Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
tại Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm (2011-2015) và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm (2016-2020) đã khẳng định: “Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn
thiện, đáp ứng tốt hơn quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Theo đó, thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng được xác định cụ thể
hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận trong xã hội.
1.1.1.1. Khái niệm nguyên tắc sử dụng đất
Nguyên tắc sử dụng đất là một khái niệm được quy định, được ghi nhận
trong pháp luật về đất đai. Đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc
sống của con người, nó là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng
với quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người.
Đất đai là yếu tố cấu thành tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã
hội, nó là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công
nghiệp, giao thông và các công trình thuỷ lợi. Mặt khác, việc sử dụng đất đai
còn ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề an sinh xã hội, quốc phòng an ninh của
10
quốc gia. Chính vì tầm quan trọng đó cho nên khi tổ chức, cá nhân tiến hành
sử dụng đất đai thì phải tuân thủ theo một số nguyên tắc do pháp luật đặt ra.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và Luật đất đai năm 2013, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách là đại diện chủ sở hữu, đã
thống nhất quản lý đất đai đã vai trò, trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo vệ
và phát triển một cách bền vững nguồn tài nguyên đất.
Nhà nước giao cho các cơ quan có chức năng về quản lý đất đai ra
quyết định, kế hoạch, định hướng sử dụng đất đai thực hiện theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đã được phân bổ khoanh vùng và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một
khoảng thời gian xác định sau đó trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt, Bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
trình Chính phủ xem xét quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Mặt khác, Nhà nước xác lập quyền cho người sử dụng đất nhằm khắc
phục tình trạng đất chưa sử dụng, để hoang hóa, đồng thời chuyển giao quyền
sử dụng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và có các phương thức để bảo
hộ quyền sử dụng hợp pháp của các chủ sử dụng đất, để từ đó, người sử dụng
đất có thể sử dụng đất một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả theo đúng định
hướng, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Pháp luật về đất đai nói chung, về nguyên tắc sử dụng đất nói riêng xác
định những tư tưởng chính trị pháp lý để định hướng việc sử dụng đất đạt hiệu
quả, nói cách khác, Hiến pháp, Luật Đất đai quy định hệ thống các nguyên tắc
của Luật Đất đai bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân sử dụng đất trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai. Những
quy phạm này đã hình thành hệ thống các nguyên tắc liên quan hoạt động
quản lý, sử dụng đất, đảm bảo chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu. Hệ thống các nguyên tắc này bao gồm những nguyên tắc
liên quan trực tiếp đến việc sử dụng đất mà người quản lý cũng như người sử
dụng phải thực hiện.
11
Do vậy, có thể nói rằng: Nguyên tắc sử dụng đất chính là tư tưởng chính
trị, pháp lý định hướng chi phối hoạt động sử dụng đất được ghi nhận trong
Hiến pháp, pháp luật về đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
nhằm mục đích sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, bảo vệ môi trường,
bảo vệ quyền bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân sử dụng đất.
1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất là một bộ phận cấu thành pháp
luật về đất đai - một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đây là
một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm từ luật học, kinh tế học,
địa chính, quản lý đất đai…
Trong đó, pháp luật về đất đai nói chung, pháp luật về nguyên tắc sử
dụng đất nói riêng là công cụ giúp Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ bằng
quy phạm pháp luật về đất đai, các mối quan hệ phát sinh trong quá trình sử
dụng đất đai của các chủ thể sử dụng đất mà người đại diện sở hữu về đất đai
là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất là một bộ phận của pháp luật đất đai
và pháp luật về dân sự. Trong mối quan hệ pháp luật về nguyên tắc sử dụng
đất điều chỉnh các mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất, giữa
những người sử dụng đất với nhau và cả mối quan hệ sản xuất khi con
người tác động vào thiên nhiên (cụ thể là đất đai) để tạo ra của cải vật chất.
Nhà nước tham gia với vai trò là chủ sở hữu về đất đai, thống nhất quản lý
sử dụng đất đai thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về đất đai nói chung, những nguyên tắc và quy định cụ thể trong việc sử
dụng đất đai nói riêng, nhằm đảm chức năng quản lý nhà nước về đất đai,
đồng thời bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Theo nghĩa rộng, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất là tổng hợp các
quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong quá trình sử dụng và bảo vệ đất đai.
Theo nghĩa hẹp, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất là hệ thống các văn
bản thể hiện dưới hình thức các văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành quy định các hoạt động quản lý và sử dụng đất đai.
12
1.1.1.3. Cơ cấu của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
Bất kì một hệ thống pháp luật nào cũng có một cơ cấu pháp luật chặt
chẽ, thể hiện rõ ràng tính độc lập tương đối về cả mặt nội dung, hình thức và
phương thức thực hiện nó.
Cũng như những ngành luật khác, cơ cấu của pháp luật về nguyên tắc
sử dụng đất ở nước ta cũng được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, quy
phạm pháp luật, các bộ phận của quy phạm pháp luật, giả định của quy phạm
pháp luật, quy định của quy phạm pháp luật và cuối cùng là chế tài của quy
phạm pháp luật. Do vậy, ngoài việc thể hiện tính độc lập, hoàn chỉnh về cả
nội dung và hình thức thì các phương thức thực hiện, chế tài xử lý những vi
phạm pháp luật đó cũng vô cùng chặt chẽ, thể hiện sức mạnh của đội ngũ
quản lý nhà nước nói chung, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất nói riêng.
1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất có những đặc điểm chung giống như
những văn bản quy phạm pháp luật về đất đai khác là điều chỉnh các mối quan
hệ phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta. Ngoài
những đặc điểm chung thì pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất đai có những
đặc điểm riêng biệt khác như:
Một là, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất là những tư tưởng chính trị
pháp lý định hướng việc sử dụng đất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Hiện nay, việc sử dụng đất đai được thực hiện bằng nhiều cách thức
khác nhau, có thể thực hiện trực tiếp, gián tiếp, việc thực hiện này có thể
không theo một quy định bắt buộc nào, mà mang tính tự phát, có thể sử
dụng tùy tiện mà không cần đánh giá xem loại đất đang sử dụng sẽ phù hợp
với loại hình sản xuất nào, sử dụng vào mục đích gì sẽ phù hợp... việc làm
này không chỉ làm giảm hiệu quả khai thác công dụng của đất mà có thể
gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác, thậm chí có thể hủy hoại tài
nguyên đất, gây ảnh hưởng đến môi trường, do đó, để tránh tình trạng sử
dụng đất một cách tùy tiện mà phải theo định hướng chung thống nhất thì
việc sử dụng đất phải được thực hiện theo những nguyên tắc luật định.
13
Thực hiện tốt những nguyên tắc sử dụng đất mà pháp luật quy định, sẽ
hướng việc sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cũng như giúp chủ sử dụng đất có
thể sử dụng nguồn tài nguyên này một cách tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi
trường từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả việc khai thác công dụng của
nguồn tài nguyên đặc biệt này. Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất chi phối
toàn bộ quá trình sử dụng đất và là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.
Hai là, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất liên quan trực tiếp đến việc
bảo hộ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Người sử dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông
qua giao đất, cho thuê đất hoặc thông qua việc nhận chuyển quyền sử
dụng đất từ chủ thể khác sẽ được pháp luật bảo hộ, Nhà nước sẽ có những
đảm bảo để người sử dụng đất thực hiện các quyền năng của chủ sử dụng
đất. Trong đó, các nguyên tắc sử dụng đất định hướng chủ sử dụng đất
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, từ đó pháp luật cho phép người sử dụng đất được
làm những công việc nhất định và chủ sử dụng đất này sẽ không được
phép thực hiện hành vi vượt quá giới hạn quyền năng mà pháp luật cho
phép. Đồng thời, pháp luật cũng quy định chủ sử dụng đất buộc phải thực
hiện những nghĩa vụ nhất định, cùng với đó quy định này nhằm buộc chủ
thể phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định nếu quá trình sử dụng
đất của họ gây ra những tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ sử dụng
đất khác.
Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất ghi nhận việc bảo đảm chủ sử dụng
đất được thực hiện các quyền năng mà pháp luật cho phép, đồng thời nguyên
tắc này định hướng chủ sử dụng đất không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của các chủ sử dụng khác.
Ba là, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất được quán triệt trong quá
trình xây dựng và áp dụng pháp luật về đất đai.
14
Những tư tưởng chính trị pháp lý, định hướng hoạt động sử dụng đất
được xây dựng trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi thời kỳ, nói
cách khác, căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể các nhà quản lý,
các nhà làm luật sẽ đưa ra những định hướng riêng cho việc sử dụng đất, từ
đó hình thành nên các nguyên tắc chỉ đạo, định hướng quá trình sử dụng
đất cho mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Hơn nữa, mỗi giai đoạn lịch sử
khác nhau việc áp dụng pháp luật về đất đai trong những tư tưởng chính trị
pháp lý cũng được định hướng khác nhau. Có thể thấy, ở mỗi điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể, nguyên tắc sử dụng đất được quán triệt trong quá
trình xây dựng và áp dụng cũng được biểu hiện khác nhau. Chẳng hạn,
Hiến pháp năm 1980 quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nhưng
nghiêm cấm mọi hành vi mua bán, chuyển nhượng đất đai, tuy nhiên, đến
Hiến pháp năm 1992 dù vẫn quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
nhưng cho phép người sử dụng đất được phép chuyển quyền sử dụng đất
thông qua nhiều hình thức khác nhau như: Chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế.... Từ đó, có thể thấy, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất được các
nhà lập pháp sửa đổi phù hợp với sự phát triển của các quan hệ đất đai
trong từng giai đoạn, từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Bốn là, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất thể hiện sự quan tâm đến
người sử dụng đất trong các chính sách của Đảng và Nhà nước ta, mà cụ thể
tạo điều kiện cần thiết để người sử dụng đất có thể nâng cao hiệu quả việc sử
dụng đất cũng như làm tăng giá trị đất.
Nguyên tắc sử dụng đất định hướng việc sử dụng đất đảm bảo tiết kiệm,
hiệu
quả, cũng như làm tăng giá trị đất trong quá trình sử dụng đất, để thực hiện
điều này, Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao
động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ
vào việc bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất, khai hoang, phục hóa,
lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào
sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển kết cấu hạ tầng để
làm tăng giá trị của đất. Theo đó, Nhà nước có các chính sách hỗ trợ về tài
15
chính để người sử dụng đất có thể phát huy hết khả năng của mình từ đó có
thể khai thác tối đa các công năng của đất để mang lại hiệu quả, lợi ích trên
các mặt của đời sống đó là lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường.
Có thể thấy, nguyên tắc sử dụng đất thể hiện được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với người sử dụng đất trong việc phát huy mọi nguồn lực hỗ trợ
để việc sử dụng đất đạt hiệu quả, lợi ích cao nhất.
Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất có những đặc trưng riêng và được
khẳng định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật Đất đai năm 2013, cũng như
các văn bản quy phạm pháp luật quy định khác. Hiến pháp năm 2013, với tư
cách là đạo luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất sẽ quy định những vấn
đề chung nhất trong đó có pháp luật về nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng
đất, và luật đất đai với tư cách là luật chuyên ngành, cụ thể hóa quy định của
Hiến pháp trên cơ sở đó luật hóa thành những nguyên tắc định hướng các
quan hệ đất đai trong đó có các quan hệ sử dụng đất. Do vậy, các nguyên tắc
sử dụng đất được ghi nhận trong Hiến pháp và các quy
định của pháp luật về đất đai mà không phải trong một ngành luật nào khác.
1.1.3. Vai trò của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất
Pháp luật về đất đai nói chung, pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất nói
riêng đều có những vai trò nhất định trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Những vai trò đó thể hiện ở nhiều khía cạnh của đời sống, kinh tế, xã hội
nhằm phát triển đất nước, đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.3.1. Vai trò của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai
Nhà nước quản lý đất đai bằng nhiều công cụ khác nhau trong đó nhà
nước đề ra các nguyên tắc cơ bản, thể hiện đường lối, quan điểm chỉ đạo của
nhà nước đối với vấn đề sử dụng đất. Việc đề ra pháp luật về các nguyên tắc
sử dụng đất là một công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể
thiếu được trong hoạt động quản lý của nhà nước về đất đai. Với bất cứ quốc
gia trên thế giới việc gìn giữ đất đai là một vấn đề có vị trí đặc việt quan
trọng, mang tính sống còn. Hơn nữa, việc đảm bảo chủ quyền và toàn vẹn
16
- Xem thêm -