1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu
Luận án “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở
vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” là kết quả nghiên cứu độc lập của
tác giả trên cơ sở tham khảo hơn 100 công trình, tài liệu có liên quan dưới
sự định hướng, giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ hướng dẫn và sự tư vấn
của nhiều nhà khoa học kinh tế trong nước. Luận án gồm: Phần mở đầu,
tổng quan về vấn đề nghiên cứu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục các
công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
(KH&CN) hiện đại, các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm đến nghiên
cứu và áp dụng những thành tựu của KH&CN vào nông nghiệp - Ngành
sản xuất ra những sản phẩm quý báu không thể thay thế đối với sự tồn tại và
phát triển của nhân loại. Vốn xuất phát từ một nước nông nghiệp kém phát
triển, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng và Nhà nước ta luôn giành sự quan tâm
đặc biệt cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà trước hết là đầu tư
phát triển KH&CN cho sản xuất nông nghiệp.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong hai vùng nông nghiệp
lớn nhất của cả nước với những đặc điểm, lợi thế về địa lý tự nhiên, khí hậu
thổ nhưỡng, truyền thống canh tác, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực lại có
Thủ đô Hà Nội và ở gần các trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục đào
tạo nên càng có nhiều khả năng và điều kiện để nghiên cứu, ứng dụng
những thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Với sự
ưu tiên, đầu tư của nhà nước, sự nỗ lực cố gắng của các địa phương trong
vùng, những năm vừa qua nhiều thành tựu của khoa học công nghệ đã được
nghiên cứu, ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp tạo nên những bước tiến
quan trọng về năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp. Tuy nhiên, thực trạng phát triển của KH&CN phục vụ nông
nghiệp ở vùng ĐBSH vẫn chưa thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu. Quy mô, tốc
độ và trình độ phát triển của KH&CN còn cách xa so với mức trung bình
trong khu vực và trên thế giới. Rất nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết để
sự phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp xứng tầm với đòi hỏi của
một nền nông nghiệp sản xuất lớn, hiện đại và bền vững.
2
Mặt khác, ĐBSH là vùng có nhiều điểm nóng và là điển hình của
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Nhiều
vấn đề cấp bách nếu không sử dụng KH&CN sẽ không thể giải quyết có
hiệu quả như: ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn; “thực phẩm
bẩn”; bảo đảm an ninh lương thực trong điều kiện tác động của biến đổi
khí hậu và đô thị hóa; tìm thị trường đầu ra cho nông sản; nghiên cứu bảo
tồn và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi đặc hữu và các nguồn gene
quý hiếm trong nông nghiệp.
Trước thực trạng đó, phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp, làm
cho KH&CN trở thành phương tiện chủ yếu để nâng cao giá trị gia tăng
và là động lực cơ bản thúc đẩy phát triển nông nghiệp quy mô lớn, hiện
đại và bền vững ở vùng ĐBSH là vấn đề cấp thiết hiện nay. Từ những lý
do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm
luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KH&CN
phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất
quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu phát triển KH&CN phục vụ nông
nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp
ở vùng ĐBSH; khảo sát kinh nghiệm thực tiễn ở một số nước có nền nông
nghiệp phát triển để rút ra bài học cho vùng ĐBSH.
- Đánh giá đầy đủ và trung thực về thực trạng phát triển KH&CN
phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay.
- Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH dưới góc
độ kinh tế chính trị Mác - Lê nin.
3
* Phạm vi nghiên cứu
Về Nội dung: Nghiên cứu sự phát triển của KH&CN với tư cách là
một nguồn lực phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Nông nghiệp được
nghiên cứu trong đề tài này là nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ gồm trồng
trọt và chăn nuôi.
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn 11 tỉnh và thành phố thuộc
vùng ĐBSH.
Về thời gian: Nghiên cứu, khảo sát từ 2006 - 2016, đề xuất các giải
pháp tiếp tục phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp vùng ĐBSH đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên nền tảng lý luận cơ bản của kinh tế chính trị học Mác Lê nin, tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về phát triển kinh tế, phát triển KH&CN phục vụ sự phát triển của
các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.
* Cơ sở thực tiễn
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa những thành tựu từ
các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về
KH&CN phục vụ nông nghiệp và thực tiễn phát triển KH&CN phục vụ
nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học kinh tế chính trị Mác - Lê nin, tập trung chủ yếu vào các phương
pháp sau: phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp trừu tượng hóa
khoa học; phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh; phương pháp chuyên gia:
6. Những đóng góp mới của luận án
- Đưa ra quan niệm, nội dung và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH dưới góc độ tiếp
cận của kinh tế chính trị Mác - Lê nin.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những mâu thuẫn cần phải giải
quyết trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp tạo ra sự đột phá trong phát
triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.
4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án bước đầu cung cấp những luận cứ khoa học có thể
kế thừa trong nghiên cứu về lý luận phát triển KH&CN phục vụ
nông nghiệp ở nước ta; có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng
dạy kinh tế chính trị ở các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài
quân đội; làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, hoạch
định chính sách phát triển KH&CN trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
- Luận án hoàn thành cũng sẽ góp phần cung cấp những số
liệu thực tế và các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề thực
tiễn đặt ra trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng
ĐBSH hiện nay, đồng thời cung cấp kinh nghiệm để có thể vận
dụng cho các địa phương khác trong cả nước.
8. Kết cấu của luận án
Luận án ồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3
chương (7 tiết), kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của
tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển
khoa học và công nghệ
Tiêu biểu có các công trình sau: Shoichi Yamashita (chủ
biên) (1994), “Chuyển giao công nghệ và quản lý Nhật Bản ở các
nước ASEAN”; UNESCO (2010), “UNESCO Science Report 2010
-The Current Status of Science around the World” (Báo cáo khoa
học của UNESCO năm 2010- tình hình thực tế của khoa học trên
thế giới); Jorge Niosi (chủ biên) (2012), “Phát triển khoa học và
công nghệ - Một số kinh nghiệm của thế giới”; Dan Senor (chủ
biên) (2013), “Quốc gia khởi nghiệp”; The
EU (2013),
“Industrial R&D Investment scoreboard” (bảng đánh giá đầu tư
nghiên cứu và phát triển công nghiệp).
5
1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ nông nghiệp
Tiêu biểu có các công trình sau: Yujiro Hayami (1991), “The
agricultural development of Japan” (Sự phát triển nông nghiệp của Nhật
Bản); Lulian Gonsalves (chủ biên) (2005), “Participatory research and
development for sustainable agriculture and natural resource
management” (Nghiên cứu các yếu tố tham gia phát triển nông nghiệp
bền vững và quản lý tài nguyên thiên nhiên); The World Bank (2005),
“Agriculture investment sourcebook: Agriculture and rural
development” (chính sách đầu tư nông nghiệp: Nông nghiệp và phát
triển nông thôn); Beverly D. McIntyre (chủ biên) (2009), “International
Assessment of Agricultural Knowledge, Science, and Technology for
Development ” (Đánh giá quốc tế về kiến thức nông nghiệp, khoa học
công nghệ và phát triển); Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Trung Quốc (2010), “Chính sách khoa học kỹ
thuật nông nghiệp của Trung Quốc đến năm 2010”.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
2.1. Các công trình đề cập về lý luận phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ nông nghiệp
Tiêu biểu có các công trình: Nguyễn Đức Lợi (2000), “Vận dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ trong sự phát triển nông nghiệp nước ta”,
luận án tiến sĩ Kinh tế; Đỗ Kim Chung (2005), “Chính sách và phương
thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung
du phía Bắc Việt Nam”; Phạm Đức Nghiệm (chủ biên) (2011), “Đổi mới
phương thức chuyển giao công nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng
Tây Nguyên”; Tạ Bá Hưng (chủ biên) (2012), “Khoa học và công nghệ
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững”; Trương
Giang Long (chủ biên) (2013), “Khoa học - công nghệ trong phát triển
nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long”; Nguyễn Hữu
Thụ (chủ biên) (2013), “Nhu cầu áp dụng thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và thái độ của nông dân đối với
chính sách thu hồi đất của nhà nước”; Đường Hồng Dật (2013), “Xây
dựng và nhân rộng mô hình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp và nông thôn”.
6
2.2. Các công trình đề cập về thực tiễn phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ nông nghiệp
Tiêu biểu là: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005),
“Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi
mới”; Nguyễn Như Hiền (chủ biên) (2006), “Công nghệ sinh học và
ứng dụng vào phát triển nông nghiệp nông thôn”; Hồ Đức Việt (chủ
biên) (2010), “Xây dựng, phát triển thị trường khoa học và công nghệ
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”; Trần Văn
Khanh (chủ biên) (2010), “Công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở Việt
Nam”; Trần Hồng Lưu (2011),“Vai trò của tri thức khoa học trong sự
nghiệp CNH,HĐH ở Việt Nam hiện nay”; Nguyễn Thị Tố Quyên (chủ
biên) (2012), “Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn trong mô hình tăng
trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020”; Lê Xuân Định (chủ biên)
(2014), “Khoa học và công nghệ Việt Nam 2014”.
2.3. Các công trình đề cập về giải pháp phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp
Tiêu biểu là: Lê Cao Thanh (2003), “Các giải pháp nhằm
đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất lúa ở Đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003-2010”, Luận án tiến sĩ kinh
tế; Nguyễn Văn Hợi (chủ biên) (2009), “Phát triển thị trường
khoa học và công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam ”; Đoàn Xuân
Thủy (chủ biên) (2011), “Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
ở Việt Nam Hiện nay”; Phạm Bảo Dương (2012), “Chính sách
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Chìa khoá
phát triển nông nghiệp thế kỷ XXI”.
3. Khái quát các công trình khoa học đã công bố liên quan
đến đề tài luận án và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
3.1. Khái quát các công trình khoa học đã công bố liên quan
đến đề tài luận án
Với những cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu đã
đề cập một cách khá toàn diện cả về lý luận và thực tiễn phát triển
KH&CN nói chung, KH&CN phục vụ nông nghiệp nói riêng. Các công
trình đó là nguồn tài liệu ban đầu vô giá, giúp cho nghiên cứu sinh kế
thừa để thực hiện nghiên cứu đề tài luận án của mình.
7
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách có hệ thống và đầy đủ về vấn đề phát triển KH&CN phục vụ
nông nghiệp dưới góc độ nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị.
Đặc biệt, chưa có công trình nào xây dựng được cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc đẩy mạnh phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở
vùng ĐBSH; việc đánh giá, khảo sát thực trạng phát triển KH&CN
phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH còn mang tính riêng lẻ và chủ yếu
được tiếp cận dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế ngành; các giải pháp
đưa ra cũng chưa đồng bộ và toàn diện.
3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Phần lý luận: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Cụ thể: Làm rõ quan
niệm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam về vai trò của KH&CN đối với phát triển nông nghiệp;
Đưa ra quan niệm, nội dung và phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH; Nghiên
cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển KH&CN phục vụ
nông nghiệp và rút ra bài học cho vùng ĐBSH.
Phần thực trạng: Tiến hành khảo sát đánh giá đầy đủ, khách
quan và trung thực về thực trạng phát triển KH&CN phục vụ nông
nghiệp ở vùng ĐBSH từ năm 2006 đến nay. Việc đánh giá thực
trạng không chỉ dừng lại ở những con số thống kê đơn thuần mà
đề tài luận án sẽ làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó, đồng thời
chỉ ra những rào cản cơ bản cần phải tháo gỡ để thúc đẩy phát
triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
Phần quan điểm và giải pháp: đề xuất các quan điểm cơ bản
và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển KH&CN phục vụ
nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới. Luận án sẽ có sự
xâu chuỗi, khái quát hóa các giải pháp từ các công trình khoa học
đã công bố thành hệ thống tương đối chặt chẽ và hoàn chỉnh; phân
tích làm rõ cơ sở, nội dung, yêu cầu và biện pháp thực hiện của
từng giải pháp sát với đặc điểm và điều kiện của vùng ĐBSH nhằm tạo
ra sự đột phá trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp.
Với hướng nghiên cứu và cách tiếp cận như trên, đề tài
“Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng
Đồng bằng sông Hồng hiện nay” là một công trình nghiên cứu độc
lập, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
1.1. Lý luận chung về khoa học và công nghệ phục vụ nông
nghiệp
1.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của khoa học và công
nghệ đối với phát triển nông nghiệp
1.1.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về vai trò của
khoa học và công nghệ đối với phát triển nông nghiệp
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên nghiên cứu, làm rõ
vai trò to lớn của KH&CN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung,
phát triển nông nghiệp nói riêng bằng phương pháp luận sắc bén của phép
biện chứng duy vật. Với tiên đoán KH&CN sẽ trở thành “lực lượng sản
xuất trực tiếp”, C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích sâu sắc vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ chủ nghĩa nói
chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Lê nin là người đã kế thừa và phát
triển một cách xuất sắc những luận điểm của Mác - Ăngghen về vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển nông nghiệp. Người đã phân tích sâu sắc vai
trò của KH&CN đối với sự phát triển nền nông nghiệp thương phẩm, nhất
là đối với việc mở rộng sản xuất và sự phát triển của ngành chế biến nông
sản.
1.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của khoa học và công
nghệ đối với phát triển nông nghiệp
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn thì tư tưởng đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất là nội dung rất đặc sắc. Bằng những câu nói, bài
viết rất mộc mạc giản dị và những việc làm cụ thể, Người đã làm rõ
vai trò tiên quyết của KH&CN đối với sự phát triển của nông nghiệp.
Theo Người, chỉ có đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất thì nền nông nghiệp nước ta mới trở nên hưng thịnh, làm nền
tảng để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở nông thôn.
1.1.1.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của
KH&CN đối với phát triển nông nghiệp
9
Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
Đảng ta đã dành sự quan tâm đặc biệt cho phát triển KH&CN phục vụ nông
nghiệp. Theo đó, những quan điểm chỉ đạo của Đảng về vấn đề này cũng
thường xuyên được Đảng ta bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng kịp thời với đòi
hỏi của thực tiễn. Trong các văn kiện của Đảng được ban hành từ khi đổi
mới đến nay, vấn đề đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu của
KH&CN hiện đại vào nông nghiệp luôn được Đảng ta coi trọng. KH&CN
được Đảng ta xác định là “Quốc sách hàng đầu”, là động lực cơ bản nhất để
phát triển nền nông nghiệp quy mô lớn, hiện đại và bền vững.
1.1.2. Quan niệm và đặc điểm của khoa học và công
nghệ phục vụ nông nghiệp
1.1.2.1. Quan niệm về khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp
Kế thừa các khái niệm khoa học, công nghệ, hoạt động KH&CN
đã được công bố trong các công trình nghiên cứu có liên quan và đã được
luật hóa trong Điều 3 của Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 của Việt
Nam, KH&CN phục vụ nông nghiệp có thể được hiểu như sau:
KH&CN phục vụ nông nghiệp là hệ thống tri thức, giải pháp,
quy trình và bí quyết kỹ thuật dùng để phát hiện, biến đổi và phát triển
các nguồn lực của tự nhiên xã hội và tư duy nhằm bảo đảm cho nông
nghiệp phát triển theo hướng hiện đại và bền vững, đáp ứng nhu cầu
về nông phẩm ngày càng cao của con người.
1.1.2.2. Đặc điểm của khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp
KH&CN phục vụ nông nghiệp có các đặc điểm sau: Thứ nhất, tốc
độ và trình độ phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp thường
chậm hơn và thấp hơn so với các lĩnh vực KH&CN khác; Thứ hai, sự
phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp thường dựa vào những
tiến bộ về sinh vật học và sinh thái học là chủ yếu; Thứ ba, KH&CN
phục vụ nông nghiệp mang tính vùng, tính địa phương; Thứ tư, KH&CN
phục vụ nông nghiệp đa dạng về quy mô và trình độ.
1.2. Quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng
sông Hồng
1.2.1. Quan niệm phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
10
Trên cơ sở những phân tích, luận giải về quan niệm phát triển,
phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp, nghiên cứu sinh đã đưa ra
quan niệm về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH
như sau: Phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH là
tổng thể cách thức, biện pháp được các chủ thể sử dụng để tạo ra sự
gia tăng về số lượng và nâng cao chất lượng các yếu tố, bộ phận cấu
thành nguồn lực khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, bảo
đảm cho việc khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực cho phát
triển nền nông nghiệp trong vùng theo hướng hiện đại và bền vững.
Quan niệm trên chỉ ra chủ thể, mục đích và phương thức phát
triển KH&CN ở vùng ĐBSH. Các nhân tố đó có mối quan hệ biện
chứng, chặt chẽ với nhau, trong đó nhân tố chủ thể phát triển giữ vai
trò quan trọng nhất. Vì vậy, để thúc đẩy phát triển KH&CN phục vụ
nông nghiệp ở vùng ĐBSH cần phát huy tối đa vai trò của các chủ
thể, đặc biệt là vai trò của “bốn nhà” trong nông nghiệp (nhà nước,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông).
1.2.2. Nội dung phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế chính trị học Mác - Lê nin,
nội dung phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH gồm:
1.2.2.1. Phát triển các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật của KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ nhất, gia tăng về số lượng và nâng cao chất lượng các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào nông nghiệp trong toàn vùng.
Thứ hai, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị
phục vụ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào nông nghiệp.
1.2.2.2. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ nhất, gia tăng số lượng nguồn nhân KH&CN
Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN
Thứ ba, bảo đảm hợp lý về cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN
1.2.2.3. Phát triển hoạt động KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ nhất, gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động
KH&CN phục vụ nông nghiệp
11
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động
KH&CN phục vụ nông nghiệp
1.2.2.4. Phát triển thị trường KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ nhất, phát triển các định chế trung gian của thị
trường KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ hai, phát triển hoạt động truyền thông về
KH&CN phục vụ nông nghiệp
Các nội dung trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó
nội dung phát triển thứ nhất và thứ hai là nhằm nâng cao tiềm lực của
KH&CN phục vụ nông nghiệp, nội dung phát triển thứ ba là nhằm
chuyển hóa tiềm lực thành sức mạnh thực tế của KH&CN phục vụ
nông nghiệp, nội dung phát triển thứ tư là nhằm bảo đảm hợp lý giữa
cung - cầu về các sản phẩm KH&CN phục vụ nông nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
1.2.2.1. Nhóm nhân tố khách quan
Bao gồm: Nhu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa hiện đại và
bền vững; Mức độ phát triển của nền KH&CN quốc gia; Nhân tố chính
trị - địa lý vùng ĐBSH; Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn vùng
ĐBSH; Sự phát triển của thị trường KH&CN trong nông nghiệp.
1.2.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Bao gồm: Nguồn nhân lực KH&CN phục vụ nông nghiệp;
Nguồn lực lao động trong nông nghiệp vùng ĐBSH; Cơ chế, chính
sách phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp; Vốn đầu tư cho phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp.
1.3. Kinh nghiệm phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ nông nghiệp ở một số nước và bài học cho vùng
Đồng bằng sông Hồng
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ nông nghiệp ở một số nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan: Để trở thành một trong những
quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới, chính sách phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở Thái Lan có một số điểm đáng chú ý sau:
12
Thứ nhất, ưu tiên phát triển các công nghệ mũi nhọn trong
nông nghiệp. Chính phủ Thái Lan đã sớm thúc đẩy phát triển công
nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch và cơ giới hóa nông nghiệp,
coi đó là những lĩnh vực then chốt, quyết định đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, phát huy cao độ vai trò của chính phủ. Vai trò của chính
phủ được thể hiện rõ nét thông qua việc ban nhiều chính sách tạo động
lực thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào nông nghiệp.
Nhà vua Thái Lan cũng có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của
KH&CN phục vụ nông nghiệp. Ông là vị Vua duy nhất có nhiều công
trình nghiên cứu được cấp bằng sáng chế trong lĩnh vực nông nghiệp và
là người đầu tiên được Liên Hợp Quốc trao tặng huy chương “Thành
quả trọn đời vì phát triển nhân loại”.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc: Tuy chỉ chiếm 7% diện
tích đất nông nghiệp của thế giới nhưng Trung Quốc lại phải nuôi sống
1,357 tỷ người tương đương 22% dân số thế giới. Vì vậy, nhu cầu về
lương thực, thực phẩm của Trung Quốc rất lớn. Để giải quyết mâu
thuẫn này, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng chiến lược phát triển
nền nông nghiệp hiện đại. Những chính sách quan trọng đó là:
Thứ nhất, thực hiện cuộc cách mạng về KH&CN. Trung Quốc đã
nhanh chóng chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong nông nghiệp thông
qua việc thực hiện cuộc cách mạng về KH&CN phục vụ nông nghiệp.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch phát triển KH&CN phù hợp với
từng giai đoạn và từng vùng sản xuất nông nghiệp. Trung Quốc đã
chia sản xuất nông nghiệp thành 3 giai đoạn gồm: tiền sản xuất, trong
sản xuất và hậu sản xuất để có chính sách ưu tiên phát triển các loại công
nghệ phục vụ nông nghiệp một cách hợp lý.
Thứ ba, ưu tiên phát triển KH&CN trong các xí nghiệp hương
trấn. Trung Quốc đã tập trung triển khai xây dựng mạng lưới xí nghiệp
“đầu rồng” trong các doanh nghiệp hương trấn; đẩy nhanh việc nghiên
cứu, ứng dụng KH&CN hiện đại ở các doanh nghiệp này.
Thứ tư, thực hiện chính sách đầu tư lớn cho KH&CN. Trung
Quốc đã đầu tư lớn để hiện thực hóa mục tiêu đưa hàm lượng KH&CN
trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp đạt 70% vào năm 2020.
13
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản: Nhật Bản là nước có điều
kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp song lại sớm
trở thành nước có nền nông nghiệp hiện đại bậc nhất thế giới. Để có
kết quả đó, chính sách phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở
Nhật Bản có một số điểm đáng chú ý sau:
Thứ nhất, ưu tiên phát triển các công nghệ trọng yếu. Cơ giới hóa,
thủy lợi hóa, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin phục vụ nông
nghiệp là những lĩnh vực được chính phủ Nhật Bản quan tâm phát triển
từ rất sớm và đã đạt trình độ hiện đại.
Thứ hai, phát triển mạnh các trung tâm, viện nghiên cứu trong
nông nghiệp làm đầu tầu thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, chuyển giao
và ứng dụng công nghệ mới vào nông nghiệp. Ở Nhật Bản, các trung
tâm, viện nghiên cứu về nông nghiệp được thành lập, quản lý và hoạt
động một cách rất khoa học. Việc liên kết giữa các viện nghiên cứu với
các trường đại học, doanh nghiệp và nông dân được thực hiện rất chặt
chẽ nên đã tạo thành chuỗi khép kín trong nghiên cứu - ứng dụng chuyển giao các sản phẩm KH&CN vào nông nghiệp.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Israel:
Israel là một nước nhỏ ở Trung Đông có điều kiện tự nhiên rất
khắc nghiệt, hoàn toàn không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
truyền thống. Tuy nhiên, hiện nay Israel lại là quốc gia có nền nông
nghiệp hiện đại bậc nhất thế giới. Những kỳ tích trong nông nghiệp ở
Israel đều bắt nguồn từ những chính sách phát triển KH&CN phục vụ
nông nghiệp sau đây:
Thứ nhất, ưu tiên phát triển các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu
trong nông nghiệp. Những cơ quan nghiên cứu chuyên sâu trong nông
nghiệp ở Israel được ưu tiên thành lập từ rất sớm và đảm nhiệm tới hơn
60% các công trình nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp.
Thứ hai, chính sách đầu tư lớn cho KH&CN. Chính phủ Israel đã
quan tâm đầu tư rất lớn cho KH&CN phục vụ nông nghiệp (khoảng 3%
tổng sản lượng nông nghiệp quốc gia - mức đầu tư lớn nhất thế giới).
Bên cạnh đó, việc đầu tư mạo hiểm để phát triển công nghệ mới, hiện
đại phục vụ nông nghiệp cũng mang lại lợi nhuận rất lớn cho Israel.
14
Thứ ba, phát huy tối đa vai trò của nhà khoa học thông qua mô hình
“liên kết 5 nhà” trong nông nghiệp. Mô hình “liên kết 5 nhà” (nhà nước,
nhà khoa học, doanh nghiệp, nhà tư vấn, nhà nông) là mô hình liên kết đặc
thù kiểu Israel. Nhờ mô hình này, việc hiện thực hóa các ý tưởng nghiên
cứu trong nông nghiệp ở Israel được thực hiện rất thuận lợi và bài bản.
Thứ tư, quan tâm dạy nghề nhằm nâng cao trình độ cho nông
dân. Chính phủ Israel lựa chọn một số nông dân tiêu biểu để đào tạo,
sau đó dùng chính những người này để dạy lại những nông dân khác
kiến thức về nông nghiệp. Đồng thời, chính phủ còn cử chuyên gia
xuống tư vấn, hướng dẫn miễn phí về kỹ thuật và cung cấp đầy đủ
thông tin về thời tiết, mùa vụ và thị trường cho nông dân.
1.3.2. Bài học phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông
nghiệp cho vùng Đồng bằng sông Hồng
1.3.2.1. Bài học từ thành công của các nước: Thứ nhất, cần ưu tiên
phát triển những lĩnh vực KH&CN trọng yếu; Thứ hai, phát huy vai trò
của chính phủ và chính quyền địa phương các cấp trong phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp; Thứ ba, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
KH&CN đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn lực lao động trong nông
nghiệp; Thứ tư, phát huy vai trò của các trường đại học, viện nghiên cứu
và các doanh nghiệp trong nông nghiệp; Thứ năm, đổi mới mô hình sản
xuất và xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để ứng dụng KH&CN vào sản xuất.
1.3.2.2. Bài học từ những mặt chưa thành công của các nước
Thứ nhất, phát triển không cân đối giữa các loại hình công
nghệ, quá chú trọng công nghệ cao nên chưa đáp ứng hết nhu cầu về
công nghệ; Thứ hai, lựa chọn công nghệ chuyển giao chưa thích hợp
gây lãng phí lớn; Thứ ba, quản lý thiếu chặt chẽ việc sử dụng các
công nghệ lạc hậu làm cho môi trường nông nghiệp, nông thôn bị ô
nhiễm; Thứ tư, chính sách bảo hộ nông dân sản xuất nhỏ làm giảm
nhu cầu ứng dụng các công nghệ hiện đại trong nông nghiệp.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả luận án đã khái quát những vấn đề lý
15
luận chung về KH&CN phục vụ nông nghiệp, từ đó xây dựng khái
niệm, làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay; tiến hành
khảo sát kinh nghiệm phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở một
số nước có thế mạnh và điều kiện tương đồng để rút ra bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng cho vùng ĐBSH của Việt Nam.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG
2.1. Thành tựu, hạn chế trong phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Thành tựu
2.1.1.1. Hệ thống cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và cơ sở vật chất,
kỹ thuật của khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng
bằng sông Hồng được đầu tư phát triển cả về số lượng và chất lượng
Thứ nhất, có sự gia tăng mạnh về số lượng và chất lượng các
cơ sở nghiên cứu, ứng dụng KH&CN phục vụ nông nghiệp.
Thứ hai, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của các cơ
sở nghiên cứu, ứng dụng KH&CN toàn vùng được đầu tư nâng cấp lớn.
2.1.1.2. Nguồn nhân lực KH&CN phục vụ nông nghiệp có
bước phát triển mới về số lượng, chất lượng và cơ cấu
Thứ nhất, có sự gia tăng về số lượng nguồn nhân lực KH&CN.
Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực KH&CN được nâng lên.
Thứ ba, cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN ngày càng hợp lý hơn.
2.1.1.3. Hoạt động KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng
ĐBSH đã đạt được những kết quả quan trọng, ngày càng bám sát
hơn với nhu cầu thực tiễn tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Thứ nhất, số lượng và chất lượng hoạt động KH&CN phục vụ nông
nghiệp được nâng lên.
16
Thứ hai, hoạt động KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng
ĐBSH đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ nét.
2.1.1.4. Thị trường KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH
đã hình thành và đi vào hoạt động, tạo thuận lợi cho việc thương mại
hóa các sản phẩm KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ nhất, các định chế trung gian của thị trường KH&CN phục
vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH đã được hình thành và đi vào hoạt động.
Thứ hai, hoạt động truyền thông về KH&CN phục vụ nông
nghiệp đã được các địa phương trong vùng quan tâm phát triển.
2.1.2. Hạn chế
2.1.2.1. Hệ thống cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và cơ sở vật
chất kỹ thuật của KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH nhìn
chung vẫn còn lạc hậu, chưa đáp ứng kịp thời với nhu cầu thực tiễn
phát triển nền nông nghiệp hiện đại và bền vững
- Mức độ gia tăng các cơ cơ sở nghiên cứu, ứng dụng KH&CN
vào nông nghiệp còn thấp.
- Hoạt động đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu
trong nông nghiệp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà khoa học.
2.1.2.2. Nguồn nhân lực KH&CN phục vụ nông nghiệp còn
nhiều hạn chế, bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ KH&CN phục vụ nông nghiệp vùng ở
vùng ĐBSH nhìn chung còn ít về số lượng, thiếu hụt lớn cán bộ đầu đàn,
đầu ngành.
Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực KH&CN phục vụ nông
nghiệp nhìn chung còn thấp và không đồng đều giữa các địa phương.
Thứ ba, cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN chậm đổi mới, còn mất
cân đối giữa các lĩnh vực và các hoạt động KH&CN phục vụ nông
nghiệp.
2.1.2.3. Hoạt động KH&CN phục vụ nông nghiệp còn nhiều
hạn chế, bất cập cả về quy mô, số lượng, chất lương và hiệu quả
Thứ nhất, quy mô của hoạt động KH&CN còn nhỏ bé, số
lượng sản phẩm còn ít chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển nông
nghiệp hiện đại.
Thứ hai, trình độ của KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng
17
ĐBSH vẫn còn lạc hậu.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động KH&CN
phục vụ nông nghiệp chưa cao và thiếu tính bền vững.
2.1.2.4. Thị trường KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng
ĐBSH còn sơ khai nên chưa tạo động lực thúc đẩy hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng và thương mại hóa các sản phẩm KH&CN phục vụ
nông nghiệp
- Thị trường KH&CN trong nông nghiệp chưa có định hướng,
mục tiêu phát triển rõ ràng và chưa có những cơ chế hỗ trợ cần thiết để
thúc đẩy phát triển nhanh và mạnh hơn.
- Hoạt động truyền thông về công nghệ chưa được các địa
phương quan tâm đúng mức nên nội dung và hình thức hoạt động còn
nghèo nàn và lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về công
nghệ của đa số nông dân và các doanh nghiệp.
2.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt
ra từ thực trạng phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông
nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
2.2.1. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
2.2.1.1. Nguyên nhân của những thành tựu
* Nguyên nhân khách quan
Một là, do yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
Hai là, do có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề
phát triển khoa học và công nghệ.
Ba là, do đòi hỏi của những vấn đề bức thiết trong nông nghiệp
và yêu cầu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng ĐBSH.
* Nguyên nhân chủ quan
Một là, do có sự lãnh đạo của Đảng bộ và quyết tâm của chính
quyền các địa phương trong vùng ĐBSH.
Hai là, do có sự chủ động và tích cực của đội ngũ các nhà khoa
học phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
Ba là, do có sự nỗ lực vươn lên của các doanh nghiệp và nông
dân ở các địa phương trong vùng ĐBSH.
18
2.2.1.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Một là, do tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Hai là, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ĐBSH còn nhiều khó
khăn, bất cập cho việc triển khai các hoạt động KH&CN phục nông nghiệp.
* Nguyên nhân chủ quan
Một là, nhận thức và tư duy về vai trò của KH&CN đối với sự
phát triển nền nông nghiệp của một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương trong vùng chưa sâu sắc và đầy đủ.
Hai là, vốn đầu tư cho phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp
còn ít, phân bổ dàn trải và sử dụng kém hiệu quả.
Ba là, cơ chế, chính sách cho phát triển KH&CN còn nhiều bất
cập, chưa tạo động lực mạnh mẽ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng KH&CN vào nông nghiệp.
2.2.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa yêu cầu đẩy mạnh phát triển KH&CN
phục vụ nông nghiệp với thực trạng tiềm lực KH&CN trong lĩnh vực này
ở vùng ĐBSH còn nhiều hạn chế, bất cập.
Thứ hai, sự phối hợp giữa các chủ thể, lực lượng trong phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH còn nhiều hạn chế.
Thứ ba, mâu thuẫn giữa nhu cầu đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ để phát triển nền nông nghiệp hiện đại với khả năng có
thể đáp ứng của mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp và kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH còn nhiều hạn chế, bất cập.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH; tập trung làm rõ
thành tựu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế
và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết từ thực trạng phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH từ năm 2006 đến nay.
Chương 3
19
QUAN ĐIỂM CƠ BẢN, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP Ở
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Quan điểm cơ bản phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.1. Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở
vùng Đồng bằng sông Hồng phải được coi là động lực cơ bản trong
phát triển nông nghiệp toàn vùng
3.1.2. Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông
nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng phải có lộ trình và bước đi
thích hợp
3.1.3. Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông
nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng phải dựa vào nội lực là chủ yếu
đi đôi với huy động có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài
3.1.4. Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở
vùng Đồng bằng sông Hồng phải đáp ứng yêu cầu của tái cơ cấu nông
nghiệp toàn vùng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững
3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.2.1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ hai, thực hiện tốt công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ ba, xây dựng chính sách trọng dụng nhân tài trong lĩnh
vực KH&CN phục vụ nông nghiệp
3.2.2. Tăng đầu tư vốn cho phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ nông nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
* Tăng đầu tư vốn cho phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp
Cần mở rộng các kênh thu hút vốn:
Một là, nguồn vốn từ ngân sách của các địa phương trong vùng.
20
Hai là, nguồn vốn từ các doanh nghiệp.
Ba là, nguồn vốn tín dụng.
Bốn là, nguồn vốn huy động từ trong dân.
Năm là, nguồn vốn từ hợp tác quốc tế về KH&CN.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Trước hết, cần phải xác định rõ trách nhiệm đầu tư của các chủ thể.
Hai là, cơ cấu vốn đầu tư phải bảo đảm cân đối giữa các lĩnh vực
KH&CN phục vụ nông nghiệp.
Ba là, chuyển mạnh hoạt động của các tổ chức KH&CN sang
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự hạch toán thu chi.
Bốn là, thực hiện nguyên tắc thị trường trong việc phân bổ
ngân sách cho KH&CN.
Năm là, thực hiện quản lý và sử dụng vốn đúng theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
Sáu là, làm tốt công tác quản lý, thẩm định và nghiệm thu các
đề tài khoa học phục vụ nông nghiệp.
3.2.3. Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ
phục vụ nông nghiệp đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt
động khoa học và công nghệ
Thứ nhất, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm, viện
nghiên cứu và các trường đại học
Thứ hai, đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN phục vụ nông nghiệp
Thứ ba, phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao làm đầu tầu thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và
ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất
3.2.4. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp
Một là, đổi mới toàn diện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐSBH theo các
nguyên tắc của thị trường.
Hai là, xây dựng cơ chế tài chính phù hợp cho hoạt động
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
- Xem thêm -