VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHẠM THẾ HẢI
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số
: 60.34.04.12
LU N V N THẠC S QUẢN L KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG TUẤN
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn: Phạm Thế Hải
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Ch
ng 1 C
SỞ L LU N VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG
NGHỆ ............................................................................................................... 9
1 1 Khái niệm th trư ng công nghệ và phát tri n th trư ng công nghệ ..... 9
1 2 Vai trò của th trư ng công nghệ trong nền kinh tế th trư ng ............ 13
1 3 Đặc đi m của th trư ng công nghệ ..................................................... 18
1 4 Một số yếu tố cơ bản tác động đến sự phát tri n của th trư ng công
nghệ ............................................................................................................. 21
Ch
ng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
TỈNH HÒA BÌNH ......................................................................................... 28
2 1 Thực trạng cung - cầu công nghệ trên đ a bàn tỉnh Hòa Bình ............. 28
2 2 Thực trạng kết nối cung cầu của th trư ng công nghệ tỉnh Hòa Bình 42
2 3 Thực trạng chính sách Nhà nước cho phát tri n th trư ng công nghệ
tỉnh Hòa Bình .............................................................................................. 46
2 4 Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn cho phát tri n th trư ng
công nghệ tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2012-2016 ................................. 51
Ch
ng 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG NGHỆ TỈNH HÒA BÌNH ............................................................... 60
3.1. Giải pháp phát tri n th trư ng công nghệ tỉnh Hòa Bình ................ 60
3 2 Kiến ngh phát tri n th trư ng công nghệ tỉnh Hòa Bình ................... 68
KẾT LU N .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BKH&CN:
Bộ Khoa học và Công nghệ
CN:
Công nghệ
CGCN:
Chuy n giao công nghệ
CNH-HĐH:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT:
Công nghệ thông tin
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
KH&CN:
Khoa học và Công nghệ
KH:
Khoa học
R&D:
Nghiên cứu và tri n khai
TTCN:
Th trư ng công nghệ
TW:
Trung ương
UBND:
Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Số hiệu
1
Bảng 2 1
2
Bảng 2 2
Nội dung
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực
hiện giai đoạn 2012-2016
Năng lực đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp ở Hòa Bình
v
Trang
32
38
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong th i kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, khoa học và công
nghệ giữ vai trò then chốt trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Xác
đ nh mục tiêu đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản quan trọng mang tính chiến lược cùng các cơ chế, chính sách
phát tri n khoa học và công nghệ làm động lực phát tri n kinh tế - xã hội của
quốc gia
Ngh quyết 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI, Đảng ta đã nêu mục tiêu: Phát tri n Khoa học công nghệ
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế th
trư ng đ nh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Trong Ngh quyết Đại hội Đại bi u toàn quốc lần thứ XII, vai trò và tầm
quan trọng của khoa học và công nghệ lại được khẳng đ nh và nhấn mạnh,
chứa đựng những nhận thức mới về phát tri n khoa học, công nghệ Nhận thức
và tiếp thu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát tri n khoa học công
nghệ bên cạnh các ngành, lĩnh vực khác, trong những năm qua Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình đã chú trọng đưa ra nhiều cơ chế, chính sách và biện pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ của tỉnh, qua đó góp phần xây
dựng Hòa Bình phát tri n bền vững trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội
Với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, sự phối hợp
của các Sở, ban ngành liên quan, đặc biệt là cùng với sự cố gắng, nỗ lực phấn
đấu của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, đến nay hoạt động khoa học
và công nghệ của tỉnh Hòa Bình đã có những bước chuy n biến mạnh mẽ và
hiệu quả, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ Bên cạnh đó, tỉnh Hòa Bình
xác đ nh: Cơ chế quản lý th trư ng công nghệ phải không ngừng được đổi
1
mới theo hướng tích cực, phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước
và đ a phương Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, hoạt động khoa học
và công nghệ của tỉnh Hòa Bình đang gặp nhiều khó khăn, hạn chế, do đó vẫn
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát tri n
kinh tế tri thức trên thế giới như hiện nay
Trong công tác thúc đẩy công nghệ và th trư ng công nghệ của tỉnh vẫn
còn tồn tại một thực tế, đó là nhiều đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát
tri n công nghệ chất lượng còn thấp, chưa đem lại hiệu quả, chậm hoặc không
được ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống, hoặc b thất bại, gây lãng phí nguồn lực,
suy giảm chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm Một trong những nguyên
nhân cơ bản là th trư ng công nghệ chưa thực sự phát tri n đúng hướng
Hiện nay hoạt động th trư ng công nghệ ở tỉnh Hòa Bình còn rất mới so
với nhiều đ a phương trong cả nước, do mới được thiết lập và đang trong quá
trình tri n khai tới các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong tỉnh, do đó
lượng giao d ch công nghệ còn rất hạn chế Hoạt động chuy n giao và ứng
dụng công nghệ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước với
doanh nghiệp có nhu cầu còn khó nắm bắt, thiếu thông tin từ nhiều chiều cũng
như các hoạt động trình diễn và kết nối giữa cung và cầu Điều này cho thấy,
giữa các đơn v nghiên cứu, phát tri n khoa học và công nghệ (KH&CN) với
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm d ch vụ cần có mối liên hệ
chặt chẽ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới khởi nghiệp, hoặc các
doanh nghiệp cần đầu tư phát tri n công nghệ đ nâng cao giá tr và chất
lượng của sản phẩm, hàng hóa
Bên cạnh những vấn đề thực tiễn, thì cơ sở lý luận về th trư ng công
nghệ ở tỉnh Hòa Bình cũng chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ
Nhiều tài liệu có liên quan chủ yếu đề cập dưới góc độ văn bản pháp luật,
2
chưa có khung lý thuyết xây dựng riêng trong lĩnh vực này Do đó trong quá
trình xây dựng phương pháp thực hiện, các đơn v gặp nhiều khó khăn, lúng
túng, sự vận dụng rất khác nhau giữa các đơn v tạo ra sự thiếu chính xác của
thông tin công nghệ, gây lãng phí nguồn lực, đặc biệt khi đưa ra giới thiệu
trên th trư ng công nghệ
Từ những vấn đề yếu và thiếu về lý luận và thực tiễn trong phát tri n th
trư ng Công nghệ tại tỉnh hòa Bình những năm qua và xuất phát từ v trí công
tác của bản thân là công chức công tác tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa
Bình - cơ quan tham mưu cho UBND Tỉnh quản lý nhà nước về KH&CN nói
chung và th trư ng công nghệ nói riêng, Học viên đề xuất nghiên cứu đề tài
“Phát triển Thị tr ờng Công nghệ từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xu thế của thế giới hiện nay chính là toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế Hoạt động KH&CN đang tham gia vào quá trình vừa là hợp tác cũng
vừa cạnh tranh khốc liệt trong chuỗi giá tr toàn cầu, góp phần nâng cao v trí
của nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia chiếm ưu thế về KH&CN trên th
trư ng Khoa học và công nghệ đã cũng th hiện qua xu thế gắn kết, kết nối
trong nghiên cứu sáng tạo, tri n khai ứng dụng và phát tri n mở rộng Do đó
cũng đặt ra cho hoạt động KH&CN thách thức trong việc cần tạo ra sự cân
bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trư ng đảm bảo bền vững Giải quyết những
vấn đề lớn của th i đại và mang tính toàn cầu như thích ứng với biến đổi khí
hậu, nâng cao giá tr và chất lượng sản phẩm, đảm bảo nền kinh tế th trư ng
lành mạnh, nâng cao chất lượng sống cho con ngư i
Do đó, phát tri n kinh tế - xã hội dựa trên nền tảng phát tri n KH&CN
đang ngày càng chứng tỏ là hướng đi duy nhất và đúng đắn của nhiều nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam Một số nền kinh tế phát tri n mạnh hiện
nay như Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc đã cho thấy vai trò của việc phát tri n
3
KH&CN khẳng đ nh nền tảng của xu thế phát tri n nền kinh tế thế giới Các
nước đều tìm kiếm con đư ng gắn khoa học với sản xuất và đẩy nhanh quá
trình áp dụng các thành quả KH&CN vào sản xuất và đ i sống và đã có nhiều
thành công trong xây dựng và phát tri n th trư ng công nghệ rất đáng quan
tâm đ nghiên cứu học tập
Tại Quyết đ nh số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành “Chiến lược phát tri n khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 –
2020” và Quyết đ nh số 2075/QĐ-TTg ngày 8/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành “Phê duyệt chương trình phát tri n th trư ng khoa học và công
nghệ đến năm 2020” đã xác đ nh th trư ng công nghệ là bộ phận cấu thành
của th chế kinh tế th trư ng đ nh hướng xã hội chủ nghĩa, phát tri n th
trư ng công nghệ là một nội dung quan trọng cần được đẩy mạnh thông qua
đổi mới cơ chế chính sách, tạo lập môi trư ng pháp lý thuận lợi, đẩy mạnh
ứng dụng, chuy n giao công nghệ, thúc đẩy quan hệ cung cầu, phát tri n các
tổ chức trung gian, môi giới
Hiện nay đã có các nội dung đã được nghiên cứu như:
“Công nghệ và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam”, Viện Chiến
lược và Chính sách KH&CN, Nhà xuất bản KH&KT, 2003
PGS TS Đàm Văn Nhuệ và TS Nguyễn Đình Quang “Lựa chọn công
nghệ thích hợp ở các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam” Nxb Chính tr
quốc gia Hà Nội, 1998, đã phân tích tình hình công nghệ trong mối quan hệ
chặt chẽ với các yếu tố khác của doanh nghiệp
“Nhận dạng thị trường KH&CN ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách”
TS Nguyễn Danh Sơn, sách tham khảo Phát triển thị trường KH&CN ở Việt
Nam, trang 27 - 56, CIEM - UNDP, 2004 đã đề cấp khá chi tiết về hiện trạng
th trư ng KH&CN tại Việt Nam th i đi m 2000-2004.
4
Tác giả Nguyễn Quang Tuấn có bài báo
nghệ
h c
chu ển giao công
t qu nghi n c u và phát triển vào s n u t inh doanh” đăng trên tạp
chí cộng sản ngày 13/8/2014, đã đưa ra 5 biện pháp thúc đẩy chuy n giao
công nghệ trong đó có biện pháp xây dựng chính sách mua của Nhà nước đối
với kết quả nghiên cứu của các Tổ chức khoa học và công nghệ (23)
Tác giả Võ Hồng Vinh trong luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội, Phát triển thị trường hoa học công nghệ ở Việt Nam, đã giúp đánh
giá thực trạng hoạt động th trư ng công nghệ của Việt Nam và đưa ra các
giải pháp cho th trư ng công nghệ phát tri n
Tác giả Nguyễn Quang Tuấn, Chính sách th c
thương mại hóa
t
qu nghi n c u và phát triển ở Việt Nam, Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN, Nxb Khoa học và kỹ thuật, 2016 đã đánh giá về thực trạng ứng
dụng, chuy n giao kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước, hoạt động
thương mại hóa và đề xuất giải pháp chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu và phát tri n sử dụng ngân sách nhà nước
Tác giả Cao Mạnh Hùng, Phát triển thị trường hoa học và công nghệ
Việt Nam thực trạng và gi i pháp, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2013 đã
giúp đánh giá thực trạng hoạt động th trư ng công nghệ của Việt Nam và đưa
ra các giải pháp cho th trư ng công nghệ phát tri n trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế
- Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác của nhiều tác giả về chính sách,
phát tri n th trư ng công nghệ
Mặc dù các nghiên cứu đã có những đóng góp nhất đ nh về lý luận và
thực tiễn về th trư ng công nghệ, chính sách th trư ng công nghệ, tuy nhiên
chưa có công trình nghiên cứu nào về chính sách th trư ng công nghệ có tính
đặc thù riêng của tỉnh Hòa Bình Do đó, với mục đích nghiên cứu thực trạng
chính sách th trư ng công nghệ ở Việt Nam, cụ th là tại một số đ a phương
5
có thế mạnh về th trư ng công nghệ ở Việt Nam trong th i gian qua đ tìm ra
những mặt được và chưa được của chính sách, cơ chế tại tỉnh Hòa Bình. Trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến ngh nhằm hoàn thiện phát tri n th
trư ng công nghệ đối với tỉnh Hòa Bình là mục tiêu nghiên cứu của luận văn
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
c
c n
nc u
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát tri n th trư ng công nghệ;
- Đánh giá thực trạng phát tri n th trư ng công nghệ của tỉnh Hòa Bình
trong giai đoạn 2012 - 2016;
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát tri n Th trư ng công nghệ tại tỉnh
Hòa Bình.
3
mv n
nc u
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát tri n th trư ng công nghệ, bao gồm
việc hệ thống hóa khái niệm về th trư ng công nghệ và phát tri n th trư ng
công nghệ, đặc đi m của th trư ng công nghệ, vai trò th trư ng công nghệ,
các yếu tố tác động đến sự phát tri n của th trư ng công nghệ, kinh nghiệm
của một số nước, một số tỉnh trong phát tri n th trư ng công nghệ và bài học
rút ra cho tỉnh Hòa Bình;
- Đánh giá thực trạng phát tri n th trư ng công nghệ của tỉnh Hòa Bình
trong giai đoạn 2012 - 2016: thực trạng cung, thực trạng cầu, các đ nh chế
trung gian (bao gồm cả các hoạt động kết nối cung cầu), chính sách Nhà nước
(bao gồm cả chính sách Trung ương và Tỉnh) tác động đến sự phát tri n của
th trư ng công nghệ tỉnh Hòa Bình;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát tri n th
trư ng công nghệ tỉnh Hòa Bình
6
4. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Th trư ng Công nghệ tỉnh Hòa Bình và th
trư ng công nghệ của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung phân tích các quy đ nh của
các đ a phương, của nhà nước về Th trư ng Công nghệ; kinh nghiệm thực
tiễn phát tri n TTCN và vận dụng cho tỉnh Hòa Bình
5. Ph
ng pháp luận và ph
ng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thu thập tài liệu thứ cấp từ các đề tài
nghiên cứu, hệ thống văn bản pháp luật, tài liệu chuyên khảo,… Tổ chức
khảo sát đ đánh giá tình hình Th trư ng Công nghệ Tổ chức các buổi thảo
luận lấy ý kiến và thống nhất ý kiến tập th của các nhóm đối tượng tham gia
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích SWOT
(Strengths (Đi m mạnh), Weaknesses (Đi m yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Thách thức)) đ đánh giá, phối hợp với các đơn v có chức năng và có
chuyên môn cao đ thực hiện các nội dung; Phương pháp tổng hợp, thống kê;
6.
nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn đã luận giải và làm rõ được những vấn đề lý
luận về phát tri n TTCN, vận dụng lý luận này cho thực tiễn phát tri n TTCN
của một đ a phương; đưa ra cách tiếp cận, phương pháp và hệ thống phù hợp
trong việc đánh giá hiệu quả và phân tích hoạt động phát tri n TTCN
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá, phân tích được thực trạng phát
tri n TTCN trên đ a bàn tỉnh Hòa Bình Xác đ nh được các điều kiện, nội
dung và tiêu chí đánh giá phát tri n TTCN
Rút ra bài học, đề xuất kiến ngh các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh
nâng cao hiệu quả phát tri n TTCN tỉnh Hòa Bình Đưa các kết quả nghiên
cứu khoa học và phát tri n công nghệ vào thực tiễn sản xuất kinh doanh, góp
7
phần hoàn thành các chỉ tiêu phát tri n khoa học và công nghệ của tỉnh;
Huy động tối đa mọi nguồn lực đ hình thành và phát tri n th trư ng
khoa học công nghệ; hỗ trợ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ nhằm
khai thác, chuy n giao, ứng dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ góp phần phát tri n kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng nhằm đưa
Hòa Bình phát tri n nhanh, bền vững theo hướng công nghiệp hiện đại
7. C cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bi u số
liệu, nội dung chính của Luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát tri n th trư ng công nghệ
Chương 2: Thực trạng phát tri n th trư ng công nghệ tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Giải pháp và kiến ngh phát tri n th trư ng công nghệ tỉnh
Hòa Bình.
8
Ch
C
ng 1
SỞ L LU N VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm thị tr ờng công nghệ và phát triển thị tr ờng công nghệ
- Công nghệ: Theo tổ chức phát tri n công nghiệp của Liên hợp quốc
(UNIDO): “công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp, bằng cách
sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có
phương pháp” [21]
Đ nh nghĩa này của UNIDO đứng trên góc độ một tổ chức phát tri n
công nghiệp, nhấn mạnh tính khoa học và thuộc tính của công nghệ và khía
cạnh hiệu quả khi xem xét việc sử dụng công nghệ cho một mục đích nào đó
Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á - Thái Bình Dương: (Economic
and Social Commison Asia and the Pacific - ESCAP). “Công nghệ là hệ
thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng đ chế biến vật liệu và thông
tin” Sau đó, đ nh nghĩa này đựơc ESCAP mở rộng thêm: “Công nghệ bao
gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết b và phương pháp sử dụng trong sản
xuất chế tạo, d ch vụ, quản lý, thông tin” [2].
Đ nh nghĩa này không chỉ coi công nghệ gắn chặt với quá trình sản
xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ th mà còn mở rộng nội hàm của khái niệm
công nghệ ra các lĩnh vực d ch vụ và quản lý Do vậy, nó được coi là một
bước ngoặt trong l ch sử quan niệm về công nghệ
Theo Luật Khoa học và Công nghệ: “Công nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện
dùng đ biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. [7]
Theo Luật chuy n giao công nghệ: “Công nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng đ biến
đổi nguồn lực thành sản phẩm”. [6]
9
Đây là đ nh nghĩa phản ánh đầy đủ những yếu tố thành phần của công
nghệ, phù hợp với điều kiện cụ th của nền kinh tế Việt Nam, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Tóm lại, công nghệ à toàn ộ hệ thống công c
phương tiện
í qu t phương pháp t ch c qu n ý nh m hai thác
thành các s n ph m hàng hóa dịch v
i n
thuật
i ngu n ực
nh m áp ng nhu c u c a con người
[12][12].[10].
Công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm, phần cứng của công
nghệ được th hiện chủ yếu trong tính năng, tác dụng kỹ thuật của máy móc,
thiết b , còn phần mềm của công nghệ đó là bí quyết kỹ thuật, kỹ năng, kinh
nghiệm của con ngư i làm chủ công nghệ.
Công nghệ gồm 4 yếu tố thành phần cơ bản sau đây, mà ngư i ta
thư ng hay viết tắt là (T.H.I.O): (1) Phần kỹ thuật (Technoware) bao gồm các
phương tiện vật chất cần thiết như: máy móc, thiết b
nhằm chuy n đổi đối
tượng lao động, phần này được coi là cốt lõi của công nghệ, còn đựơc coi là
phần cứng của công nghệ Hệ thống biến đổi nguyên liệu thực hiện các hoạt
động cơ học theo thiết kế của máy móc thiết b hệ thống xử lý thông tin thực
hiện chuỗi ki m soát, có th được xây dựng một cách cục bộ hoặc hoàn toàn
trong thành phần thiết b Trong một vài trư ng hợp nó có th không có trong
thành phần này Hệ thống gồm 3 giai đoạn: Nhận biết, phân tích và xử lý; (2)
Phần con ngư i (Humanware) bao gồm kỹ năng và kinh nghiệm của con
ngư i làm chủ công nghệ. Công nghệ hàm chứa trong con ngư i vận hành
công nghệ bao gồm năng lực của con ngư i về công nghệ như: Kỹ năng, kinh
nghiệm, tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động;
(3) Phần thông tin (Information) bao gồm các tài liệu về công nghệ ví dụ như
bản thiết kế các bảng tính, công thức, bi u đồ, các hướng dẫn
Các lý thuyết,
các khái niệm, các phương pháp, các thông số, các công thức, các bí quyết
10
bi u th sự tích lũy kiến thức bởi con ngư i Dù có tổ chức tốt con ngư i
không th sử dụng máy móc có hiệu quả nếu không có cơ sở thông tin, tài
liệu; (4) Phần tổ chức (Organisation) còn gọi là hình thức th chế của công
nghệ, bao gồm cơ cấu tổ chức cho các hoạt động của công nghệ Sự hỗ trợ về
nguyên lý, thực tiễn và bố trí đ vận hành có hiệu quả việc sử dụng yếu tố
thiết b , con ngư i được th hiện thông qua các thuật ngữ như nội quy công
việc, tổ chức công việc, sự thuận tiện trong công việc, đánh giá công việc,
giảm nhẹ công việc
Ba thành phần sau thư ng được coi là phần mềm của
công nghệ [10].[2].
Công nghệ là: (1) thiết b , máy móc hàm chứa các giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật; (2) tài liệu và các sản phẩm hàm chứa công nghệ; và (3) tri
thức, thông tin trong con ngư i [12][12]
- Thị tr ờng: Kinh tế học đ nh nghĩa: Th trư ng là sự dàn xếp giữa
ngư i bán và ngư i mua trong trao đổi hàng hóa và d ch vụ trên cơ sở lợi ích
của các bên [11].
Từ đó, có th quan niệm “Th trư ng là nơi diễn ra quá trình mà trong
đó th hiện các quyết đ nh của ngư i tiêu dùng về mua và bán hàng hóa và
d ch vụ, cũng như các quyết đ nh của các doanh nghiệp về số lượng, chất
lượng, mẫu mã của hàng hóa. Đó chính là mối quan hệ tác động qua lại giữa
cung và cầu của từng loại hàng hóa cụ th [12]”.
- Thị tr ờng Công nghệ: Là nơi (v trí đ a lý, Internet, Sàn giao
d ch) thực hiện các hoạt động mua (cầu) và bán (cung) các sản phẩm công
nghệ [12].
Trong những tài liệu khác nhau, ngư i ta thấy có việc sử dụng các cụm
từ khác nhau đ chỉ th trư ng công nghệ Nhiều văn bản sử dụng cụm từ "Th
trư ng khoa học và công nghệ" trong khi một số tài liệu lại dùng cụm từ "Th
trư ng công nghệ" Quyết đ nh 214/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
11
phê duyệt Đề án Phát tri n th trư ng công nghệ sử dụng cụm từ "Th trư ng
công nghệ" Có một số quan đi m cho rằng chúng ta chỉ nên sử dụng khái
niệm "th trư ng công nghệ" mà không nên nói "th trư ng khoa học và công
nghệ" bởi không tồn tại "th trư ng khoa học" [5]
Th trư ng công nghệ có những yếu tố đặc thù nên cần có vai trò của
các tổ chức trung gian đ kết nối, tư vấn, hỗ trợ mua bán công nghệ giữa bên
cung và bên cầu. Th trư ng công nghệ là loại th trư ng đặc biệt tạo ra hàng
hóa cũng đặc biệt và có các đặc trưng như sau:
Hàng hóa (công nghệ) thực chất là tri thức, chất xám khó lượng đ nh,
được th hiện dưới dạng vật chất hữu hình như bằng phát minh sáng chế hoặc
vô hình dưới dạng ý tưởng công nghệ
Việc xác đ nh giá tr của hàng hóa là điều rất khó, do lao động sáng tạo
ra hàng hóa là lao động trí óc và tồn tại sự bất đối xứng thông tin giữa bên bán
và bên mua.
Th trư ng công nghệ là nơi giao d ch, mua bán công nghệ và những
th chế đảm bảo cho việc giao d ch, mua bán được thực hiện thuận lợi trên cơ
sở lợi ích của các bên tham gia th trư ng.
Hàng hóa Công nghệ là những yếu tố cấu thành từ sản phẩm khoa học
và công nghệ và d ch vụ khoa học và công nghệ Việc mua bán công nghệ
đựơc gắn với những đối tượng hay “hàng hoá” cụ th , có đặc thù rất khác
nhau. [12]
Từ những lý giải trên, chúng tôi cho rằng thị trường công nghệ có thể
ược hiểu à nơi thực hiện việc mua án s n ph m
và thông tin KH&CN tr n cơ sở ợi ích c a các
t qu
dịch v
tri th c
n tham gia. [12].[5]
- Phát triển: Phát tri n theo các từ đi n đó là quá trình/sự “tăng
trưởng” hay là “thay đổi” Phát tri n là khái niệm dùng đ khái quát những
vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
12
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. [12]
- Phát triển thị tr ờng công nghệ: là quá trình/sự tăng trưởng về số
lượng cung, cầu và chất lượng hàng hóa công nghệ cùng các yếu tố cấu thành
trong th trư ng công nghệ [12]. Các đặc đi m phát tri n th trư ng công nghệ
bao gồm:
Tăng cung về hàng hóa công nghệ gồm: Nhập khẩu công nghệ, nhập
patent chính là những cơ sở đ từ đó nâng cao năng lực công nghệ bản thân,
nội đ a hóa và phát tri n nghiên cứu tri n khai
Tăng cầu về hàng hóa công nghệ gồm: các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh (hoặc cá nhân) trong nông nghiệp, công nghiệp và d ch vụ
Đ thúc đẩy cầu sản phẩm khoa học - công nghệ cần phải tạo ra môi trư ng
cạnh tranh
Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả các tổ chức xúc tác TTCN
hỗ trợ cho th trư ng khoa học và công nghệ vận hành hiệu quả, tạo môi
trư ng thuận lợi cho kết nối cung - cầu công nghệ
Xây dựng khung khổ pháp lý cho TTCN và tổ chức thực thi có hiệu
quả Th chế hóa k p th i việc thực hiện đối với các văn bản pháp luật về phát
tri n th trư ng khoa học công nghệ
1.2. Vai trò của thị tr ờng công nghệ trong nền kinh tế thị tr ờng
Trong những năm qua hoạt động th trư ng công nghệ phát tri n thuận
lợi, với hành lang pháp lý đã được Nhà nước ban hành thông qua chủ trương,
đư ng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đã nêu những vấn
đề lớn về phương hướng, mục tiêu và chiến lược trong phát tri n KH&CN
Th trư ng công nghệ đã có bổ sung, thay đổi thống nhất về phát tri n th
trư ng công nghệ trên lãnh thổ Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam và
hoạt động liên kết th trư ng ngày càng mở rộng quy mô.
Với trình độ sản xuất ngày càng phát tri n, sự đóng góp của khoa học
13
và công nghệ ngày càng nhiều trong hoạt động phát tri n của đất nước, nhận
rõ vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ và th trư ng công nghệ
Đảng và Nhà nước đã có một số chính sách cụ th sau:
Ngh quyết Trung ương 2, khóa VIII ngày 24/12/1996, Đảng và Nhà
nước ta đã xác đ nh: “Phát triển giáo d c - ào tạo gắn với nhu c u phát triển
inh t - ã hội những ti n ộ hoa học - công nghệ và c ng cố quốc phòng
an ninh. Coi trọng c
a mặt: mở rộng qu mô nâng cao ch t ượng và phát
hu hiệu qu ”.[4]
Ngay từ Ngh quyết 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI, Đảng ta đã nêu mục tiêu: Phát triển Khoa học
công nghệ ph c v sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện ại hóa trong iều iện
inh t thị trường ịnh hướng ã hội ch nghĩa và hội nhập quốc t ”.[1]
Trong Ngh quyết Đại hội Đại bi u toàn quốc lần thứ XII, vai trò và
tầm quan trọng của Khoa học và Công nghệ lại được khẳng đ nh và nhấn
mạnh, chứa đựng những nhận thức mới về phát tri n khoa học, công nghệ
Trong đó có nhiệm vụ, giải pháp cụ th là Nâng cao ch t ượng ngu n nhân
ực và tăng cường tiềm ực hoa học công nghệ” với các nội dung sau: Thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát tri n nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao Tăng cư ng quản lý nhà nước, nâng cao tiềm lực
và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ Xây dựng hệ thống đổi mới sáng
tạo quốc gia, khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên
cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là
cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học công nghệ công lập Hoàn thiện th chế
đ nh giá tài sản trí tuệ, tăng cư ng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm
các vi phạm Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao và ki m soát
chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ Thực hiện cơ chế đặc thù đ phát tri n
các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ trọng đi m theo mô hình tiên tiến
14
và tri n khai những dự án khoa học công nghệ quan trọng Nâng cao hiệu quả
hoạt động các quỹ về phát tri n khoa học công nghệ; khuyến khích các quỹ
đầu tư mạo hi m Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ
chức, hoạt động khoa học và công nghệ, nhất là cơ chế quản lý, phương thức
đầu tư, cơ chế tài chính đ giải phóng năng lực sáng tạo, đưa nhanh tiến bộ
khoa học - công nghệ vào hoạt động thực tiễn Tăng cư ng liên kết giữa các
tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp; mở rộng hình thức liên kết
giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông Tăng cư ng
hợp tác về khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, phải là hướng ưu tiên
trong hội nhập quốc tế Phấn đấu đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt
Nam đạt trình độ phát tri n của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN; đến năm
2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trên thế giới. [3]
- Thực hiện Ngh quyết Trung ương, Quốc hội đã ban hành Luật Khoa
học và Công nghệ năm 2013 và Chính phủ đã ban hành Ngh đ nh số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 tri n khai thực hiện các vấn đề liên quan
đến: Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ; đánh giá độc lập tổ chức khoa
học và công nghệ; trình tự, thủ tục xác đ nh, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặc biệt; hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên
gia tư vấn độc lập; ki m tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; thẩm đ nh kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước; phát tri n th trư ng khoa học và
công nghệ
Qua các chính sách của Đảng và Nhà nước đã nêu ở trên trong quá
trình hội nhập nền kinh tế quốc tế xác đ nh, khoa học và công nghệ là một
nguồn lực không th thiếu đối với sự phát tri n kinh tế - xã hội, công nghệ là
động lực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việc đổi mới
15
- Xem thêm -