BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CHU THỊ KHÁNH LY
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CHU THỊ KHÁNH LY
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Đào Thị Ái Thi
2. TS. Trịnh Thanh Hà
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi. Các số
liệu và tư liệu được trình bày trong Luận án là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng
năm 2018
TÁC GIẢ
LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành luận án tiến sĩ Quản lý công “Phát triển văn hóa hành chính nhà
nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
- Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa Văn bản và
Công nghệ hành chính cùng các đơn vị khác trong Học viện Hành chính Quốc gia đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
Luận án.
- PGS.TS. Đào Thị Ái Thi và TS. Trịnh Thanh Hà đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
và trách nhiệm trong suốt quá trình nghiên cứu Luận án.
- Các giáo sư, phó giáo sư, các nhà khoa học, quý thầy, cô, các đồng nghiệp đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu và hoàn thành
Luận án.
- Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương, đặc biệt là
UBND TP. Hà Nội, UBND TP. Đà Nẵng, UBND TP. Lào Cai, UBND TP. Hồ Chí
Minh; Bộ Nội vụ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ
Ngoại giao đã giúp đỡ tác giả trong quá trình tiếp cận và khảo sát thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng
năm 2017
TÁC GIẢ
Chu Thị Khánh Ly
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 5
5. Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ................................................... 7
6. Đóng góp mới của đề tài............................................................................. 9
7. Cấu trúc của Luận án ................................................................................. 9
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 10
1.1. Các công trình nghiên cứu văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống10
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 10
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................. 13
1.2. Các công trình nghiên cứu văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ tổ chức 15
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 15
1.2.2. Những công trình nghiên cứu trong nước.............................................. 16
1.3. Các công trình nghiên cứu văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ cá nhân17
1.3.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 17
1.3.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 19
1.4. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra đối
với luận án................................................................................................. 20
1.4.1. Những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu .......................... 20
1.4.2. Những vấn đề đặt ra đối với luận án ..................................................... 23
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................... 25
2.1. Các khái niệm .................................................................................... 25
2.1.1. Hành chính nhà nước .......................................................................... 25
2.1.2. Văn hóa ............................................................................................. 26
2.1.3. Văn hóa hành chính nhà nước.............................................................. 27
2.1.4. Vốn xã hội ......................................................................................... 42
2.2. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước ............................................. 45
2.2.1. Quan niệm về phát triển ...................................................................... 45
2.2.2. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong mối quan hệ với biến đổi xã
hội ............................................................................................................. 48
2.2.3. Đặc trưng phát triển văn hóa hành chính nhà nước ................................ 49
2.2.4. Một số yếu tố tác động đến phát triển văn hóa hành chính nhà nước........ 51
2.3. Bối cảnh hội nhập quốc tế và yêu cầu phát triển văn hóa hành chính nhà
nước .................................................................................................................. 56
2.3.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế và quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam ...... 56
2.3.2. Yêu cầu phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế .......................................................................................... 63
2.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong bối
cảnh hội nhập quốc tế của một số quốc gia ................................................ 66
2.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản về phát triển văn hóa hành chính nhà nước ... 66
2.4.2. Kinh nghiệm Hàn Quốc về xây dựng và phát triển văn hóa hành chính nhà
nước........................................................................................................... 67
2.4.3. Kinh nghiệm Singapore về xây dựng và phát triển văn hóa hành chính nhà
nước........................................................................................................... 68
2.4.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển văn hóa hành chính nhà nước69
2.4.5. Bài học kinh nghiệm quốc tế cho Việt Nam về việc phát triển văn hóa hành
chính nhà nước............................................................................................ 70
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ................... 73
3.1. Thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống................. 73
3.1.1. Thực trạng định hướng chiến lược phát triển văn hóa hành chính trong nền
hành chính nhà nước .......................................................................................... 73
3.1.2. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị văn hóa hành chính trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước ............................................................................ 79
3.2. Thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ tổ chức ... 91
3.2.1.Thực trạng phát triển yếu tố vật chất của văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ
tổ chức .............................................................................................................. 93
3.2.2. Thực trạng phát triển yếu tố tinh thần của văn hóa hành chính nhà nước ở cấp
độ tổ chức .......................................................................................................... 96
3.3. Thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ cá nhân .......... 103
3.3.1. Thực trạng phát triển yếu tô vật chất của văn hóa cá nhân ....................... 103
3.3.2. Thực trạng phát triển yếu tố tinh thần của văn hóa cá nhân ...................... 108
3.4. Đánh giá chung .................................................................................. 119
3.4.1. Đánh giá sự tác động của thể chế đến việc phát triển văn hóa hành chính nhà nước 119
3.4.2. Đánh giá tác động của tổ chức bộ máy đến việc phát triển văn hóa hành chính nhà nước......... 122
3.4.3. Đánh giá tác động của yếu tố năng lực cán bộ, công chức trong việc phát triển
văn hóa hành chính nhà nước ........................................................................... 124
3.4.4. Đánh giá tác động của yếu tố vật chất trong việc phát triển văn hóa hành chính
nhà nước .......................................................................................................... 127
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................. 130
4.1. Định hướng phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế............................................................................... 130
4.1.1. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam xuất phát từ quan điểm của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về văn hóa ................................... 130
4.1.2. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
và hội nhập quốc tế .......................................................................................... 131
4.2. Các giải pháp nhằm phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.......................................................................... 132
4.2.1. Giải pháp phát triển văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống ...... 133
4.2.2. Giải pháp hát triển văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ tổ chức .......... 143
4.2.3. Giải pháp phát triển văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ cá nhân ........ 150
4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .......................................................... 154
4.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những giải pháp phát triển văn hóa
hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế........................ 155
4.4.1. Mức độ cần thiết..................................................................................... 155
4.4.2. Tính khả thi ............................................................................................ 156
4.5. Kiến nghị ........................................................................................... 157
4.5.1. Kiến nghị từ phía cơ quan hành chính nhà nước ...................................... 157
4.5.2. Kiến nghị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính ..... 158
4.5.3. Kiến nghị đối với cán bộ công chức ........................................................ 158
4.5.4. Kiến nghị đối với người dân, tổ chức, công chúng................................... 158
KẾT LUẬN .................................................................................................. 159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................... 160
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 162
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Cụm từ đầy đủ
1
CBCCVC
Cán bộ, công chức, viên chức
2
CBCC
Cán bộ, công chức
3
CCHC
Cải cách hành chính
4
CNTT
Công nghệ thông tin
5
HCNN
Hành chính nhà nước
6
HNQT
Hội nhập quốc tế
7
HCNN
Hành chính nhà nước
8
KTQT
Kinh tế quốc tế
9
KTTTr
Kinh tế thị trường
10
KTTT
Kinh tế tri thức
11
TTHC
Thủ tục hành chính
12
VHCS
Văn hóa công sở
13
VHCT
Văn hóa chính trị
14
VHDN
Văn hóa doanh nghiệp
15
VHHC
Văn hóa hành chính
16
VHTC
Văn hóa tổ chức
17
VHHCNN
Văn hóa hành chính nhà nước
18
VXH
Vốn xã hội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đánh giá của người dân về các giá trị VHHCNN mong muốn hiện
thực trong hoạt động HCNN ........................................................................... 78
Bảng 3.2: Đánh giá của CBCC về văn hóa truyền thống trong tổ chức ............ 99
Bảng 3.3: Đánh giá của CBCC về các phương thức chia sẻ thông tin, phối hợp
công việc trong tổ chức ................................................................................. 101
Bảng 3.4: Đánh giá của CBCC về thực hiện văn hóa trang phục của CBCC tại
cơ quan HCNN.............................................................................................. 104
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Đánh giá của người dân về mức độ minh bạch trong cung cấp
thông tin của cơ quan HCNN đối với người dân ............................................. 82
Biểu đồ: 3.2: Đánh giá của người dân về việc đóng góp ý kiến vào dự thảo
các văn bản pháp luật trước khi ban hành ....................................................... 83
Biểu đồ: 3.3: Đánh giá niềm tin của người dân đối với CBCC, cơ quan
HCNN các cấp và nền hành chính quốc gia .................................................... 86
Biểu đồ 3.4: Đánh giá của người dân về bài trí, môi trường làm việc .............. 93
tại các cơ quan HCNN..................................................................................... 93
Biểu đồ 3.5: Tần suất người dân sử dụng cổng thông tin điện tử của Chính
phủ và các cơ quan hành chính nhà nước địa phương ..................................... 95
Biểu đồ 3.6: Đánh giá của CBCC về lương cơ bản và Phụ cấp/thưởng : ........ 96
Biểu đồ 3.7: Đánh giá của CBCC và người dân về kiến thức, kỹ năng của
CBCC ........................................................................................................... 106
Biều đồ 3.8: Đánh đánh giá của CBCC và người dân về mức độ phù hợp
trong giao tiếp giữa CBCC và người dân ...................................................... 109
Biểu đồ 3.9: Nhận định sự khác biệt về quan niệm của CBCC ở các vùng
văn hóa khác nhau về thái độ phục vụ người dân ......................................... 110
Biểu đồ 3.10: Ý kiến của CBCC về vị trí, bổn phận chức nghiệp của CBCC ...... 110
Biểu đồ 3.11: Đánh giá của CBCC về tinh thần, thái độ phục vụ người dân .. 111
Biểu đồ 3.12: Ý kiến của CBCC và người dân về việc thực hiện văn hóa
xin lỗi ................................................................................................. 112
của CBCC đối với người dân ....................................................................... 112
Biểu đồ 3.13: Đánh giá của CBCC về văn hóa người đứng đầu cơ quan
HCNN .......................................................................................................... 118
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài được chọn nghiên cứu xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, bối cảnh thế giới và trong nước đặt ra những đòi hỏi nền hành
chính nhà nước cần phải hướng đến các giá trị văn hóa hành chính nhà nước mang
tính phục vụ
Bối cảnh thế giới thế kỷ XX đã có những biến đổi to lớn và sâu sắc, ảnh hưởng
toàn diện và mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội của các quốc gia, trong đó có Việt
Nam, nổi bật là: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra ngày càng mạnh mẽ; khoa
học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục có
những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra sâu rộng ở hầu khắp các
quốc gia mang lại những cơ hội và thách thức. Tri thức và sở hữu trí tuệ có vai trò ngày
càng quan trọng. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó con người và tri thức càng trở
thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, những biến động
đầu thế kỷ XXI của thế giới cũng đặt ra những thách thức lớn như tình trạng di dân, chủ
nghĩa “dân túy” đang lên ở một số nước Châu âu, sự cạn kiệt tài nguyên… Do đó yêu
cầu đặt ra là phát triển phải gắn với sự phát triển bền vững ở mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội và con người, ổn định chính trị, bền vững về kinh tế, văn hóa…
Bối cảnh trong nước, Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới và thực hiện cải
cách hành chính giai đoạn 2011-2020; hội nhập sâu rộng với thế giới. Đất nước ta đã và
đang đạt được rất nhiều thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, đời sống con người ngày
càng được nâng cao, vị thế của quốc gia ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường trong xu hướng hội nhập
quốc tế hiện nay cũng đã dẫn đến sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức của một bộ phận
cán bộ, công chức, theo các chuyên gia hành chính đánh giá thì tình trạng xuống cấp của
hệ thống các giá trị văn hóa công sở của các cơ quan, tổ chức nhà nước hiện nay rất đáng
báo động. Tinh thần, trách nhiệm trong giải quyết công việc của một số cán bộ, công
chức vẫn còn chưa cao, hiện tượng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm vẫn còn xảy ra; thái độ
quan liêu hách dịch trong quan hệ ứng xử, giao tiếp với công dân gây ra rất nhiều bức
xúc trong đời sống xã hội, điều đó đã vô hình chung làm xấu đi hình ảnh của cơ quan
nhà nước cũng như gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà
nước. Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế nêu trên tạo cho nước ta vị thế mới với
những thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và thách thức gay gắt trong việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như xây dựng và phát triển nền
hành chính phục vụ.
Thứ hai, vai trò của văn hóa hành chính nhà nước đối với hoạt động hành
chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Trong xu thế hội nhập quốc tế, cùng
một lúc mỗi quốc gia sẽ đón nhận sự biến đổi sâu sắc của thời đại, hội nhập quốc tế vừa
1
là cơ hội cũng vừa là thách thức của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, để có thể hội nhập quốc
tế thuận lợi, mỗi quốc gia sẽ có cách ứng xử phù hợp nhằm tạo nên sự ổn định và phát
triển của quốc gia mình. Bởi vậy, hoạt động quản lý của nhà nước có vai trò rất lớn trong
hoạt động tổ chức đời sống xã hội. Hoạt động này diễn ra cùng với sự ra đời của tổ chức
nhà nước và là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người. Ở đó, không chỉ diễn ra hoạt
động mang tính chất chấp hành và điều hành mà hoạt động đó còn mang tính chủ động,
sáng tạo, bởi vì loài người đã tạo ra những giá trị văn hóa, trong đó có văn hóa hành
chính nhà nước. Cùng với bối cảnh phát triển, văn hóa hành chính nhà nước ngày càng
hình thành một đặc trưng lớn, một vai trò lớn. Bởi vậy, muốn thực hiện tốt hoạt hoạt
động quản lý, mỗi quốc gia cần phải coi trọng đến yếu tố văn hóa hành chinh nhà nước.
Hơn nữa, văn hóa hành chính nhà nước là một bộ phận của văn hóa văn hóa truyền thống
dân tộc, đó là một bộ phận của văn hóa cộng đồng. Ở phạm vi hẹp hơn thì đó là một bộ
phận quan trọng của văn hóa chính trị - quản lý, một dạng văn hóa tổ chức, là khoa học
và nghệ thuật của “phép trị” nước. Xét trong phạm vi nền hành chính nhà nước, thì văn
hóa hành chính nhà nước bao gồm những giá trị, chuẩn mực, niềm tin, sự trông đợi của
các cán bộ, công chức. Các giá trị cốt lõi của văn hóa hành chính nhà nước bao gồm các
giá trị chuyên nghiệp, liêm chính, phục vụ…. Tất cả các giá trị đó đều hướng tới giá trị
chung của văn hóa là giá trị Chân - Thiện - Mỹ. Với tư cách là một sản phẩm độc đáo
của trình độ xã hội loài người, văn hóa hành chính nhà nước có sự tác động sâu rộng đến
mọi mặt của đời sống xã hội và thể hiện vai trò quan trọng của mình trên rất nhiều
phương diện, yếu tố khác nhau của đời sống xã hội.
Thực tiễn cho thấy Việt Nam muốn hội nhập sâu rộng với thế giới cần phải thực
hiện thành công cải cách hành chính, mà một trong yếu tố quan trọng để góp phần cải
cách hành chính thành công phải kể đến yếu tố văn hóa hành chính nhà nước và đạo đức
công vụ. Văn hóa hành chính nhà nước và đạo đức công vụ đã trở thành nội dung chủ
đạo trong các tiêu chí của nền công vụ. Theo tác giả Đào Trí Úc: “Trong chương trình
cải cách công vụ của Canada mười năm trước đây người ta thấy chỉ có 10% sự thay đổi
về thể chế và pháp luật, 20% giành cho sự thay đổi về cơ cấu và chức năng, thẩm quyền
của các cơ quan hành chính nhà nước, trong khi đó có tới 70% là những yêu cầu và giải
pháp cải cách liên quan đến văn hóa trong quan hệ với dân chúng và trong công sở, các
quy tắc của đạo đức công vụ và công chức”[61; tr22]. Hoạt động cải cách hành chính đã
và đang thu được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân ngày
càng được nâng cao, đất nước ta ngày càng khẳng định được vị thế trên trường quốc tế.
Trình độ dân trí của người dân ngày một được nâng cao, người dân đòi hỏi các cơ quan
hành chính nhà nước phục vụ ngày một tốt hơn, đưa ra được những dịch vụ hành chính
công đáp ứng được yêu cầu của công dân, tổ chức. Tuy nhiên, bên cạnh đó, theo đánh
giá của một số nhà nghiên cứu cũng như qua một số báo cáo tổng kết về hiệu quả hành
chính cho thấy, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước còn bộ lộ nhiều
hạn chế, tình trạng suy thoái về đạo đức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức
hiện nay đang là vấn đề báo động. Tình trạng tham nhũng cũng như các biểu hiện tiêu
cực khác của một bộ phận cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước đang
gây bức xúc trong dư luận… Những hạn chế đó đã gây ảnh hưởng đến hình ảnh hưởng
đến uy tín, hình ảnh của nền hành chính quốc gia cũng như hiệu lực, hiệu quả hoạt động
2
hành chính nhà nước. Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam đang trên đà hội nhập sâu với thế
giới về mọi mặt của đời sống chính trị - kinh tế - xã hội, hơn bao giờ hết, văn hóa nói
chung và văn hóa hành chính nhà nước nói riêng là yếu tố nội sinh quan trọng góp phần
giúp Việt Nam thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiêp hóa, hiện đại hóa; mục tiêu
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân do dân và vì dân; và mục tiêu chung của đất
nước “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” và ngày càng khẳng định
vị thế của mình trên trường quốc tế.
Thứ ba, xuất phát từ góc độ khoa học hành chính: văn hóa hành chính nhà nước
là một lĩnh vực nghiên cứu khá mới mẻ tại Việt Nam nói chung và trong khoa học hành
chính nói riêng. Trong thực tế hoạt động hành chính nhà nước, văn hóa hành chính nhà
nước có vai trò quan trọng đối với nhà lãnh đạo, và cán bộ, công chức - người thực thi
công vụ hàng ngày tiếp xúc với tổ chức, công dân. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, các yêu cầu đặt ra với nền hành chính các quốc gia cần phải hướng tính phục vụ
có nghĩa là cần phải thay đổi các giá trị văn hóa của nền hành chính cho phù hợp với yêu
cầu của bối cảnh lịch sử cụ thể. Chính điều đó đã gợi ý cho tác giả lựa chọn lĩnh vực văn
hóa hành chính nhà nước làm đối tượng nghiên cứu. Đồng thời cho đến nay, các nội
dung văn hóa hành chính nhà nước tuy đã được các nhà nghiên cứu trong nước và thế
giới quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau nhưng vấn đề về phát triển văn
hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế chưa được nghiên
cứu. Hơn nữa đối tượng nghiên cứu của luận án cũng thuộc nội dung nghiên cứu của
môn học văn hóa hành chính - một môn học mới mà Khoa Văn bản và Công nghệ Hành
chính được Học viện Hành chính Quốc gia giao đảm nhiệm trong chương trình Cử nhân,
Cao học và Chuyên viên chính… Đây là điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu lý luận cũng như thu thập tài liệu, số liệu thực tế. Mặt khác, hoàn thành tốt đề
tài này cũng là điều kiện vô cùng quan trọng cho tác giả bồi dưỡng, củng cố kiến thức
chuyên môn, phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.
Xuất phát từ tính cấp thiết cũng như sự phù hợp của đề tài, lĩnh vực nghiên cứu
nói trên, tác giả mạnh dạn đề ra ý tưởng nghiên cứu về “Phát triển văn hóa hành chính
nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận,
đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển văn hóa hành
chính nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu của người dân, tổ chức.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển văn hóa hành
chính nhà nước, tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển văn hóa
hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Hình thành một khung lý thuyết về phát triển văn hóa hành chính nhà nước
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chỉ ra đặc trưng của phát triển văn hóa
3
hành chính; bối cảnh hội nhập quốc tế và các yêu cầu phát triển văn hóa hành chính
nhà nước.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu và sử
dụng các phương pháp chuyên ngành khác.
- Chỉ rõ các yếu tố nào tác động tới thực trạng trên và chỉ rõ mức độ tác động để
tìm nguyên nhân của những bất cập hạn chế về phát triển văn hóa hành chính nước Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và
điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam
(thuộc hệ thống cơ quan Hành pháp) trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu văn hóa hành chính nhà nước
(thuộc cơ quan Hành pháp), không nghiên cứu văn hóa hành chính “trong khu vực
tư”. Tuy nhiên, văn hóa hành chính nhà nước là một lĩnh vực nghiên cứu tương đối
rộng, bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Do đó, trong luận án này, phạm vi nội dung của
đề tài chỉ tập trung vào những yếu tố cấu trúc của văn hóa hành chính nhà nước (theo 3
cấp độ cá nhân, tổ chức, hệ thống) có mối liên hệ tác động qua lại với bối cảnh hội
nhập quốc tế. Bao gồm:
+ Nội dung của văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ cá nhân, bao gồm: Yếu tố
vật chất của văn hóa cá nhân CBBC (trang phục, kiến thức kỹ năng, phong cách làm
việc của cán bộ, công chức); Yếu tố văn hóa tinh thần của văn hóa cá nhân cán bộ, công
chức (văn hóa ứng xử, giao tiếp, văn hóa phát ngôn công vụ và cung cấp cho báo chí,
văn hóa chịu trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, cách thức xây dựng niềm tin).
+ Nội dung của văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ tổ chức, bao gồm: Yếu tố
vật chất trong công sở (trụ sở, trang thiết bị làm việc, bài trí công sở, ứng dụng công
nghệ thông tin, phương thức lề lối làm việc, những giá trị vật chất mong đợi của các
thành viên trong tổ chức - công sở); Yếu tố tinh thần trong công sở (những giá trị mong
đợi, niềm tin và truyền thống trong tổ chức, hoạt động tổ chức hiện thực các giá trị văn hóa
hành chính nhà nước trong tổ chức, cơ chế phối hợp và hoạt động thông tin nội bộ trong tổ
chức, phong cách lãnh đạo - quản lý).
+ Nội dung của văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống, bao gồm: Định
hướng chiến lược phát triển văn hóa hành chính quốc gia (tầm nhìn, sứ mệnh, các mục
tiêu chính của nền hành chính nhà nước, xác lập các giá trị văn hóa hành chính nhà
nước); Phương thức hiện thực hóa các chuẩn mực giá trị văn hóa hành chính trong
hoạt động hành chính nhà nước.
4
- Phạm vi về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu phát triển văn hóa hành
chính nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến nay, từ khi Thủ
tướng Chính phủ ban bành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước (ban hành kèm theo QĐ số129/QĐ -TTg ngày 02/08/2007). Đây cũng là khoảng
thời gian Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, được đánh dấu bằng việc
gia nhập các tổ chức mang tính chất khu vực và quốc tế (ASEAN, WTO…).
- Phạm vi về không gian: Đề tài dự định tiến hành nghiên cứu tại các cơ quan
hành chính nhà nước ở cả Trung ương và địa phương, cụ thể là tiến hành điều tra, khảo
sát, thu thập số liệu tại: Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch; Bộ Tài Nguyên và Môi trường;
Bộ Nội vụ; Từ hai đến ba cơ quan quản lý hành chính ở Trung ương (TP. Hà Nội); Từ
hai đến ba cơ quan quản lý hành chính ở địa phương (TP. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh),
một số tỉnh miền núi phía Bắc (tỉnh Lào Cai).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận án áp dụng các phương
pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh, các khoa học
liên ngành liên quan đến phát triển văn hóa hành chính nhà nước như văn hóa học,
chính trị học, hành chính học, mỹ học, lịch sử, xã hội học, triết học…
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu sẵn có (Deskreview)
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở các tài liệu có sẵn, tác giả luận án
tiến hành so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá, tổng hợp… qua đó giải quyết các vấn
đề đặt ra của luận án. Các nguồn tài liệu được sử dụng nghiên cứu luận án được chia
thành hai nhóm cơ bản: Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Văn bản
quy phạm pháp luật, các chiến lược, Chương trình tổng thể…); Các báo cáo, số liệu
thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân[108; tr48].
Mục đích của phương pháp này là nhằm kế thừa lý thuyết và kinh nghiệm thực
tiễn về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Cụ thể là các lý luận về hành chính nhà nước,
văn hóa, văn hóa hành chính nhà nước, xã hội học (vốn xã hội, lý thuyết về biến đổi xã
hội); kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan, đặc biệt là tư liệu của những quốc gia
có kinh nghiệm trong xây dựng và phát triển văn hóa hành chính hiệu quả (áp dụng
trong chương 2 về xây dựng khung lý thuyết về phát triển văn hóa hành chính nhà nước
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế). Kế thừa các số liệu, các báo cáo, các đánh
giá thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế (áp dụng trong chương 3, đánh giá thực trạng)…
4.2.2. Phương pháp khảo sát, điều tra (Survey)
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổ chức những chuyến đi khảo sát
thực địa, điều tra xã hội học đối với các cơ quan hành chính nhà nước và người dân nằm
trong đối tượng khảo sát của luận án, lấy thông tin qua bảng câu hỏi, phỏng vấn đối với
các chuyên gia liên quan đến luận án, tổng hợp và đánh giá thông tin. Trên cơ sở khung
5
lý thuyết về phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, tác giả luận án đã xây dựng phiếu điều tra bằng bảng hỏi, tiến hành phỏng vấn
thử 30 cán bộ, công chức trong các cơ quan hanh chính nhà nước và người dân, điều
chỉnh bảng hỏi cho phù hợp, xây dựng phiếu điều tra trước khi tiến hành điều tra chính
thức tại các Bộ, Tỉnh, Thành phố với số lượng phiếu là 1200 phiếu chia đều cho các đối
tượng khảo sát, điều tra.
- Bảng hỏi gồm 41 câu (dành cho cán bộ, công chức), 31 câu (dành cho người
dân), câu hỏi được thiết kế theo câu hỏi đánh giá nhận thức, vai trò và sắp xếp thứ bậc
phù hợp các nội dung khảo sát, điều tra về thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà
nước. Địa bàn khảo sát, điều tra: tại 4 tỉnh, thành phố: TP. Lào Cai, TP. Hà Nội, TP. Đà
Nẵng, TP. Hồ Chí Minh. Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 9 năm
2016.
- Phương pháp chọn mẫu khảo sát, điều tra được sử dụng trong luận án phương
pháp chọn mẫu phân tầng, theo khu vực kết hợp với ngẫu nhiên đơn giản[107; 163164]. Khảo sát, điều tra theo phương pháp phân tầng với đối tượng khảo sát là cán bộ,
công chức được phân tầng theo cấp Trung ương và cấp địa phương (tỉnh, huyện, thị
trấn, xã - phường). Việc lựa chọn các địa phương để tiến hành khảo sát, điều tra mang
tính đại diện cho từng khu vực và từng miền của đất nước: Khu vực Đồng bằng Sông
Hồng (Hà Nội), Tây Bắc (Lào Cai), Miền Trung (Đà Nẵng), Nam Bộ (TP. Hồ Chí
Minh) dành cho đối tượng khảo sát, điều tra là người dân.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm thống kê dành cho Khoa học xã hội và
nhân văn SPSS (Statistical Product and Services Solutions) phiên bản 20.0. Các kết quả
khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi đã được sử dụng làm căn cứ để phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu phỏng vấn sâu đối với các đối tượng là
cán bộ, công chức quản lý và thực thi trong các cơ quan hành chính nhà nước; Người
dân; Các nhà khoa học, các chuyên gia về văn hóa và văn hóa hành chính nhà nước.
- Phương pháp chọn mẫu phỏng vấn sâu được sử dụng trong luận án chủ yếu là
phương pháp phỏng vấn theo chủ đích các nội dung liên quan tiếp đến các vấn đề luận
án cần giải quyết (phỏng vấn người dân và các nhà khoa học, các chuyên gia về văn
hóa và văn hóa hành chính).
- Cỡ mẫu phỏng vấn: Tổng số mẫu phỏng vấn sâu sẽ thực hiện trong luận án là
32 mẫu (người).
- Theo từng chủ đề được xây dựng trong quá trình thiết kế nghiên cứu và
phỏng vấn tại thực địa Sau đó, các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu
được mã hóa và phân tích. Bên cạnh đó, tác giả luận án sử dụng thêm một số bài
phỏng vấn cửa cá chuyên gia khác được đăng tải trên các phương tiện truyền thông
đại chúng nhằm làm sâu sắc và thuyết phục hơn cho các luận cứ, luận chứng đưa
ra trong luận án.
6
5. Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả điều hành của nhà lãnh đạo và văn hóa của cán bộ, công
chức trong phục vụ công dân một cách chuyên nghiệp, năng động, hiện đại và vì dân;
động lực thúc đẩy thắng lợi công cuộc cải cách hành chính công; nâng cao uy tín nền
hành chính Việt Nam trên trường quốc tế; đáp ứng xu thế Việt Nam đang hội nhập sâu
rộng với các nước trên thế giới; giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc
trong bối cảnh hiện nay.
- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu giả thuyết (trả lời cho câu hỏi tại sao):
Để chứng minh giả thuyết này, tác giả dựa trên cơ sở lý luận về hành chính nhà nước,
văn hóa, văn hóa hành chính nhà nước và phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, lý thuyết liên ngành với những nội dung cơ bản tại
chương 2. Từ sự phân tích cơ sở lý luận trên thấy được văn hóa hành chính nhà nước có
vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà
nước. Vì vậy phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế một mặt nhằm định hướng cho cán bộ, công chức thực thi công vụ theo chuẩn
mực hành chính, mặt khác văn hóa hành chính nhà nước góp phần điều chỉnh hành vi
của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ theo chuẩn mực hành chính (thông qua
việc thể chế hóa giá trị văn hóa hành chính thành các quy định cụ thể và việc tổ chức
thực hiện các quy định này bằng các phương thức hiện thực các giá trị văn hóa hành
chính nhà nước trong hoạt động hành chính nhà nước), qua đó góp phần nâng cao hoạt
động hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Do đó, phát triển văn hóa
hành chính nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền hành chính hiện đại.
- Tác động của giả thuyết (trả lời cho câu hỏi như thế nào): Giả thuyết đưa ra là
đúng sẽ dẫn đến sự tác động đến những đối tượng, yếu tố của nền hành chính và văn hóa
hành chính nhà nước, và được phân tích cụ thể tại chương 3 của luận án, bao gồm: Khảo
sát thực trạng phát triển văn hóa hành chính Việt Nam ở các cấp độ: cá nhân, tổ chức, hệ
thống; Nguyên nhân và các yếu tố tác động đến thực trạng phát triển văn hóa hành chính
nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Dựa vào phiếu khảo sát); Bài học
kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong phát văn hóa hành chính nhà nước
(Nhật, Hàn Quốc, Singgarpo, Trung Quốc, Mỹ). Giải pháp của giả thuyết: Khi giả thuyết
được chứng minh là đúng, luận án sẽ đề xuất giải pháp để giả thuyết đó xảy ra, cụ thể là
những giải pháp nhằm góp phần phát triển văn hóa hành chính nhà nước, nâng cao hiệu
quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nội
dung này sẽ được giải quyết trong chuơng 3 của luận án.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để chứng minh cho giả thuyết khoa học nói trên, luận án cần tập trung làm rõ và
trả lời hệ thống câu hỏi nghiên cứu, cụ thể như sau:
Câu hỏi 1: Cơ sở lý thuyết của phát triển văn hóa hành chính nhà nước là gì?
Trả lời câu hỏi này nhằm làm rõ bản chất và nền tảng lý thuyết của phát triển văn hóa
hành chính nhà nước.
7
Câu hỏi 2: Phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế là gì? Những yêu cầu đặt ra trong việc phát triển văn hóa hành chính?
Luận án cần làm rõ khái niệm phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, chỉ rõ yêu cầu phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong hoạt
động hành chính nhà nước..
Câu hỏi 3: Các quốc gia trên thế giới đã có những kinh nghiệm thành công
nào trong việc phát triển văn hóa hành chính? Việc tìm hiểu các kinh nghiệm của
quốc tế về phát triển văn hóa hành chính sẽ giúp có thêm căn cứ thực tiễn, là những
gợi ý quan trọng trong việc phát triển văn hóa hành chính nhà nước ở Việt Nam. Từ
đó là cơ sở để đề xuất giải pháp phát triển văn hóa hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Câu hỏi 4: Thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước hiện nay ở
Việt Nam được thể hiện như thế nào trong hoạt động hành chính nhà nước? Các yếu
tố nào tác động đến quá trình phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế? Việc tìm hiểu thực trạng phát triển văn hóa hành
chính nhà nước ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sẽ góp phần chỉ ra thực
tế về việc phát triển văn hóa hành chính nhà nước, chỉ ra những biểu hiện tích cực và
những hạn chế cần khắc phục; chỉ ra các yếu tố tác động đến quá trình phát triển văn
hóa hành chính nhà nước.
Câu hỏi 5: Cần có những giải pháp nào để phát triển văn hóa hành chính nhà
nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế? Việc đề xuất các giải pháp phát triển
văn hóa hành chính nhà nước ở Việt Nam cần căn cứ vào định hướng phát triển nền
hành, cơ sở lý luận và thực tiễn đặt ra và đảm bảo tính khả thi của các giải pháp.
5.3. Hướng tiếp cận
Phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhâp quốc tế là một
đề tài tương đối rộng, việc nghiên cứu đề tài này có thể mở ra nhiều hướng tiếp cận
khác nhau, tuy nhiên, trong khuôn khổ luận án này, tác giả luận án lựa chọn hướng tiếp
cận từ góc độ quản lý nhà nước, cụ thể là từ đặc điểm hoạt động của cơ quan Hành
pháp. Từ hướng tiếp cận này, luận án xây dựng khung lý thuyết về phát triển văn hóa
hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế là dựa vào các lý thuyết về hành
chính nhà nước, văn hóa học, xã hội học (vốn xã hội), văn hóa hành chính nhà nước, lý
thuyết về phát triển. Lý thuyết về phát triển có nội hàm biểu hiện rất phong phú, phát
triển là tăng trưởng (số lượng, tăng trưởng kinh tế), phát triển bao gồm sự thay đổi về
lượng và chất, phát triển gắn với sự biến đổi về lượng và chất trên khắp các bình diện
xã hội (biến đổi xã hội)... Do đó, tác giả luận án sử dụng khía cạnh nội hàm của lý
thuyết biến đổi xã hội với nghĩa phát triển là quá trình biến đổi các giá trị, theo đó, sự
biến đổi này diễn ra theo chiều hướng tích cực và tiêu cực. Phát triển với ý nghĩa như
vậy được tác giả luận án sử dụng làm căn cứ lý luận để định hình khung lý thuyết về
phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở
khung lý thuyết phát triển văn hóa hành chính nhà nước là quá trình biến đổi các giá trị,
tác giả luận án khảo sát thực trạng phát triển văn hóa hành chính trên ba cấp độ cấu
trúc của văn hóa hành chính nhà nước (văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ cá nhân,
văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ tổ chức - công sở, văn hóa hành chính nhà nước
8
ở cấp độ hệ thống), qua đó chỉ ra những điểm tích cực, hạn chế trong phát triển văn hóa
hành chính nhà nước, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm xác lập các giá trị biến đổi
tích cực, hạn chế những giá trị biến đổi tiêu cực trong hoạt động hành chính nhà nước.
Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, người dân.
6. Đóng góp mới của đề tài
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả luận án
đóng góp một số nội dung mới về văn hóa hành chính nhà nước: Đề xuất khái niệm
mới về văn hóa hành chính nhà nước, khái niệm phát triển văn hóa hành chính nhà nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Đề tài đã xây dựng khung lý thuyết về phát triển văn hóa hành chính nhà nước,
trong đó chỉ rõ bản chất của phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong bối cảnh hội
nhập quốc tế là một quá trình biến đổi các giá trị văn hóa hành chính nhà nước trong
hoạt động hành chính nhà nước.
Làm rõ đặc trưng phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế; yêu cầu phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế; Chỉ rõ các yếu tố tác động đến quá trình phát triển
văn hóa hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và chỉ rõ các yếu tố tác
động đến phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế tại các
cơ quan hành chính nhà nước; đề xuất các giải pháp cụ thể về phát triển văn hóa hành
chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luận án có thể dùng làm tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy cho các chương trình Cử nhân, Thạc sĩ, các
chuyên đề chuyên viên, chuyên viên chính… tại Học viện Hành chính Quốc gia,
Trường Đại học Nội vụ và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhà nghiên
cứu chuyên sâu, các giảng viên, học viên. Ngoài ra, luận án còn là nguồn tài liệu tham
khảo, làm căn cứ xây dựng, đề xuất các chủ trương, chính sách, các nhà hoạch định
chính sách, nhà làm luật, nhà quản lý hành chính nhà nước.
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phục lục, Luận án gồm 4 chương
- Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề
tài luận án.
- Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Chương 3. Thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Chương 4. Giải pháp phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
9
Chương 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Một là, các công trình nghiên cứu về bản chất, cấu trúc, giá trị văn hóa hành
chính nhà nước(VHHCNN), tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu như sau:
Cuốn giáo trình “Культура административной деятельности// Внутренний
предиктор СССР, Санкт-Петербург 2004г”(Văn hóa trong hành chính - Tủ sách
các vấn đề quản lý trong tổ chức của Liên Xô - Tái bản năm 2004, tại SanktPeterburg). Cuốn sách gồm 295 trang, tại mục 2.4. Trang 184 - 213 có nêu: “Tổng
thể các chức năng của văn hóa từ cấp độ cá nhân đến tổ chức và hệ thống (bộ
máy)”. Theo lời tựa của cuốn sách thì đây là “một xuất bản phẩm rất đáng tự hào
của nền văn hóa Nga”. Đây là công trình nghiên cứu xem xét các giá trị
VHHCNN được biểu hiện trên các cấp độ hệ thống, tổ chức, cá nhân, với nghĩa
nền hành chính nhà nước (HCNN). Đây sẽ là một trong căn cứ quan trọng để tác
giả Luận án sử dụng làm căn cứ khoa học nghiên cứu phát triển VHHCNN Việt
Nam trên ba cấp độ cấu trúc của VHHCNN (Xem Phụ lục XIII).
Năm 2012, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực hành chính đã xuất bản cuốn
“Деловое общение “(Giao tiếp côn vụ). Е. Н. Зарецкая. Глава 1, 2, 3, 4, 9. изд.
“Дело”, Москва 2012. Trong cuốn sách này, các chương 1, 2, 3, 4, 9 có bàn đến các
nội dung về văn hóa giao tiếp. Cụ thể là các nội dung về mối quan hệ ứng xử của con
người trong hoạt động công vụ và đây được xem là những phương thức quan trọng để
hiện thực các giá trị, truyền tải các thông điệp của cơ quan công quyền đến người
dân”(Xem Phụ lục XIII).
Bài viết “The Culture of Distruct in Latin American public Administration”
(Văn hóa trong quản lý công ở các nước Mỹ Latinh) của Nef. J. (2005). Trong nghiên
này, tác giả đã chỉ ra rằng VHHCNN bao gồm cả khu vực công, cơ quan trung ương,
các đơn vị trong hệ thống, cả khu vự tư nhân, do đó hệ thống các giá trị của VHHCNN
được phản ánh mối liên hệ tương tác giữa các cơ quan hành chính với bối cảnh lịch sử,
chính trị, xã hội, với người dân…;
Công trình nghiên cứu “Public Administration: Government in Action, Merrill,
Columbus, Ohio” của Theo Richardson & Baldwin (1976) đã chỉ ra “VHHCNN là sự
kết hợp của niềm tin, thái độ, giá trị, và các hệ thống có ảnh hưởng đến hoạt động của
các cơ quan chính phủ”[161; 26]…Các tác giả chỉ ra mối liên hệ của yếu tố cấu trúc
VHHCNN trong hoạt động của cơ quan Hành pháp - Chính phủ; hệ thống niềm tin và
hệ thống tư tưởng thể chế, cùng với một đánh giá của những huyền thoại, biểu tượng..;
hệ thống các giá trị của VHHCNN được phản ánh mối liên hệ tương tác giữa các cơ
10
- Xem thêm -