BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHA THỊ CẨM HƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHA THỊ CẨM HƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Ánh Hè. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Kha Thị Cẩm Hƣờng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành nhờ sự quan tâm, hỗ trợ, của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia và Quý Thầy, Cô đã giảng dạy chương trình Cao học
Quản lý công, lớp Cao học HC K19N5. Những kiến thức quý báu mà Quý Thầy,
Cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt là nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phan Ánh Hè, người đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để trực tiếp chỉ dạy, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân
viên Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cung cấp số liệu, tạo
điều kiện cho tôi tham gia đoàn khảo sát tình hình hoạt động của các hợp tác xã sau
chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012.
Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy, Cô và các
anh, chị.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Kha Thị Cẩm Hƣờng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng ................................................................................................ i
Danh mục các hình vẽ ........................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 7
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể ...... 8
1.1. Khái quát về kinh tế tập thể ......................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tập thể ...................................................... 9
1.1.3. Các nguyên tắc của kinh tế tập thể ........................................... 13
1.1.4. Vai trò của kinh tế tập thể .......................................................... 15
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể .................................... 23
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể................. 23
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể .............. 24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể .................. 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể ở các
quốc gia và địa phƣơng ......................................................................................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước về quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể ở một số quốc gia......................................................................................... 35
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ở một số
địa phương ............................................................................................................... 39
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã được
rút ra cho Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng .................... 41
Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................. 43
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 44
2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố
Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 44
2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
đến quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
................................................................................................................................. 44
2.2. Tình hình về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh ............................................................................................................................................46
2.2.1. Số lượng và các lĩnh vực hoạt động của kinh tế tập thể trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 46
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tập thể trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 61
2.2.3. Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại hợp tác xã trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 65
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 65
2.3.1. Về công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về
kinh tế tập thể .......................................................................................................... 65
2.3.2. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể .................................................................................................. 66
2.3.3. Về công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể ............................................................................................................................ 67
2.3.4. Về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể ...................................................................................................................... 69
2.3.5. Về công tác tổ chức, hướng dẫn đăng ký thành lập hợp tác xã và
giải thể hợp tác xã ................................................................................................... 70
2.3.6. Về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với
kinh tế tập thể .......................................................................................................... 70
2.3.7. Hợp tác quốc tế đối với phát triển kinh tế tập thể..................... 71
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập
thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 71
2.4.1. Những kết quả, thành tựu.......................................................... 71
2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả, thành tựu ............................. 73
2.4.3. Những hạn chế, bất cập............................................................. 74
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ................................ 77
Tiểu kết Chƣơng 2 ................................................................................................. 79
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 ........... 80
3.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế tập thể
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 80
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.................................................................................................................. 80
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.................................................................................................................. 82
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2016 - 2025 ............................................................................. 86
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 87
3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về
kinh tế tập thể .......................................................................................................... 87
3.2.2. Giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể .......................................................................................... 88
3.2.3. Giải pháp về thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập
thể ............................................................................................................................ 89
3.2.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể ...................................................................................................................... 92
3.2.5. Các giải pháp về tổ chức thành lập và quản lý kinh tế tập thể . 93
3.3. Giải pháp đột phá.......................................................................... 94
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
BẢNG
01
Bảng 2.2
02
Bảng 2.3
NỘI DUNG
Tình hình hoạt động của hợp tác xã từ
năm 2012 đến năm 2016
Số lượng hợp tác xã theo lĩnh vực từ
năm 2012 đến năm 2016
TRANG
47
49
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
01
Hình 2.2
Tình hình tăng, giảm số lượng hợp tác
xã từ năm 2012 đến năm 2016
49
02
Hình 2.3
Tỷ trọng của các ngành nghề
50
03
Hình 2.4
Chất lượng hoạt động của các hợp tác
xã
64
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Kinh tế tập thể luôn được Đảng và Nhà nước khuyến
khích phát triển và được khẳng định trong các Nghị quyết đại hội của Đảng. Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng xác định về kinh tế hợp tác: “Khuyến khích phát triển
bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức, liên kết hợp
tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản phẩm đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài
hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành các tổ hợp nông công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”, [2, Tr 130].
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, được khuyến khích thành lập và hỗ trợ phát
triển với nhiều hình thức và trình độ khác nhau, trong tất cả các ngành nghề, lĩnh
vực, đã đáp ứng được nhu cầu của những người lao động, của các hộ gia đình, cá
thể góp phần thức đẩy sản xuất phát triển, từng bước chuyển từ sản nhỏ cá thể sang
sản xuất lớn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế Thành phố, thu hút và giải quyết việc làm
cho nhiều lao động, cung ứng nhiều chủng loại sản phẩm cho thị trường trong nước
và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy kinh tế Thành phố tăng trưởng. Nhiều hợp tác xã
mới được thành lập, nhiều hợp tác xã được chuyển đổi hoạt động sang Luật Hợp
tác xã năm 2012 và hoạt động có hiệu quả, thu hút được người lao động và các hộ
kinh tế cá thể vào làm ăn tập thể.
Tuy nhiên, kinh tế tập thể, mà nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thành
phố (chỉ chiếm 0,27% trong cơ cấu các loại hình kinh tế)1, vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, yếu kém như: việc chuyển đổi và hình thành những hợp tác xã kiểu mới còn
1
Số liệu của Chi cục Thống kê TP. H
1
chậm, có hợp tác xã làm ăn có hiệu quả còn ít, vốn ít, trình độ công nghệ còn thấp,
trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh kém, chưa cùng với kinh tế nhà nước trở
thành nền tảng vững chắc của kinh tế Thành phố. Kinh tế tâp thể trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh kém phát triển do công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập
thể còn buông lỏng, chưa thật sự quan tâm, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể
như chủ trương của Đảng đã đề ra, chưa tổ chức thực hiện đầy đủ và kịp thời các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của Chính phủ đã ban hành, đồng thời
các chính sách phát triển kinh tế tập thể của Thành phố chưa đáp ứng được với nhu
cầu phát triển của kinh tế tập thể trên địa bàn Thành phố hiện nay.
Để góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của thành phố Hồ Chí Minh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn của kinh tế
tập thể chung và các hợp tác xã, tôi đã lựa chọn đề tài Luận văn “Quản lý nhà
nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, qua đó đánh
giá đúng thực trạng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, từ đó đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển trở thành nền
tảng vững chắc của kinh tế Thành phố.
2. Tình hình nghiên cứu
1- Các công trình công bố đã được in thành sách
- Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến
Quang, Lưu Văn Sùng: “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam - thực trạng và
định hướng phát triển”, đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại
hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam với những thành công
và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2001.
- Công trình nghiên cứu của Vụ Hợp tác xã trong cuốn sách: “Một số nội
dung chủ yếu cơ bản và các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu về hợp tác xã”,
đã hệ thống hóa hệ thống văn bản pháp luật về Hợp tác xã như: Luật Hợp tác xã
năm 2012 và các nghị định, hướng dẫn thi hành, cuốn sách làm rõ bản chất tổ chức
2
hợp tác xã và các quy định cụ thể chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc thù đối với hợp tác
xã. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2014.
- Giáo trình của TS. Võ Thị Kim Sa - Trưởng khoa Khuyến nông và Phát triển
nông thôn về “Đổi mới hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hướng dẫn
thành lập và báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã”. Tác giả đã nêu lên sự
cần thiết phải đổi mới hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, giá trị và nguyên
tắc của hợp tác xã, so sánh sự khác nhau của hợp tác xã kiểu củ và hợp tác xã kiểu
mới, Giáo trình dành cho cán bộ quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, 2014.
- Các tác giả John R.Dunn, Anthony C.Croooks, Donald A.Frederick, Tracey
L.Kennedy, James J.Wadsworth (2002) trong công trình: “Argricultural Cooperatives in the 21st Century”, đã đề cập đến những nguyên tắc của hợp tác xã,
bao gồm: nguyên tắc người sử dụng - chủ sở hữu: hợp tác xã thuộc sở hữu của
những người sử dụng nó; nguyên tắc người sử dụng - kiểm soát: hợp tác xã bị điều
khiển bởi những người sử dụng họ; nguyên tắc người sử dụng - lợi ích: những lợi
ích phát sinh của hợp tác xã tích lũy cho người sử dụng của nó trên cơ sở sử dụng
của họ.
- Tác giả Eddie Oczkowski (2005) với công trình:“New argricutural Cooperatives Model”, đã nghiên cứu tổng quan về các mô hình hợp tác xã trên thế
giới hiện nay, bao gồm: hợp tác xã nông nghiệp truyền thống; hợp tác xã theo tỷ lệ
góp vốn, theo đó việc bổ nhiệm các chức vụ hợp tác xã tương ứng với vốn đầu tư
của xã viên; hợp tác xã có thành viên là những nhà đầu tư, theo đó lợi ích được
phân phối căn cứ vào thành viên đầu tư.
- Các tác giả GF Ortmann & RP King, Agrekon (2005) với công trình:
“Agricultural Cooperatives I: History, Theory and Problems”, các tác giả đã tiến
hành nghiên cứu định nghĩa và các nguyên tắc hợp tác xã, lịch sử hình thành các hợp
tác xã và các vấn đề tồn tại mà hợp tác xã truyền thống gặp phải ở các nước phát
triển và kém phát triển, bao gồm: vấn đề về quyền lợi, trách nhiệm không rõ ràng,
vấn đề nhận thức, vấn đề danh mục đầu tư, vấn đề kiểm soát, vấn đề chi phí, đồng
thời nghiên cứu đến vấn đề tương lai của các hợp tác xã truyền thống.
2- Báo cáo khoa học, các kỷ yếu hội thảo, các báo cáo nghiên cứu đã được
đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành
3
- Văn kiện Đại hội lần IV của Liên minh Hợp tác Thành phố nhiệm kỳ 2015 2020. Văn kiện đánh giá tình hình kinh tế tập thể và hoạt động của Liên minh Hợp
tác xã Thành phố giai đoạn 2010 - 2015, phương hướng phát triển kinh tế tập thể
và nhiệm và nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã Thành phố giai đoạn 2015 - 2020.
Bên cạnh đó, văn kiện còn có các bài tham luận của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các báo cáo tham luận của một số hợp tác
xã đại diện các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, vận tải, tín dụng,..., năm 2016.
- Bài viết của TS. Nguyễn Ty: “Phong trào hợp tác xã quốc tế qua gần hai
thế kỷ”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002. Tác giả đã tóm tắt quá
trình thành lập hợp tác xã đầu tiên từ năm 1761 tại Anh, lịch sử hình thành Liên
minh Hợp tác xã quốc tế (ICA), kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Ấn Độ,
Israel, Nhật Bản, tác giả nêu lên kết luận, hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nông
nghiệp nói riêng là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân và kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, hình thành và phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có
hiệu quả là mong muốn của nhiều quốc gia trên thế giới.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Tú: “Mô hình tổ chức hợp tác xã kiểu mới
- góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng”. Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2010. Tác giả đã nêu lên những nguyên
nhân thất bại của mô hình hợp tác xã kiểu cũ, kinh nghiệm của các nước trên thế
giới về mô hình tổ chức hợp tác xã luôn cần thiết, nó không thay thế cho mô hình
hộ kinh doanh cá thể, tư nhân, doanh nghiệp mà trái lại hợp tác xã là một thể chế
vừa bổ sung vừa là một thể chế cùng cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường.
- Công trình nghiên cứu của Vụ Hợp tác xã: “Một số giải pháp, sửa đổi, bổ
sung quy định kiểm toán áp dụng riêng đối với hợp tác xã nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã”. Đề tài Khoa học cấp Bộ, 2013. Công trình nghiên
cứu đã nêu thực trạng của hợp tác xã của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014,
quá trình chuyển đổi từ Luật Hợp tác xã 2003 bằng Luật Hợp tác xã 2012, những
điểm mới của Luật Hợp tác xã 2012, kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Thái
Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, công trình đã tổng hợp các chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác xã của Chính phủ Việt Nam.
3- Các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ có liên quan đến đề tài nghiên
cứu
4
- Luận văn: “Quản lý Nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà
Nội”, của tác giả Phùng Khánh Toàn, đã khái quát hiện trạng về tình hình phát
triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội, nêu ra được mặt được, chưa
được và hạn chế, yếu kém của bộ máy quản lý hợp tác xã; đồng thời, tác giả cũng
đề ra giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về hợp tác xã nói chung và
trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia, 2015.
- Luận văn: “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở
Việt Nam hiện nay", của tác giả Doãn Thị Văn Anh, đã khái quát quá trình hình
thành và hoà thiện pháp luật quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam từ
Luật Hợp tác xã năm 1996 đến Luật Hợp tác xã năm 2012, tác giả cũng đề xuất
những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp
tác xã ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Luật Học, 2014.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở khung lý thuyết nghiên cứu và từ thực trạng quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở khoa học qua đó hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước
đối với kinh tế tập thể.
- Phân tích, đánh giá tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Không gian nghiên cứu:
5
Không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và có nghiên cứu, tham
khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở một số địa phương và
quốc gia.
4.2.2. Thời gian nghiên cứu:
Các thông tin, dữ liệu được cập nhật để phân tích đánh giá về tình hình phát
triển và thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu
từ năm 2012 đến nay; định hướng giải pháp, tầm nhìn đến năm 2025.
4.2.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên đề tài chủ yếu nghiên
cứu đối với loại hình kinh tế hợp tác xã. Mặt khác, hợp tác xã là loại hình tiêu biểu
của kinh tế tập thể nên đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu đối với loại hình này.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, phát triển đối với kinh tế tập thể.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thu thập thông tin sơ cấp: Được tổng hợp thông qua trao đổi trực tiếp
với đại diện theo pháp luật của các hợp tác xã, lãnh đạo các sở, ngành và Liên
minh Hợp tác xã Thành phố và có tham khảo ý kiến của các chuyên gia về kinh tế
tập thể.
+ Thu thập thông tin thứ cấp: Tham khảo tại các công trình nghiên cứu về
kinh tế tập thể trong nước và nước ngoài, các đề án và các báo cáo của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã Thành phố về quản lý nhà
nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp phân tích định tính và kết hợp
với nghiên cứu định lượng, phương pháp tổng hợp và so sánh. Phần mềm sử dụng
chủ yếu là Excel.
6. Ý nghĩa của đề tài
6
6.1 Ý nghĩa về học thuật, lý luận:
- Đề tài đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm chủ yếu, hình thành được
khung lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập
cũng như những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Các giải pháp của Luận văn có thể gợi mở cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các địa phương khác nói chung.
7. Kết cấu của Luận văn
- Phần Mở đầu.
- Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo.
- Nội dung Luận văn gồm kết cấu 3 chương:
+ Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chƣơng 3: Giải pháp quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2025.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ TẬP THỂ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ TẬP THỂ
1.1.1. Một số khái niệm
Kinh tế tập thể thường gắn với một cộng đồng dân cư nhất định. Lợi ích kinh
tế tập thể đưa lại là điều kiện tạo sự ổn định và gắn kết giữa các cá nhân trong cộng
đồng. Thông qua kinh tế tập thể, các thành viên có thể cùng nhau giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống như thăm hỏi, động viên, giúp đỡ nhau những lúc ốm đau,
khó khăn, hoạn nạn…Kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã không có mục
đích tự thân mà hướng đến phục vụ mục tiêu cải thiện hoạt động kinh tế và đời
sống của thành viên, hợp tác xã không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý
nghĩa về mặt chính trị, xã hội tạo sự gắn kết, hòa hợp cá nhân trong cộng đồng.
Đây là những giá trị và nguyên tắc văn hóa, nhân văn làm nên sức sống lâu bền của
kinh tế tập thể. Vì vậy có thể đưa ra khái nhiệm về kinh tế tập thể như sau:
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã là thành phần kinh tế dựa trên
hình thức sở hữu tập thể và sở hữu của các thành viên, thể hiện sự liên kết tự
nguyện của những người lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với
sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả những vấn đề của sản xuất và đời sống.
1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã
- Trên thế giới, hợp tác xã đã có lịch sử gần 200 năm phát triển liên tục; bản
chất của hợp tác xã thể hiện sinh động trong định nghĩa pháp lý về tổ chức hợp tác
xã đã được Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ
chức/hiệp hội tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm
đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông
qua một doanh nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ”;
8
như vậy, thành viên hợp tác xã có vai trò kép: vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng
của hợp tác xã; tổ chức hợp tác xã cũng là một tổ chức có vai trò kép là một tổ
chức hoặc một hiệp hội, vừa là doanh nghiệp tạo ra sản phẩm vừa là doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ chung cung cấp cho thành viên hợp tác xã.
- Tại Việt Nam, từ Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) tại Điều
20 nêu: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh
doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và
cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả”; tuy nhiên, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ, định nghĩa về hợp tác xã cũng có sự điều chỉnh, cụ
thể:
- Luật Hợp tác xã năm 2012 (Luật hiện hành) định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, có ít nhất 07 thành viên
tự nguyện thành lập, hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Như vậy, định nghĩa hợp tác xã của Liên minh Hợp tác xã quốc tế hay Luật
Hợp tác xã của Việt Nam đều được thể hiện một số nội dung cơ bản về hợp tác xã:
- Là tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện thành lập.
- Nhằm mục đích phục vụ nhu cầu và nguyện vọng chung của thành viên về
kinh tế, xã hội và văn hóa.
- Hoạt động tuân theo các nguyên tắc hợp tác xã.
1.1.1.3. Khái niệm tổ hợp tác
Theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính
phủ, định nghĩa tổ hợp tác, như sau: “Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp
đồng hợp tác có chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp xã của từ ba cá nhân trở lên,
cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng
hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm”.
9
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tập thể
1.1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tập thể nói chung
- Về sở hữu tập thể: kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt
là hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi
những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của các thành phần kinh tế; không giới hạn quy mô và địa bàn hoạt động; phân
phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ.
- Về lợi ích thể tập thể: kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm
lợi ích thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội, góp phần
xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên.
1.1.2.2. Đặc điểm của hợp tác xã
Theo tiếng Anh, “hợp tác xã” là “cooperative” có nguồn gốc “cooperation” tức là “hợp tác”; khu vực hợp tác xã được một số nhà lý luận coi là khu vực thứ ba
bên cạnh khu vực tư và khu vực công, hợp tác xã là một loại quan hệ xã hội phổ
biến trong xã hội loài người; đặc điểm của sự hợp tác thể hiện ở những nội dung
chủ yếu sau:
- Thành viên có nhu cầu chung, mà từng thành viên làm thì không đạt hiệu
quả cao hoặc từng thành viên không thể làm được; do đó, họ phải hợp tác với nhau
để đáp ứng yêu cầu chung ấy để có hiệu quả hơn; nhu cầu chung là cái đầu tiên,
căn bản đưa đến hợp tác thông qua hợp tác xã; xã hội ngày càng phát triển thì ngày
càng có nhiều nhóm xã hội có nhu cầu chung xuất phát từ hoạt động kinh tế, nghề
nghiệp và đời sống của mình.
- Các thành viên vẫn giữ được tính độc lập, tự chủ của mình trong quá trình
hợp tác; hợp tác xã thỏa mãn cái “chung” cho mọi thành viên, nhưng không triệt
tiêu cái “riêng” của từng thành viên; thành viên vẫn là chủ thể độc lập của hợp tác
xã.
- Các thành viên có vai trò bình đẳng trong việc hợp tác với nhau trên cơ sở
trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự nhau trong việc đảm bảo cho sự hợp tác đó; do
vậy, dân chủ trong tổ chức hợp tác xã được hình thành và phát triển.
10
- Xem thêm -