VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC HIẾU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI
CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ VĂN NHIÊM
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội và
các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Học viện.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến PGS.TS. Vũ
Văn Nhiêm – Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đã dành thời gian
và tâm huyết hướng dẫn giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Người thực hiện
Nguyễn Ngọc Hiếu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
Thạc sĩ Luật học “Quản lý Nhà nước về khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
công lập từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” là hoàn toàn trung thực, các
thông tin, tài liệu này trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Vũ Văn Nhiêm – Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Ngọc Hiếu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................... 4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................. 5
Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ..................................... 6
Kết cấu và bố cục của luận văn.................................................................... 6
Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y
TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động
khám, chữa bệnh .................................................................................................. 8
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động khám, chữa bệnh ....... 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh.. 34
Chương 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÁM, CHỮA BỆNH
TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
2.1. Tình hình khám chữa bệnh tại thành phố Hồ Chí Minh ..................... 44
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
công lập trên địa từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh .................................. 44
2.3. Những ưu điểm, hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về khám,
chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh ..................................................................................................................... 54
Chương 3.
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Nhu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh tại các
cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh ............................... 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động khám,
chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành phố Hồ Chí
Minh ..................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BHXH
KCB
CSSK
CSYT
ATTP
BYT
CCHN
CQLKCB
YTTN
PYT
QLNN
UBND
HCNN
CCVC
XPVPHC
NGHĨA
Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm Xã hội
Khám chữa bệnh
Chăm sóc sức khỏe
Cơ sở Y tế
An toàn thực phẩm
Bộ Y tế
Chứng chỉ hành nghề
Cục Quản lý Khám chữa bệnh
Y tế tư nhân
Phòng Y tế
Quản lý Nhà nước
Ủy ban Nhân dân
Hành chính Nhà nước
Công chức viên chức
Xử phạt vi phạm hành chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là tế bào của xã hội và sức khỏe con người xem như tài sản
quý giá nhất, là nguồn lực cốt lõi đối với sự phát triển mỗi quốc gia, dân tộc.
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đến nay, đã có nhiều văn bản đề
cập đến sức khỏe nhân dân, có thể kể đến như: Luật Bảo vệ sức khỏe nhân
dân năm 1989 là cơ sở pháp lý quan trọng cho mọi hoạt động của ngành y tế
cũng như hoạt động chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân; Luật
Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 là đạo luật đầu tiên thể chế hóa quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân, đồng thời tạo hành lang pháp lý cho hoạt động khám chữa bệnh,
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực khám chữa bệnh;
một phần Điều 38 của Hiến pháp 2013 cũng nêu rõ: “Mọi người có quyền
được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y
tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định phòng bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh”;…Tất cả cho thấy, Đảng và Nhà nước luôn đặt vấn đề quan tâm, chăm
sóc sức khỏe nhân dân lên hàng đầu cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Chính vì vậy, trong những năm qua, ngành y tế đã đạt được
những thành tựu đáng kể về chăm sóc sức khỏe, thực hiện thành công nhiều
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ như tử vong bà mẹ, trẻ em giảm nhanh nhất
trên thế giới; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em giảm nhanh; tuổi thọ bình quân của
người dân tăng lên; tỷ lệ HIV/AIDS trong cộng đồng được kiểm soát mức
dưới 0.3% và giảm số người nhiễm mới;… [28].
Tuy nhiên, mặt trái xu hướng toàn cầu hóa, đô thị hóa, các yếu tố môi
trường tự nhiên và và xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người.
Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với sự gia tăng ngày càng trầm trọng
của các bệnh không lây nhiễm, chủ yếu là các bệnh: tim mạch, đái tháo
1
đường, ung thư và bệnh phổi mãn tính,…những bệnh này chiếm 70% tổng
gánh nặng bệnh tật và tử vong toàn quốc [23].
Nghị quyết 20 – NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII đã chỉ ra các
giải pháp tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới, trong đó có việc tăng cường công tác quản lý nhà
nước. Để thực hiện được nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết, đòi
hỏi sự tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ Quốc và
các Đoàn thể, toàn thể nhân dân.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nơi có ngành y tế phát triển
của cả nước. Với sự gia tăng dân số cơ học hàng năm đáng kể và là cửa ngõ
kết nối thông thương nhiều tỉnh thành, điều này tạo nên nhiều thuận lợi nhưng
cũng không ít khó khăn, thách thức cho thành phố trong việc chăm sóc, bảo
vệ và nâng cao sức khỏe của người dân. Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận, cơ
sở pháp lý và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh
tại các cơ sở y tế công lập thành phố Hồ Chí Minh từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác này, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt
động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước trong hoạt động khám, chữa bệnh hiện nay được nhiều
nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Trong số các công trình nghiên cứu, có thể
kể đến như:
Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về sử dụng dịch vụ khám, chữa
bệnh tại một số bệnh viên công lập của TS. Trần Thị Hồng Cẩm – Học viện
Chính trị Quốc gia, 2017: Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, sự hài lòng
của khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
2
đơn vị. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng sự hài lòng của người bệnh về sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại một số bệnh viện công lập như bệnh viện
Bạch Mai, bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, bệnh viện quận 2,…và những
yếu tố ảnh hưởng nhằm đề xuất một số khuyến nghị cải thiện sự hài lòng đối
với dịch vụ khám, chữa bệnh, giúp cho chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ
sở y tế công lập tại Việt Nam ngày càng được nâng cao.
Thực trạng và hiệu quả mô hình can thiệp nâng cao quản lý chất lượng
khám, chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức của Tiến sĩ Nguyễn Minh Quân
- Đại học Y Dược Huế, 2019: Luận án mô tả thực trạng quản lý chất lượng
khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức năm 2011, đồng thời đánh giá
hiệu quả mô hình can thiệp nâng cao quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại
bệnh viện, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý khám chữa
bệnh một cách hiệu quả và mang tính khoa học.
Quản lý Nhà nước về khám chữa bệnh từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
của Thạc sĩ Hồ Thị Kiều Hạnh – Học viện Khoa học xã hội, 2017: Tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh tại thành phố Đà Nẵng, từ đó tác giả đã
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, ngày càng hoàn thiện hơn trong
công tác quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe người dân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Hòa Bình của Thạc sĩ Vũ Thị Thục – Đại học Bách khoa Hà Nội, 2012: đề tài
nghiên cứu thực trạng dịch vụ khám, chữa bệnh của bệnh viện đa khoa tỉnh
Hòa Bình, tác giả đưa ra các ý kiến và giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh nhằm mang đến những dịch vụ tốt nhất thỏa
mãn nhu cầu tối đa của người bệnh.
3
Tại thành phố Hồ Chí Minh – một trong những nơi mà ngành y tế đang
đứng trước nhiều thách thức – cũng đã có các bài viết, các đề tài nghiên cứu
về hoạt động khám, chữa bệnh như:
Sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh
viện Nguyễn Tri Phương của Bác sĩ Nguyễn Thị Vân Anh và Nguyễn Quang
Nghĩa – Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, 2010: Sự hài lòng của
bệnh nhân là mục tiêu phấn đấu của dịch vụ y tế và cung cấp cho những nhà
quản lý bệnh viện những thông tin quan trọng gia tăng sự hài lòng của bệnh
nhân, đồng thời nghiên cứu này cũng giúp cho các nhà quản lý bệnh viện
Nguyễn Tri Phương tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng cũng
như tổ chức bệnh viện, tăng cường nhắc nhở thái độ phục vụ của các cán bộ y
tế để sự hài lòng của bệnh nhân ngày càng được nâng cao hơn nữa.
Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám, chữa bệnh của bệnh nhân ngoại
trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn của Thạc sĩ Hoàng Thị Ngọc –
Học viện Khoa học Xã hội năm 2019: Luận văn nghiên cứu mức độ hài lòng
của bệnh nhân ngoại trú về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, trình độ chuyên
môn và thái độ phục vụ, trong đó tác giả tập trung nghiên cứu sâu về thái độ
phục vụ của nhân viên y tế đối với bệnh nhân ngoại trú từ góc độ tiếp cận xã
hội học đồng thời đề xuất các phương án và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh và sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu toàn diện và có hệ thống quản lý nhà nước
về khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành phố Hồ Chí
Minh cho đến nay là chưa có công trình nào. Thế nên còn khá nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn về vấn đề này cần phải được nghiên cứu ở một phạm vi, một
góc độ thích hợp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4
Trên cơ sở nhận định về công tác quản lý nhà nước trong khám, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn
đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
khám, chữa tại các cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề về lý luận và pháp lý của quản lý nhà
nước về hoạt động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
hoạt động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành phố
Hồ Chí Minh.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước về khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công
lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Quản lý nhà nước về hoạt động khám, chữa bệnh
được nghiên cứu ở các góc độ: Quy định pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật về hoạt động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 -2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa
Mác – Lênin được vận dụng chủ yếu để nghiên cứu đề tài. Thông qua việc
vận dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu để tìm ra bản chất và
mối liên hệ phổ biến của các vấn đề được đề cập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được vận dụng tuyệt đối trong quá trình thực
hiên đề tài bao gồm: phương pháp thống kê; phương pháp khảo cứu tài liệu,
bên cạnh đó tôi còn sử dụng phương pháp so sánh - đối chiếu; phương pháp
phân tích - tổng hợp để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về phương diện lý luận
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước về hoạt
động khám, chữa bệnh. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về hoạt động khám, chữa bệnh trong thời gian tới trên địa bàn thành
phố.
6.2. Về phương diện thực tiễn
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, áp dụng trong việc tổ
chức các hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập tỉnh, thành
phố. Ngoài ra, đề tài còn được dùng để các cơ sở đào tạo trên cả nước tham
khảo để phục vụ cho công tác giảng dạy, công tác quản lý nhà nước về khám,
chữa bệnh trong các chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng khác.
6
7. Kết cấu và bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước đối
với hoạt động khám, chữa bệnh
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động khám, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với hoạt động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập từ thực tiễn thành
phố Hồ Chí Minh
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA BỆNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt
động khám, chữa bệnh
1.1.1.Khái niệm
Theo Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009:
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước,
đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ
sở pháp luật đối với hành vi con người cũng như các quan hệ xã hội, được
thực hiện bởi một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước trong quan hệ
chấp hành, điều hành.
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức
năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công
nhận.
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được
công nhận và thuốc đã được cấp phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc,
phục hồi chức năng cho người bệnh.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp
giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh là sự chỉ huy, điều hành hoạt
động khám, chữa bệnh của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư
pháp) để thực thi quyền lực nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của nhà nước.
8
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập: là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn khám, chữa bệnh. Các đặc trưng của
y tế công lập thể hiện qua những điểm sau:
Thứ nhất, là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì
mục đích kiếm lời, đặc điểm này xuất phát từ tính chất của dịch vụ công, chủ
yếu cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận
như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho
các hoạt động sự nghiệp y tế nhằm cung ứng cho xã hội dịch vụ khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, trước hết nhằm thực hiện vai trò nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập trong xã hội, bảo đảm thực hiện công
bằng xã hội, bảo đảm mọi tầng lớp, thành phần nhân dân đều có cơ hội tiếp
cận với các dịch vụ y tế. Chính vì vậy sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế phát
triển, đảm bảo nguồn nhân lực dồi dào, khỏe mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế
và không ngừng nâng cao đời sống tinh thần, sức khỏe nhân dân.
Thứ hai, có sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó
hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất cũng như tinh thần. Sản phẩm
cung cấp cho xã hội là dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng. Đó chính là những hàng hóa công cộng, có thể dùng chung cho nhiều
người “không loại trừ” và “không tranh giành”. Chính vì vậy mà mọi người
có thể tiêu dùng loại hàng hóa đặc biệt này, phạm vi tác động sâu rộng của nó
đến tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động trong lĩnh vực y tế đảm bảo
cho lực lượng lao động có sức khỏe, tinh thần tốt để quá trình lao động tạo ra
của cải vật chất ngày càng hiệu quả, gắn bó hữu cơ với quá trình tái sản xuất
xã hội.
9
Thứ ba, hoạt động luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát
triển kinh tế, xã hội của nhà nước. Chính phủ tổ chức và duy trì và đảm bảo
hoạt động sự nghiệp y tế là để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức
các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình Dân số Kế hoạch hóa
gia đình, Chương trình Sức khỏe sinh sản, Chương trình phòng chống
HIV/AIDS,…Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước với
vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả. Để các
chương trình này đi vào cuộc sống cần có các tổ chức để thực hiện, triển khai
và nhà nước đã sử dụng các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện bởi nếu để
y tế tư nhân thì mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn át mục tiêu xã hội, từ đó dẫn đến các
mục tiêu xã hội trở nên khó khăn khi thực hiện, kìm hãm sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước ra đời cùng lúc với sự ra đời của nhà nước. Chế độ
chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua từng giai
đoạn lịch sử quyết định đến sự thay đổi của quản lý nhà nước. Quản lý nhà
nước bao gồm hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Vì vậy, quản lý nhà
nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và
sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi con người trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước gồm có các đặc điểm:
Thứ nhất, là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp
luật nhà nước để điều chỉnh hành vi con người trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, có thể nói đây là đặc điểm quan trọng trong quản lý nhà
nước về khám, chữa bệnh.
10
Quyền lực là yếu tố gắn liền với quản lý, đó là điều kiện phát sinh và duy
trì các quan hệ xã hội, bảo đảm hiệu lực hiệu quả quản lý. Cấu trúc của quyền
lực xã hội xét về phạm vi, nội dung, chủ thể,.. được hình thành bởi nhiều
quyền lực khác nhau, các quyền lực này cùng tồn tại, đan xen, tác động qua
lại lẫn nhau tạo nên một chỉnh thể của quyền lực xã hội.
Nhà nước là một tổ chức pháp lý của cộng đồng dân cư trên phạm vi
lãnh thổ quốc gia, ngoài trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, nhà nước còn
có trách nhiệm quản lý dân cư, bảo vệ công dân của mình, đồng thời phải
thiết lập và duy trì trật tự xã hội. Muốn vậy, nhà nước phải có “quyền lực nhà
nước” và quyền lực ấy phải được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của nhà nước. Nghĩa là quyền lực đó phải mang tính pháp lý và phải được
bảo đảm thực hiện bằng hệ thống các thiết chế bạo lực của nhà nước.
Với tư cách là một bộ máy công quyền, nhà nước thực hiện đồng thời
chức năng giai cấp và chức năng xã hội. Do đó, nhà nước phải sử dụng tổng
hợp các nguồn lực, kể cả quyền lực nhà nước để thiết lập và bảo vệ trật tự, an
toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và nhất là bảo vệ và phục vụ
cho lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, trong đó có lợi ích của tất cả các
giai cấp, các tầng lớp, các nhóm người trong xã hội [3].
Thứ hai, quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh được tiến hành bởi các
cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ Trung ương xuống địa
phương, bao gồm: cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp,…Hoạt động của
bộ máy nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước, phục vụ lợi ích của giai
cấp thống trị. Bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với phạm vi quyền hạn được giao. Tuy nhiên,
11
trong nhiều hoạt động khác như: ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà
nước, hoạt động quản lý được tiến hành bởi các bộ,…từ đó có thể kết luận
chủ thể quản lý hành chính nhà nước là chủ thể mang quyền lực nhà nước
trong lĩnh vực hành pháp. Như vậy, quản lý hành chính nhà nước có đối
tượng tác động là các quan hệ xã hội phát sinh trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội.
Thứ ba, quản lý nhà nước về khám, chữa bệnh là hoạt động mang tính
thống nhất, liên tục, được tổ chức một cách chặt chẽ, có tính chấp hành và
điều hành.
Để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ
quan hành pháp được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương,
đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó mà các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo,
điều hành, thống nhất, đảm bảo lợi ích chung của cả nước, đảm bảo sự liên
kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Tuy nhiên, do tính đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở mỗi địa
phương là khác nhau nên để những yếu tố của từng địa phương được phát huy
một cách tối đa thì trong quản lý điều hành, bộ máy hành chính cần được tổ
chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng tạo cho
chính quyền địa phương.
Bên cạnh đó, sự vận động không ngừng của đời sống xã hội đòi hỏi quản
lý hành chính nhà nước phải liên tục, kịp thời và linh hoạt. Trong tình hình
kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì bệnh tật cũng ngày
càng gia tăng, vì vậy, khám chữa bệnh đóng vai trò quan trọng trong công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Ngoài ra trong hoạt động, quản lý nhà nước còn
mang tính chấp hành và điều hành được tiến hành trên cơ sở pháp luật với
mục đích thực hiện pháp luật, chúng luôn đan xen, song song tạo nên sự đặc
thù của hoạt động quản lý hành chính nhà nước [22,tr.10-16].
12
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động khám, chữa
bệnh
Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động khám, chữa bệnh thể
hiện ở những nội dung sau đây:
Thứ nhất, nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc triển khai quy hoạch
và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh để đảm bảo vừa nâng cao y tế
chuyên sâu, vừa phát triển y tế phổ cập, nâng cao chất lượng chẩn đoán và
điều trị có trình độ cập nhật với khu vực và quốc tế.
Vấn đề này trong những năm qua, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh trên toàn
quốc thông qua Quyết định 153/2006/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020 nhằm phát triển hệ thống y tế Việt Nam theo hướng tăng cường xã
hội hóa công tác y tế, trong đó y tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo; từng bước
đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân với chất
lượng ngày càng cao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; hướng tới sự
công bằng và hiệu quả trong cung cấp và sử dụng các dịch vụ y tế và Quyết
định 30/2008/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám
chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với mục tiêu xây dựng
và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các
nước tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân
hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Bảo đảm sự chỉ đạo thống
nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa
13
phương trong phạm vi cả nước, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy, chính quyền địa phương.
Tiếp tục sắp xếp các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp
tỉnh và Trung ương, hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng
bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật thế giới.
Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định để hình
thành hệ thống cơ quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm, thiết bị y tế phù
hợp, hội nhập quốc tế.
Tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn. Tổ chức
hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với
đặc điểm từng địa phương. Hệ thống cấp cứu tại cộng đồng trước khi vào
bệnh viện cần được chú trọng phát triển mạnh hơn nữa.
Về cơ bản, các bộ (trừ Bộ Quốc phòng , Bộ Công an), các cơ quan
ngang bộ không chủ quản các bệnh viện; Bộ Y tế chỉ chủ quản một số rất ít
bệnh viện đầu ngành. Tập trung hoàn thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh
trước khi lập bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh. Điều chỉnh, sắp xếp các bệnh
viện, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý, thí điểm
hình thành các chuỗi bệnh viện.
Thứ ba, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh thực hiện 12 điều y đức
và quy định về giao tiếp với người bệnh; chỉ đạo điểm một số bệnh viện thực
hiện “Cơ chế quản lý bệnh viện, giao quyền tự chủ cho giám đốc”.
Thứ tư, quan tâm đến việc khám, chữa bệnh cho nhân dân các vùng sâu,
vùng xa, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các tuyến bệnh viện, của
hệ thống bảo vệ sức khỏe cán bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo tính
công bằng và hiệu quả trong việc khám, chữa bệnh, hướng về tuyến trước hỗ
trợ các tuyến dưới phát triển.
14
- Xem thêm -