BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG QUANG TRUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Thao
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải
Phản biện 2: TS. Từ Thái Giang
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng số 4 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Phân viện khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 597-Đường Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Buôn Ma Thuột
– tỉnh Đắk Lắk
Thời gian: vào hồi 16 giờ 30 ngày 27 tháng 5 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
QLNN về thu thuế đối với hàng hóa XNK nói chung, QLNN
về thu thuế đối với hàng hóa NK nói riêng là một nội dung quan trọng
trong quản lý tài chính quốc gia. Mặt khác, trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, QLNN về thu thuế đối với
hàng hóa NK góp phần kiểm soát hàng hóa NK, đảm bảo an ninh quốc
gia, an toàn sức khỏe cho cộng đồng; bảo đảm nguồn thu cho NSNN;
thuế đối với hàng hóa NK vừa là nguồn động viên cho ngân sách, vừa
là công cụ để điều tiết, bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời cũng
là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận
lợi cho thương mại quốc tế, hợp tác, đầu tư…
Xác định được tầm quan trọng của công tác QLNN về thu thuế
đối với hàng hóa XNK, trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh Đắk
Lắk tổ chức thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong công tác QLNN
về thu thuế đối với hàng hóa NK, góp phần hoàn thành chỉ tiêu dự toán
thu NSNN đối với hàng hóa XNK của toàn ngành Hải quan được Quốc
hội, Bộ Tài chính giao, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc
tế, hợp tác, đầu tư… trên địa bàn quản lý. Tuy nhiên, công tác QLNN
về thu thuế đối với hàng hóa XNK còn nhiều bất cập, chưa quản lý
tốt việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế dẫn đến thất thu thuế; công
tác dự báo, xây dựng dự toán chưa sát với tình hình thực tế tại địa
phương; công tác chống thất thu thuế vẫn chưa phát huy hiệu quả,
vẫn còn tình trạng DN lợi dụng chính sách ưu đãi về thuế; công tác
KTSTQ chưa thực sự hiệu quả... là nguyên nhân ảnh hưởng đến công
tác QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK trên địa bàn quản lý.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại
1
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk”. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ làm sáng
tỏ những vấn đề QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK trên địa bàn;
Từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác QLNN
về thu thuế đối với hàng hóa NK, góp phần tăng thu cho NSNN, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư, kiểm soát được
tình trạng gian lận, trốn thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính,
hiện đại hóa Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực thu thuế đối với hàng
hóa XNK thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả
trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Có thể dẫn chiếu một số công
trình nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: “Hoàn thiện quản lý thu
thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phan
Lâm Huyền Trang (2014), Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã đề xuất các
giải pháp những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế NK
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Luận văn thạc sĩ Hành chính công: “Hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Ngọc
Châu (2014), Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Thất thu thuế qua mã số
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Giang” của tác
giả Nguyễn Bích Thủy (2015), Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chống thất thu
thuế qua áp mã số hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang.
2
Các công trình nghiên cứu trên phần nhiều đề cập đến khía
cạnh về quản lý thuế XNK; các giải pháp chống thất thu thuế, chống
gian lận trị giá hải quan, kiểm tra sau thông quan đối với hàng XNK,
trong đó các công trình nghiên cứu có hoặc không có đề cập đến công
tác quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa XNK trên địa bàn
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu
một cách toàn diện, chuyên sâu về quản lý nhà nước về thu thuế đối
với hàng hóa NK nói chung và quản lý nhà nước về thu thuế đối với
hàng hóa NK tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Như vậy, luận
văn có thể được coi là một công trình nghiên cứu độc lập, không trùng
lắp với các công trình khoa học khác đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Vận dụng cơ sở lý luận về thuế và QLNN về thu thuế đối với
hàng hóa NK kết hợp với khảo sát thực tiễn công tác QLNN về thu
thuế đối với hàng hóa NK tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk, luận văn sẽ
đánh giá đúng thực trạng QLNN về thu thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu. Qua đó, phân tích những mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình thực
hiện; những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó, đề ra
những giải pháp khả thi phù hợp với yêu cầu của đơn vị, góp phần
hoàn thiện công tác QLNN về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
- Nhiệm vụ:
Với mục đích đã nêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau: Phân tích,
làm rõ cơ sở lý luận về thuế và QLNN về thu thuế đối với hàng hóa
NK; Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng QLNN về thu thuế
đối với hàng hóa NK tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 –
2015, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, yếu kém cần phải xử lý nhằm nâng
3
cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK; Đề
xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với khả năng và điều kiện, đặc thù
của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
thu thuế đối với hàng hóa NK trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là QLNN về thu thuế đối với hàng hóa
NK tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản
của QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK gồm hệ thống chính sách
và pháp luật thuế; tổ chức bộ máy quản lý thuế; tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế; quản lý quá trình đăng ký, khai báo thuế; quản lý quá
trình nộp thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn, giảm, hoàn, không
thu thuế; kiểm tra, thanh tra về thuế NK và xử lý vi phạm về thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
+ Phạm vi không gian: Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – 2015, các giải pháp
được đề xuất cho giai đoạn 2017 - 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; hệ thống các
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà
nước ta trong quá trình cải cách và hội nhập. Ngoài ra, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu từ các báo cáo định
kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phân tích, đánh giá chính
xác, khách quan thực trạng QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận
Làm rõ về mặt khoa học công tác QLNN về thu thuế đối với
hàng hóa NK, đưa ra một số nguyên tắc và các yếu tố tác động đến quá
trình thực hiện QLNN về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Về thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng, những số liệu và kết luận của
luận văn sẽ góp phần làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của công tác
QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK. Đồng thời, đưa ra các giải
pháp góp phần giúp cho Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk hoàn thiện công
tác QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK trên địa bàn nhằm mục
tiêu nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN về thu
thuế đối với hàng hóa NK.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương, bố cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thu thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu;
Chương 2: Thực trạng QLNN về thu thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2015;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về
thu thuế đối với hàng hóa NK tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu
1.1.1. Một số khái niệm
5
1.1.1.1. Quản lý thuế
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo
luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu
nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách Nhà nước để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng.
Quản lý thuế là mô ̣t hê ̣ thố ng những quá triǹ h có quan hê ̣ chă ̣t
chẽ với nhau nhằ m mu ̣c tiêu đảm bảo thu thuế đúng, đủ và công bằ ng
trên cơ sở quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t thuế , bao gồ m các hoa ̣t đô ̣ng thu
nhâ ̣n hồ sơ khai thuế , tin
́ h toán số thuế phải nô ̣p, đôn đố c thu nô ̣p thuế
và cung cấ p dich
̣ vu ̣ tư vấ n cho người nộp thuế
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
QLNN về thuế đối với hàng hóa XNK được hiểu theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, khái niệm QLNN
về thuế đối với hàng hóa XNK được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là việc cơ
quan thuế sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy
định về thuế đối với hàng hoá XNK.
Hay, QLNN về thuế đối với hàng hóa XNK là hê ̣ thố ng các
biện pháp, cách thức được sử dụng tác động đến quá trình người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Trong đó chủ yếu là biện pháp quản lý
của cơ quan thuế.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu
QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK (hay quản lý thu thuế)
có thể tiếp cận theo hai cách là tiếp cận chiến lược và tiếp cận tác
nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đề cập đến
6
QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK theo cách tiếp cận tác nghiệp
và được hiểu như sau:
Quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu là quá trình tổ chức thực
hiện pháp luật, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan. Là phương thức tác động của
cơ quan thuế lên người nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
1.1.2. Đă ̣c điểm của quản lý hành chính nhà nước và quản
lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
1.1.2.1. Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý thu thuế đối với hàng hóa NK
1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu
- Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu.
- Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
- Bảo hộ sản xuất trong nước.
- Hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Thực hiện các chính sách đối ngoại.
1.2. Nguyên tắc và nội dung quản lý nhà nước về thu thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu
1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả;
- Nguyên tắc thúc đẩ y ý thức tự tuân thủ của người nô ̣p thuế ;
- Nguyên tắc công khai, minh ba ̣ch;
- Nguyên tắc tuân thủ và phù hơ ̣p với các chuẩ n mực và thông
lê ̣ quố c tế .
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thu thuế hàng hóa nhập khẩu
1.2.2.1. Hệ thống chính sách thuế và pháp luật thuế
7
Chiń h sách là hê ̣ thố ng những quan điể m và đường lố i để đa ̣t
đươ ̣c những mu ̣c tiêu nhấ t đinh
̣ trong quản lý mô ̣t tổ chức hoă ̣c QLNN.
Như vâ ̣y, nói đế n chính sách là nói đế n viê ̣c cầ n làm gì và ta ̣i sao phải
làm như vâ ̣y. Tức là, có thể hiể u, chính sách thuế là hê ̣ thố ng những
quan điể m, đường lố i, phương châm điề u tiế t thu nhâ ̣p các tổ chức và
cá nhân xã hô ̣i thông qua thuế .
Pháp luâ ̣t thuế phải quy đinh
̣ đầ y đủ các yế u tố : NNT, cơ sở
thuế , mức thu, ưu đãi thuế , thủ tu ̣c thuế và xử lý vi pha ̣m về thuế . Cũng
như các quy đinh
̣ pháp luâ ̣t khác, mô ̣t mă ̣t, pháp luâ ̣t thuế phải thực
hiê ̣n rõ các mu ̣c tiêu, quan điể m, đường lố i của chiń h sách thuế ; mă ̣t
khác, pháp luâ ̣t thuế phải minh ba ̣ch, phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n cu ̣ thể của
mỗi quố c gia trong từng giai đoa ̣n lich
̣ sử nhấ t đinh.
̣
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy thu thuế
Bộ máy thu thuế là tổ ng thể các cơ quan hành chiń h có quan
hê ̣ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiê ̣m vu ̣ và quan hê ̣ công
tác đươ ̣c quy đinh
̣ để tổ chức thực thi các luâ ̣t thuế .
1.2.2.3. Tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ về nghĩa vụ thu, nộp thuế
Hoạt động tuyên truyền pháp luật về thuế là việc cơ quan thuế
sử dụng các hình thức, phương tiện để cung cấp, truyền bá thông tin
về pháp luật thuế đến với mọi người dân, doanh nghiệp nhằm giúp cho
họ hiểu rõ được bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế, quyền và nghĩa
vụ của mình trong việc nộp thuế.
1.2.2.4. Tổ chức thực hiê ̣n các chức năng quản lý thuế
Thứ nhất, Quản lý căn cứ tính thuế XNK
Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộp thuế:
Căn cứ tính thuế XK, thuế NK là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực
tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ
lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ
8
tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong
tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng
hóa. Phương pháp tính thuế được quy định như sau: Số thuế XK, thuế
NK phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi
trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt
hàng ghi trong biểu thuế tại thời điểm tính thuế. Trong trường hợp mặt
hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế XK, thuế NK phải nộp bằng số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan
nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời
điểm tính thuế. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam; trong trường
hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi.
Thứ hai, Quản lý thu nộp tiền thuế XNK
Bên cạnh việc đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính:
tự kê khai, tính và nộp thuế của đối tượng nộp thuế thì cơ quan hải
quan cần tổ chức tốt khâu tổ chức thu nộp. Mối quan hệ giữa cơ quan
hải quan, thuế, kho bạc, các ngân hàng phải được tăng cường để tạo
thuận lợi cho quá trình trao đổi thông tin, đảm bảo việc thanh khoản,
xác định nộp thuế đúng hạn, cơ quan hải quan cần tập trung quản lý
chặt chẽ các đối tượng nộp thuế tránh tình trạng nợ đọng, gian lận thuế
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thứ ba, Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế và truy thu thuế
Miễn, giảm, hoàn thuế XNK nhằm thực hiện các mục tiêu ưu
đãi thuế của Nhà nước đối với một số đối tượng và đảm bảo thực hiện
đúng các thông lệ, tập quán thương mại quốc tế. Miễn thuế là hình thức
ưu đãi thuế mà Chính phủ cho phép cơ sở kinh doanh có hoạt động
nằm trong quy định miễn thuế không phải trả thuế cho hoạt động này.
Các trường hợp phải truy thu thuế XNK bao gồm: Các trường hợp đã
9
được miễn thuế, xét miễn thuế nhưng sau đó hàng hoá sử dụng vào
mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế; ĐTNT hoặc
cơ quan Hải quan có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế;
Trường hợp phát hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền
thuế trong thời hạn năm năm trở về trước kể từ ngày phát hiện.
1.2.2.5. Quản lý kiểm tra thuế, thanh tra thuế và xử lý vi phạm
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân
tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp
hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để
xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
khi ĐTNT nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với quy định; khai man
thuế, trốn thuế. ĐTNT không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý
về thuế thì bị cưỡng chế thi hành. Người có hành vi trốn thuế với số
lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế
mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
1.2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết
định của cơ quan hải quan về số tiền thuế, tiền phạt, hình thức xử phạt
thì vẫn phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, chấp hành hình thức xử phạt,
đồng thời có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1.2.3. Những nguyên tắc hội nhập quốc tế chi phối quản lý
nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
- Nguyên tắ c không phân biê ̣t đố i xử
- Nguyên tắ c có đi có la ̣i
- Nguyên tắ c công khai, minh ba ̣ch
10
- Nguyên tắ c thực hiê ̣n tự do hóa
- Nguyên tắ c phòng ngừa bấ t trắ c
- Ưu đãi cho các nước đang và kém phát triể n
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
- Hệ thống thuế xuất nhập khẩu của nhà nước
- Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước của nhà nước
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hải quan
- Một số cam kết quốc tế…
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu ở một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa kỳ
1.4.2. Kinh nghiệm của New Zealand
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam và Cục
Hải quan tỉnh Đắk Lắk
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã cung cấp, làm rõ các khái niệm
về thuế và quản lý thuế, QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK; đặc
điểm, vai trò quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa NK;
nguyên tắc và nội dung của quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng
hóa NK; những nguyên tắc hội nhập quốc tế chi phối quản lý nhà nước
về thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; các nhân tố ảnh hưởng
tới hoàn thiện QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK, kinh nghiệm
quản lý thu thuế đối với hàng hóa NK ở một số nước trên thế giới và
bài học rút ra cho địa phương, làm cơ sở khoa học cho việc phân tích,
đánh giá thực trạng QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK ở chương
2 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện ở chương 3 của luận văn.
11
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA NK TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức
2.1.3. Tình hình XNK tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
Trong giai đoạn 2011 - 2015, bình quân hàng năm Cục Hải
quan Đắk Lắk đã giải quyết thủ tục hải quan cho trên 11.000 tờ khai
hàng hoá XNK, tăng bình quân khoảng 6%/năm; kim ngạch đạt hơn
4,3 tỷ USD, tăng bình quân 12%/năm; số thu thuế đạt 1.533.311 triệu
đồng, tăng bình quân 8%/năm với trên 150 DN thường xuyên làm thủ
tục cho hàng hóa XNK tại Cục và các Chi cục hải quan trực thuộc.
Bảng 2.1: Tờ khai, kim ngạch, số lượng DN XNK giai đoạn 2011-2015
Năm
Tờ khai
Kim ngạch XNK
DN XNK
Số
Mức
Số lượng
Mức
Số
Mức
lượng
tăng
(Triệu
tăng
lượng
tăng
(Tờ)
trưởng
USD)
trưởng
611
trưởng
2011
9.847
2012
11.342
15%
1.026
68%
161
-6%
2013
11.113
-2%
852
-17%
126
-22%
2014
12.356
11%
1.054
24%
142
13%
2015
12.253
-1%
758
-28%
162
14%
Cộng
56.911
4.301
171
762
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk và tính toán của tác giả)
12
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Hệ thống chính sách và pháp luật quản lý thuế
Cũng như các tổ chức, đơn vị khác trong toàn ngành Hải quan,
thực hiện chức năng QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK Cục Hải
quan tỉnh Đắk Lắk cũng tuân thủ theo các quy định của pháp luật; các
chính sách về thuế của nhà nước; các kế hoạch, quy trình, thủ tục hải
quan, quản lý thuế.
2.2.2. Tổ chức bộ máy thu thuế
Bộ máy quản lý thu thuế đối với hàng hóa NK tại Cục Hải
quan tỉnh Đắk Lắk được tổ chức thống nhất từ Cục đến các Chi cục và
được triển khai thực hiện tại các Chi cục Hải quan, Chi cục KTSTQ,
Văn phòng và phòng Nghiệp vụ.
2.2.3. Tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ về nghĩa vụ thu, nộp thuế
Thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thuế hàng hóa NK nhằm đảm bảo cho mọi tổ chức, cá
nhân nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật, hiểu rõ trách nhiệm
và quyền hạn của các cơ quan chức năng, quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân, những hạn chế mà pháp luật quy định; góp phần nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật về thuế của công dân và tổ chức, đồng thời,
tăng cường sự giám sát của xã hội đối với việc thực thi chính sách thuế,
đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng xã hội.
2.2.4. Tổ chức thực hiê ̣n các chức năng quản lý thuế
2.2.4.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có hàng hóa NK thuộc đối
tượng chịu thuế hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người
nộp thuế. Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk sử dụng hệ thống thông tin
chuyên ngành để quản lý người nộp thuế.
13
2.2.4.2. Quản lý khai thuế
Trên cơ sở thông tin thu thập được về quá trình chấp hành pháp
luật, đặc điểm kinh doanh của đối tượng nộp thuế, phân loại đối tượng
để thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát Hải quan và áp dụng
chính sách ân hạn thuế theo quy định.
Quy trình quản lý khai thuế gồm các bước: Tiếp nhận khai báo
thuế; Kiểm tra khai báo của người nộp thuế; Ấn định thuế hoặc xử lý
vi phạm; Hạch toán kế toán thuế.
Bảng 2.3: Số thu thuế hàng hóa XNK giai đoạn 2011 – 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ
Chỉ tiêu thực hiện
tiêu Thuế
Thuế hàng NK
được hàng NK
TT
GT
giao XK
ĐB
GT
Cộng
Mức độ Mức
tăng
Tổng
hoàn
cộng
thành trưởng
2011
240 0,3
34,2 5,6
205,9
245,7
246,0 102,5%
-54%
2012
350 1,7 113,9 2,8
322,1
438,8
440,5 125,9%
79%
2013
475 1,7
27,7 4,6
248,0
280,3
282,0 59,4%
-36%
2014
232 1,4
29,9 8,2
347,3
385,4
386,8 166,7%
37%
2015
215 1,3
30,3 8,9
156,4
195,6
197,0 91,6%
-49%
Cộng: 1.512 6,4 235,9 30,2 1.279,7 1.545,8 1.552,3 102,7%
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk và tính toán của tác giả)
2.2.4.3. Quản lý nộp thuế
Cơ quan Hải quan tổ chức thực hiện thu thuế theo số thuế đã
tiếp nhận khai báo của DN hoặc số tiền thuế, tiền phạt đã ấn định. Theo
dõi, đôn đốc các khoản nợ thuế đến hạn phải thu; thực hiện các biện
pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
14
Quy trình quản lý nộp thuế gồm ba bước: Theo dõi nợ thuế;
Thực hiện đốc thu thuế; Thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
2.2.4.4. Quản lý miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế
Công tác miễn, giảm, hoàn, không thu thuế cho DN luôn được
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đảm
bảo đúng đối tượng và thời hạn theo quy định, đã được các đoàn kiểm
toán nhà nước và thanh tra của ngành Hải quan ghi nhận và đánh giá
thực hiện tốt.
2.2.5. Quản lý kiểm tra thuế, thanh tra thuế và xử lý vi phạm
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng
quy định của pháp luật, đúng thủ tục, trình tự, quy trình thanh tra, kiểm
tra. Tuy giai đoạn 2011-2015 hoạt động thanh tra chuyên ngành của
Cục phát sinh ít (có 06 cuộc) nhưng thông qua hoạt động thanh tra đã
góp phần hạn chế việc DN lợi dụng sơ hở tại các khâu trước và trong
thông quan để gian lận, trốn thuế, góp phần tăng thu NSNN.
Đa số các vụ vi phạm là vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan, còn các vụ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế rất ít, các trường
hợp vi phạm chủ yếu là khai sai mã số, thuế suất để nộp thuế thấp, khai
sai hàng hóa NK thuộc đối tượng miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư…
Khi bị cơ quan hải quan phát hiện và xử lý thì DN chấp hành tốt các
quyết định xử lý của cơ quan hải quan.
2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk tổ chức thực hiện tốt pháp luật về
thuế, pháp luật về Hải quan; khi phát hiện vi phạm thì xử lý nghiêm,
đúng đối tượng, đúng hành vi vi phạm, đúng quy định của pháp luật
đối với cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Do
đó hạn chế được tối thiểu các vụ khiếu nại, tố cáo.
15
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu thuế đối
với hàng hóa NK tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Kết quả đạt được
Bộ máy quản lý thu thuế được tổ chức đúng quy định và phù
hợp với điều kiện thực tế của Cục. Hệ thống văn bản pháp luật, quy
trình thủ tục quản lý thu thuế được thực hiện thống nhất, công khai,
minh bạch, đơn giản hóa theo hướng hiện đại.
Đã làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
cho người khai hải quan, người nộp thuế, triển khai có hiệu quả thủ tục
Hải quan điện tử, đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp làm thủ tục XNK hàng hoá, nộp thuế.
Thường xuyên theo dõi tình hình nợ thuế của DN để đôn đốc
các DN nộp thuế, thanh khoản tờ khai đến hạn; chủ động trong công
tác phối hợp với các ban ngành khác để có thông tin về tình hình hoạt
động kinh doanh của các DN nợ thuế chây ỳ, thực hiện các biện pháp
cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Công tác KTSTQ ngày càng được chú trọng; số cuộc kiểm tra
tăng qua các năm, kết quả kiểm tra góp phần ngăn chặn gian lận, nâng
cao hiệu quả quản lý thu thuế, truy thu được thuế cho NSNN, nâng cao
ý thức tuân thủ pháp luật của DN; phát hiện được những sai sót của
đội ngũ CBCC làm công tác quản lý thu thuế hàng hóa NK ở khâu
nghiệp vụ trong thông quan; phát hiện được những bất cập của chính
sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2.2.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về thu thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
- Về văn bản, quy trình, công cụ quản lý thuế
- Về tổ chức bộ máy, nhân sự
16
- Tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin
- Quản lý khai thuế
- Quản lý nộp thuế
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
2.2.3. Nguyên nhân những hạn chế
- Hệ thống văn bản pháp luật, quy trình, quy định
- Tổ chức bộ máy, nhân sự quản lý thuế
- Quản lý thu nộp thuế
- Công tác kiểm tra, thanh tra
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lý luận được trình bày tại chương 1, trong chương
2, luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng công tác QLNN về thu thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. Trong đó,
luận văn tập trung làm rõ các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Đắk Lắk, tình hình xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Đắk Lắk; đặc biệt là các nội dung về hệ thống chính sách và văn
bản pháp luật; tổ chức bộ máy thu thuế; công tác tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho người nộp thuế; tổ chức thực hiện các chức
năng quản lý thuế; quản lý kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Trên cơ sở số liệu và nguồn thông tin đã được phân tích, làm
rõ, luận văn đã đánh giá kết quả đạt được cũng như những hạn chế và
những điểm cần lưu ý theo yêu cầu quản lý nhà nước về thu thuế, làm
rõ nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở đề xuất các giải pháp
hoàn thiện QLNN về thu thuế đối với hàng hóa NK ở chương 3.
17
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về thu
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
3.1.1. Cơ hội và thách thức tác động đến hoàn thiện quản lý
nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về thu
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của ngành Hải quan và của Cục
Hải quan tỉnh Đắk Lắk
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về thu thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy
Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý thu thuế theo Luật Hải
quan năm, quyết định của Bộ Tài chính, trong đó chú trọng sắp xếp,
kiện toàn tổ chức chức bộ máy KTSTQ tại cấp Cục và cấp Chi cục
theo quy định mới, bố trí nhân sự hợp lý, có trình độ, kỹ năng KTSTQ,
đủ về số lượng để hoạt động KTSTQ hiệu quả hơn trong thời gian tới,
góp phần tích cực vào việc ngăn chặn các hành vi gian lận, trốn thuế,
nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Cần phải thành lập các tổ hỗ trợ, kết nối với DN trên địa bàn
từng tỉnh để hướng dẫn, hỗ trợ DN, kêu gọi các DN trên địa bàn về
làm thủ tục hải quan và nộp thuế tại địa phương.
3.2.2. Tăng cường thu thập thông tin, tuyên truyền, hỗ trợ
doanh nghiệp
18
- Xem thêm -