VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------------
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------------
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý
Nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam” này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Học viên
Nguyễn Thị Lan Hương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP .............................................................................. 9
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp ..................................................................................... 9
1.2. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước vệ sinh an toàn lao động trong khu công
nghiệp ........................................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC .................................................................. 28
2.1. Đặc điểm hoạt động và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc ................................................................................................................. 28
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc ............................................ 35
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại khu công
nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc ................................................................................. 48
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM –
ĐIỆN NGỌC ............................................................................................................ 62
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao
động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 62
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao
động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc ............ 65
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNN
Bệnh nghề nghiệp
BQL
Ban quản lý
DN
Doanh nghiệp
KCN
Khu công nghiệp
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
QLNN
Quản lý nhà nước
TNLĐ
Tai nạn lao động
VSATLĐ
Vệ sinh an toàn lao động
VSLĐ
Vệ sinh lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng lượng chất thải phát sinh của các doanh nghiệp trong KCN Điện
Nam – Điện Ngọc ......................................................................................................34
Bảng 2.2: Lượng chất thải phát sinh của các loại hình sản xuất tại KCN Điện
Nam – Điện Ngọc trong 6 tháng đầu năm 2017 .......................................................35
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao
động tại KCN Điện Nam – Điện Ngọc .....................................................................46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc ................................................30
Hình 2.2: Toàn cảnh nhà máy xử lý nước thải KCN Điện Nam – Điện Ngọc .........31
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với việc cải thiện môi trường sống, chất lượng cuộc sống cho các đô
thị, các cơ sở, nhà máy sản xuất đã được quy hoạch tập trung vào những khu công
nghiệp. Sản xuất tập trung có nhiều ưu điểm và phù hợp với xu thế phát triển,
nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập, nhiều khó khăn trong công tác quản lý, nhất là khi
việc xây dựng hành lang pháp lý, hệ thống chính sách còn chưa theo kịp với tốc độ
phát triển của thực tế.
Trong các khu công nghiệp, hàng ngày, hàng giờ luôn có hàng trăm ngàn
người lao động tiến hành quá trình lao động sản xuất với hàng chục ngàn máy móc
thiết bị từ đơn giản đến những máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an
toàn. Quá trình lao động luôn gắn với công cụ, phương tiện lao động, môi trường
làm việc, máy móc thiết bị… vì thế luôn phát sinh những mối nguy hiểm, rủi ro làm
cho người lao động có thể bị tai nạn lao động, bị nhiễm và mắc các bệnh nghề
nghiệp. Trong khi đó, không phải tất cả người lao động hay tất cả người sử dụng lao
động đều ý thức và chấp hành nghiêm những quy định về kỹ thuật an toàn, xây
dựng môi trường làm việc an toàn. Những vụ tai nạn lao động vẫn diễn ra, có thể
giảm về số lượng nhưng thiệt hại về người và tài sản lại có nguy cơ tăng cao.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng của công tác vệ sinh an toàn lao động
(VSATLĐ ) đối với hoạt động sản xuất và sức khỏe, tính mạng con người như vậy,
và mong muốn nghiên cứu, phân tích kỹ hơn vai trò của quản lý Nhà nước đối với
công tác VSATLĐ trong doanh nghiệp và góp phần đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về VSATLĐ trong doanh nghiệp ở khu công
nghiệp, tác giả chọn đề tài "Quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam" làm
Luận văn thạc sĩ.
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
– Các nghiên cứu về chính sách liên quan đến quản lý khu công nghiệp
Các nghiên cứu Guangwen (2001) [13], Konstanz (2000) [14] đã tập trung
phân tích về các mô hình tổ chức quản lý hành chính với khu công nghiệp (KCN)
và tổng kết từ thực tiễn đã tồn tại bốn: mô hình gắn với chính quyền, mô hình hỗn
hợp, mô hình gắn với doanh nghiệp và mô hình khu hành chính; mỗi mô hình đều
có ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, để bộ máy quản lý KCN vận hành có hiệu
quả cần có hệ thống luật lệ và trao nhiều thẩm quyền, cơ chế vận hành cho bộ máy
quản lý. Các giả trong nghiên cứu Strong và Himber (2010) [18] đã phân tích thẩm
quyền của bộ máy tại Dubai và cho rằng các quy định nội bộ cho phép Dubai thu
hút nhiều doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý KCN và các doanh nghiệp hoạt
động trong KCN như thế nào để vừa đảm bảo mục tiêu quản lý vừa tạo điều kiện
cho việc thu hút và hoạt động của các doanh nghiệp bên trong đó.
– Các nghiên cứu về chính sách liên quan đến quản lý an toàn lao động
Nghiên cứu của Kosteric (2011) [15] đánh giá về hệ thống quản lý an toàn sức
khỏe nghề nghiệp ở Bệnh viện huấn luyên thú y Veterinary sử dụng tiêu chuẩn Mĩ .
Nghiên cứu này được thực hiện bởi nhóm tác giả và cộng sự thuộc đại học Colorado
State University (CSU) tập trung nghiên cứu giai đoạn đầu của hệ thống quản lý an
toàn sức khỏe nghề nghiệp (OHSMS) đó là đánh giá rủi ro. Thông qua bản điều tra
và câu hỏi phòng vấn nhân viên tác giả liệt kê các rủi ro, đánh giá và đưa ra các
biện pháp kiểm soát chúng.
Tác giả Sorensen (2009) [17] nghiên cứu về sự thay đổi trong nhận thức rủi ro
và ý thức về an toàn lao động của những người nông dân NewYork.
Công trình của Shenk (2011) [16] nghiên cứu về thực hành và kết quả của
đánh giá rủi ro các chất độc hóa học, trong đó tác giả nghiên cứu về giới hạn tác
động nghề nghiệp (quy định OEL) được sử dụng như một công cụ pháp lý quan
trọng để bảo vệ sức khỏe của người lao động từ tác dụng phụ của phơi nhiễm hóa
học.
2
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có thể phân theo
các chủ đề như sau:
– Các nghiên cứu về khu công nghiệp và những vấn đề của nó
Các nghiên cứu của Đan Đức Hiệp (2012) [2] và Tạp chí Đầu tư nước ngoài
(2010) [11] đã phân tích thực trạng hình thành và phát triển KCN trên cả nước
trong 20 năm (1991– 2011), những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, chỉ rõ
nguyên nhân và thách thức. Nhìn chung hai nghiên cứu đưa ra cánh đánh giá đa
chiều qua phân tích ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia, lãnh đạo doanh.
Công trình của Dương Bá Phượng (2009) [1] phân tích thực trạng phát triển các
KCN miền Trung thời gian qua. Nghiên cứu Phạm Thị Tuý (2013) [9] cho thấy sự
hình thành và phát triển các KCN ở Việt Nam thời gian qua đó có vai trò quan trọng
trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Tuy nhiên ,vẫn còn nhiều hạn chế như
mật độ phủ kín trong nhiều KCN còn thấp một số dự án không phù hợp với quy
hoạch gây lãng phí đất đai và vốn đầu tư kết cấu hạ tầng.
Nguyễn Kim Hoàng (2005) [7] trình bày những vấn đề cơ bản về khu công
nghiệp và nêu những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đó
đối với chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam thời gian qua. Đưa ra một số giải pháp về điều chỉnh các văn bản pháp
quy, cơ chế quản lý, chỉ tiêu đánh giá hoạt động, bố trí khu vực thành lập khu công
nghiệp một cách hợp lý, giải pháp về tiếp thị đầu tư, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
khu công nghiệp cũng như nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả của các doanh
nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp.
Vũ Thị Kim Thanh (2009) [12] nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển khu công nghiệp và đưa ra bài học kinh nghiệm của một số
tỉnh (như Hưng Yên, Đà Nẵng) về phát triển khu công nghiệp. Tiến hành khảo sát
tại khu công nghiệp tỉnh Nghệ An để làm rõ thực trạng quá trình hình thành và phát
triển của các khu công nghiệp ở đây trong những năm qua. Đề xuất phương hướng
3
và các giải pháp cơ bản: giải pháp quy hoạch phát triển các khu công nghiệp; vấn đề
đồng bộ và hiện đại kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp; nâng cao năng lực của
ban quản lý các khu công nghiệp; chính sách thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp; phát triển nguồn lao động cung cấp cho các khu công nghiệp; bảo vệ môi
trường trong quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp nhằm thúc đẩy
việc phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An.
Nguyễn Hồng Hà (2011) [6] đã hệ thống và khái quát hoá những vấn đề lý
luận và thực tiễn về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; phân tích tình hình phát
triển các khu công nghiệp và việc giải quyết nhà ở cũng như thực trạng sử dụng đất
khu ở cho công nhân khu công nghiệp ở Việt Nam và khu công nghiệp Thăng
Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội; đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất khu ở cho công nhân tại khu công nghiệp
Thăng Long.
Nguyễn Thị Loan (2013) [8] phân tích về đời sống , việc làm của lao động
di cư từ nông thôn tới khu công nghiệp (nghiên cứu tại khu công nghiệp Sông
Công, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên). Nghiên cứu này đã xây dựng cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến đời sống, việc làm của lao động di cư từ nông
thôn tới khu công nghiệp. Chỉ rõ thực trạng việc làm hiện nay của người di cư từ
nông thôn tới khu công nghiệp Sông Công. Mô tả thực trạng đời sống của những
người công nhân là nông dân di cư từ nông thôn tới khu công nghiệp Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất những khuyến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống, điều kiện làm việc cho lao động di cư từ nông thôn tới khu
công nghiệp.
– Các nghiên cứu về QLNN về an toàn lao động vệ sinh lao động
Hà Tất Thắng (2015), “Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế [4];
tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ
trong các cơ quan QLNN từ Chính phủ đến địa phương và đối với các doanh nghiệp
khai thác đá xây dựng ở 5 tỉnh của Việt Nam giai đoạn 2009 –2014. Kết quả nghiên
4
cứu đã cho thấy đã cho thấy quản lý ATVSLĐ tốt làm giảm chi phí do giảm chi phí
bồi thường, khắc phục TNLĐ&BNN, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc, tăng
năng suất lao động, lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Phan Mạnh Hùng (2014) với chủ đề “Hoàn thiện quản lý
nhà nước về an toàn lao động tại các công trình xây dựng có vốn đầu tư nước
ngoài vùng Đông bắc bộ” [10] đã tổng hợp và hệ thống đầy đủ, khoa học về cơ sở
lý luận của quản lý nhà nước về an toàn lao động đối với các công trình xây dựng
có vốn đầu tư nước ngoài. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an toàn lao
động tại các công trình xây dựng có vốn đầu tư nước ngoài vùng Đông Bắc bộ.
Nghiên cứu đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
an toàn lao động tại các công trình xây dựng có vốn đầu tư nước ngoài vùng Đông
bắc bộ giai đoạn 2013 gợi mở cho hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà nước về an
toàn lao động tại Việt Nam.
Lê Quang Huy (2017) [5] và Đinh Thị Thanh Hà (2015) [3] nghiên cứu về
quản lý nhà nước về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trong các KCN ở thành phố Đà
Nẵng; đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định về ATVSLĐ tại các doanh
nghiệp; kiến nghị các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp. Nhìn chung, các nghiên cứu này đã bổ sung
phương pháp luận, cách tiếp cận về quản lý nhà nước đối với an toàn vệ sinh lao
động tại các doanh nghiệp trong KCN. Tuy nhiên, các nội dung phân tích, đặc biệt
là đề xuất các giải pháp vẫn chưa tính tới và cân nhắc tới việc ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp (đề xuất quá nhiều biện pháp quản lý ảnh hưởng tới hoạt
động quản lý). Hơn nữa, các giải pháp đề xuất chỉ phù hợp với điều kiện của thành
phố Đà Năng, việc vận dụng nó như thế nào đối với tỉnh Quảng Nam nói chung và
KCN Điện Nam – Điện Ngọc là vấn đề cần phải xem xét.
2.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu hiện có và vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu
Qua tổng quan các nghiên cứu cho thấy các công trình nêu trên đều đưa ra
rất nhiều luận điểm lý thuyết về quản lý vệ sinh an toàn lao động trong các khu
5
công nghiệp liên quan đến đề tài tác giả đã lựa chọn, tuy nhiên chưa có bài nghiên
cứu nào viết về khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam. Đây là
khoảng trống để tác giả tiếp tục nghiên cứu từ đó hoàn thiện hơn nữa vai trò của
nhà nước trong việc quản lý vệ sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp nói chung và khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng
Nam nói riêng góp phần đảm bảo công tác quản lý vệ sinh an toàn lao động tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
1. Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về vệ sinh
an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định về VSATLĐ tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam.
3. Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về
VSATLĐ trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc,
tỉnh Quảng Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào trả lời các câu hỏi chính:
– Tình hình thực hiện công tác vệ sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam như thế nào?
– Vai trò của nhà nước trong việc quản lý vệ sinh an toàn lao động tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam như
thế nào?
– Các nhân tố nào ảnh hưởng hiệu quả quản lý vệ sinh an toàn lao động tại
6
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao
động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh
Quảng Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh
Quảng Nam.
– Về không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu vấn đề này trong các
doanh nghiệp ở khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam
– Về thời gian: Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc
trong giai đoạn từ năm 2010 – 2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
– Cách tiếp cận theo quy trình quản lý: Luận văn nghiên cứu theo quy trình
từ ban hành, thực thi và kết quả của các chính sách quản lý về vệ sinh an toàn lao
động ở cấp độ doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp.
– Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
lao động tại các doanh nghiệp.
– Cách tiếp cận thực chứng: tìm hiểu thực tế để thấy được nguyên nhân,
thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
– Đề tài sử dụng phương pháp thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp, các ý kiến
7
của các chuyên gia hàng đầu và người lao động về vấn đề nghiên cứu nhằm đánh
giá về đề khái quát, phản ánh đầy đủ hiện trạng.
– Nghiên cứu này sử dụng sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để đánh giá thực trạng về
quản lý nhà nước đối với các an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
– Phân tích, làm rõ những vấn đề cơ bản về bản chất, vai trò, đặc điểm,
nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động
tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, tỉnh Quảng
Nam.
– Qua đề tài nghiên cứu này mong rằng có thể giúp các nhà hoạch định chính
sách, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp có định hướng hoàn thiện thực hiện tốt
công tác quản lý vệ sinh an toàn lao động.
– Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương trong nước, vận
dụng linh hoạt, mềm dẻo, rút ra bài học kinh nghiệm để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc; đồng
thời phải đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luâṇ
văn gồm 3 chương:
– Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
– Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc
– Chương 3: Quan điểm phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Điện Nam – Điện
Ngọc
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vệ sinh an toàn lao động
– Khái niệm về an toàn lao động
An toàn lao động là tình trạng nơi làm việc đảm bảo cho người lao động
được làm việc trong điều kiện không nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động
xấu đến sức khoẻ.
An toàn lao động luôn gắn với công cụ lao động và phương tiện lao động cụ
thể. Bởi lẽ, để có thể tiến hành sản xuất – kinh doanh, con người phải sử dụng công
cụ lao động, phương tiện lao động để sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Công cụ và phương tiện lao động bao gồm từ các công cụ đơn giản đến các máy,
thiết bị tinh vi, hiện đại, từ một chỗ làm việc đơn sơ, thậm chí không có mái che đến
những nơi làm việc trong nhà xưởng với đầy đủ tiện nghi. Chúng ta cần đánh giá,
xem xét mức độ ảnh hưởng của các công cụ, máy, thiết bị, nhà xưởng đối với tính
mạng, sức khỏe con người để đảm bảo môi trường làm việc tốt nhất cho người lao
động. Người lao động sử dụng công cụ, phương tiện lao động gắn với đối tượng lao
động, tiến trình công nghệ trong sản xuất, môi trường lao động.
– Khái niệm về vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là một lĩnh vực khoa học công nghệ chuyên ngành của bảo
hộ lao động (BHLĐ), nghiên cứu việc quản lý – nhận dạng, đánh giá và kiểm soát
nguy cơ của các tác hại nghề nghiệp, các mối nguy hại đối với sức khoẻ con người,
đề xuất các biện pháp cải thiện môi trường, điều kiện làm việc nhằm bảo vệ sức
9
khoẻ, nâng cao khả năng lao động và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp (BNN) cho
người lao động.
Vệ sinh lao động có các nhiệm vụ: Nghiên cứu đặc điểm nhận dạng các tác hại
nghề nghiệp, các mối nguy hại đối với sức khoẻ người lao động; nghiên cứu những
biến đổi sinh lý, sinh hoá, tâm – sinh lý và căng thẳng do các tác đại nghề nghiệp tác
động đến con người; nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nguy cơ của
các tác hại nghề nghiệp; nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh sức
khoẻ môi trường điều kiện làm việc, các chế độ và kiểm tra việc thực hiện; nghiên
cứu xây dựng các tiêu chuẩn khám tuyển, khám sức khoẻ định kỳ và khám BNN.
Từ các khái niệm trên, có thể thấy rằng an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh
lao động (VSLĐ) là hai phạm trù không thể tách rời trong quá trình lao động tạo ra
sản phẩm, đảm bảo an toàn tính mạng và sức khoẻ nghề nghiệp cho người lao động.
Do đó, trong phạm vi nghiên cứu này có thể hiểu: Vệ sinh an toàn lao động là các
hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức quản lý, kinh tế – xã hội, khoa
học – công nghệ nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao
động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng và sức
khỏe cho con người trong lao động.
Khi nói đến ATLĐ là phải gắn với VSLĐ vì trong quá trình lao động tạo ra
sản phẩm hai phạm trù này luôn song hành cùng nhau. Sự phát triển của VSATLĐ
phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ và yêu cầu
phát triển xã hội của mỗi quốc gia. Vào những thập niên giữa thế kỷ XX, khi yêu
cầu tối thiểu cơ bản của người lao động trước hết là phải không bị tai nạn, bệnh tật
trong khi làm việc, thì mục tiêu chính của VSATLĐ là phải áp dụng ngay các biện
pháp, nhiều khi là bị động, để ngăn chặn tai nạn, bệnh tật chứ chưa thể nghĩ đầy đủ
đến các giải pháp có hệ thống, chủ động kiểm soát nguy cơ gây ra tai nạn, bệnh tật
ngay từ đầu. Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học và công nghệ, công tác
VSATLĐ cũng dần chuyển từ đối phó, bị động sang thế chủ động trong việc quản
lý và kiểm soát các nguy cơ một cách có hệ thống, trong đó coi trọng việc nâng cao
văn hóa an toàn và ưu tiên biện pháp phòng ngừa.
10
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại doanh
nghiệp trong khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh, trong đó, tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp do Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp (DNKCN) là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong khu công nghiệp, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch
vụ:
– Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
– Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trường hợp có quy định riêng cho
từng loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế
xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
hoặc ban quản lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu công nghiệp
(trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp có nghĩa vụ:
– Tuân thủ pháp luật, điều lệ quản lý khu công nghiệp, quyết định chấp thuận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh: số lượng, khối lượng
sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ từ thị trường trong nước (đối với doanh nghiệp khu
công nghiệp), số lượng phế phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại từ doanh nghiệp
chế xuất bán vào thị trường trong nước và hàng hóa từ thị trường trong nước được
mua chuyển vào doanh nghiệp chế xuất (đối với doanh nghiệp chế xuất). Đối với
doanh nghiệp khu công nghệ cao, ngoài việc đăng ký các nội dung nêu trên, tùy
11
theo loại hình doanh nghiệp còn phải đăng ký việc chuyển giao công nghệ cao.
Nghị quyết TW (khóa VIII) của Đảng có ghi: “Phát triển từng bước và nâng
cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, nghiên cứu xây dựng thí điểm một
vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có điều kiện”. Đó
là những định hướng rất quan trọng cho việc xây dựng, phát triển và mở rộng các
khu công nghiệp ở nước ta trong tình hình hiện nay.
Khu công nghiệp là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thúc đẩy công
nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện chiến lược
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trên phạm vi lãnh thổ nhất định.
Khu công nghiệp đối với nước ta còn là vấn đề mới mẻ, nhưng qua mấy năm
xây dựng và phát triển, nó trở thành nhân tố rất quan trọng góp phần thực hiện mục
tiêu CNH, HĐH.
Quản lý nhà nước về VSATLĐ trong các KCN là dạng quản lý mà trong đó,
chủ thể quản lý chính là Nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực
nhà nước (sử dụng quyền lực nhà nước, bộ máy hành chính nhà nước) điều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ để đảm bảo VSATLĐ, phòng chống TNLĐ và BNN, nhằm bảo vệ tính
mạng và sức khoẻ cho người lao động trong các KCN và đồng thời giúp các
DNKCN phát triển bền vững.
Như vậy, QLNN về VSATLĐ trong các KCN chính là sự tác động có mục
đích của Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, hành vi của con người, đảm
bảo VSATLĐ trong các KCN, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường.
1.1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các
doanh nghiệp trong KCN
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp có các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, tác động quản lý mang tính tổ chức
Tác động quản lý nhà nước là rất phong phú, đa dạng, có nhiều đặc trưng và
12
có ý nghĩa riêng. Khác với các hình thức tác động khác như đào tạo, giáo dục, tác
động quản lý nhà nước là một hình thức tác động có tổ chức và mang tính điều
chỉnh, có nghĩa là sự tác động này phải đặt con người vào các mối quan hệ tổ chức
nhất định, nhờ quan hệ sản xuất, quan hệ công vụ...
Hai là, quản lý nhà nước mang tính điều chỉnh; mang tính chất quyền lực;
quản lý nhà nước tính khoa học; quản lý mang tính liên tục.
1.1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động tại các
doanh nghiệp trong KCN
Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động tại các doanh nghiệp trong KCN là cải thiện điều kiện lao động cho người
lao động làm việc trong môi trường lao động an toàn có ý nghĩa cực kỳ to lớn.
Bảo vệ sức khỏe cho người lao động, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
các bệnh tật khác do điều kiện lao động gây ra.
Bồi dưỡng hồi phục kịp thời và duy trì sức khỏe cho người lao động sau khi
sản xuất
Công tác bảo hộ lao động có vị trí rất quan trọng trong sản xuất và là một
trong những yêu cầu khách quan của sản xuất dưới bất cứ nền sản xuất nào.
Quản lý vệ sinh an toàn lao động đối với doanh nghiệp ở đâu cũng quan
trọng, nhưng trong KCN sẽ góp phần không gây ra sự nguy hiểm trong sản xuất
nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động và khắc phục những hậu quả của tai nạn lao động,
cải thiện điều kiện lao động cho người lao động trong khu công nghiệp với những
nguy hiểm về an toàn về cháy nổ, an toàn để ngăn ngừa dịch bệnh giữa các DN
trong KCN với nhau.
1.1.1.5. Ý nghĩa và tính chất của quản lý an toàn, vệ sinh lao động
Việc quy định vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động thành một chế
định trong luật lao động có ý nghĩa có ý nghĩa quan trong trong thực tiễn.
Trước hết, nó biểu hiện sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề bảo đảm
sức khỏe làm việc lâu dài cho người lao động.
Thứ hai, các quy định về đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động trong
13
doanh nghiệp phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao
động trong vấn đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Ví dụ : việc trang bị các
phương tiện che chắn trong điều kiện có tiếng ồn, bụi...
Thứ ba, nó nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao
động thực hiện tốt nghĩa vụ lao động. Cụ thể, việc tuân theo các quy định về an toàn
lao động và vệ sinh lao động đòi hỏi người sử dụng lao động trong quá trình sử
dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện này (Ví dụ: trang bị đồ bảo hộ lao động,
thực hiện các chế độ phụ cấp...)
Đối tượng áp dụng chế độ ATLĐ và VSLĐ: Các quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao
động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả người học nghề, tập
nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ trang
và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh
thổ Việt Nam.
Đây là một chính sách lớn của Đảng với Nhà nước, mang lại những lợi ích
về kinh tế, chính trị và xã hội.
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động là việc nhà nước
thông qua các cơ quan có thẩm quyền quản lý hoạt động an toàn, vệ sinh lao động
thông qua việc nhà nước lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, ban hành các
văn bản pháp luật, đầu tư, tự nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao
động, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất, trang thiết bị an toàn, vệ sinh lao động.
Quyền quản lý nhà nước (QLNN) về lao động thực chất là sự thể hiện quyền
lực nhà nước trong lĩnh vực lao động nhằm bảo vệ tốt nhất cho các chủ thể tham gia
quan hệ lao động (QHLĐ). Nhà nước phải thực hiện bổn phận đảm bảo gìn giữ, bảo
vệ, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực. Bởi lẽ, nhân lực là yếu tố không
thể thiếu để thực hiện các hoạt động lao động – hoạt động quan trọng nhất của con
người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Nhà nước phải
có trách nhiệm lớn nhất trong việc tổ chức các hoạt động kinh tế – xã hội, trong đó
có việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp và các đơn vị sử dụng lao động
14
- Xem thêm -