ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
KHUẤT THỊ THANH HƢƠNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2016
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
KHUẤT THỊ THANH HƢƠNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN
CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG VIỆT
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bưu điện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này đƣợc thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn
nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
trƣớc đây.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Khuất Thị Thanh Hƣơng
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo làm nền tảng cho việc thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Việt, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, động viên quý báu của gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp để tôi có thể thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn Thạc sỹ với kết
quả tốt nhất.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Khuất Thị Thanh Hƣơng
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
ix
LỜI MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
4
1.2. Một số khái niệm cơ bản
9
1.2.1. Tài chính doanh nghiệp
9
1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp
11
1.2.3. Vốn của doanh nghiệp
12
1.3. Khái niệm và phân định nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
1.4.
15
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
15
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp
18
1.3.3. Quy trình quản lý tài chính trong doanh nghiệp
20
1.3.4. Lập kế hoạch kinh doanh
28
1.3.5. Tổ chức huy động vốn
32
1.3.6. Tổ chức quản lý sử dụng vốn
39
1.3.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn
44
1.3.8. Phân phối lợi nhuận và thực hiện trích lập
48
1.3.9. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiêp
57
Phương pháp quản lý tài chính doanh nghiệp
66
1.4.1. Phƣơng pháp đánh giá
66
1.4.2. Phƣơng pháp phân tích nhân tố
68
1.4.3. Phƣơng pháp dự đoán
69
v
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
70
2.1. Nguồn tài liệu
70
2.2. Phương pháp nghiên cứu
70
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu
70
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả
71
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp
71
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
72
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN
VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN
73
3.1. Khái quát về Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện
73
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
73
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực
75
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh
77
3.1.4. Một số kết quả kinh doanh
81
3.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu
điện
83
3.2.1. Khái quát tình hình tài chính
83
3.2.2. Thực trạng công tác hoạch định kế hoạch tài chính của Công ty vận
chuyển và kho vận Bƣu điện
87
3.2.3. Công tác quản lý tài chính
97
3.2.4. Thực trạng kiểm tra tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bƣu điện
102
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính của Công ty vận chuyển và
kho vận Bưu điện
103
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
103
3.3.2. Những tồn tại hạn chế
105
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
105
vi
Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƢU ĐIỆN
107
4.1. Định hướng phát triển và một số mục tiêu kinh doanh của Công ty Vận chuyển
và Kho vận Bưu điện
107
4.1.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện đến năm
2020
107
4.1.2. Một số mục tiêu kinh doanh của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện
đến năm 2020
108
4.2. Định hướng phát triển kinh doanh và mục tiêu quản lý tài chính của Công ty
Vận chuyển và Kho vận Bưu điện
109
4.2.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh và lộ trình tham gia cung ứng dịch vụ
logistics của Công ty
109
4.2.2. Một số mục tiêu quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu
điện Việt Nam
110
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bưu điện
111
4.3.1. Hoàn thiện phân tích tài chính
111
4.3.2. Hoàn thiện tổ chức hoạch định và thực thi kế hoạch tài chính
120
4.3.3. Hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát tài chính
120
4.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ quản lý tài chính
121
4.3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý
122
4.3.6. Đề xuất đƣợc Tổng Công ty trao quyền tự chủ về tài chính
123
4.3.7. Một số giải pháp khác
124
4.4. Một số kiến nghị
125
4.4.1. Đối với VNPOST
126
4.4.2. Đối với Công ty
127
KẾT LUẬN
129
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Diễn giải nội dung
1.
BCUT
Bƣu chính ủy thác
2.
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
3.
BHXH
Bảo hiểm xã hội
4.
BHYT
Bảo hiểm y tế
5.
CCDC
Công cụ dụng cụ
6.
DN
Doanh nghiệp
7.
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
8.
DTTL
Doanh thu tính lƣơng
9.
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
10.
PHBC
Phát hành báo chí
11.
QCKM
Quảng cáo - khuyến mãi
12.
TCT
Tổng công ty
13.
TP
Thành phố
14.
TTKT
Tiếp tân - khánh tiết
15.
TSCĐ
Tài sản cố định
16.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
17.
VNPT
Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
18.
VNPost
Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam
19.
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 2014-2016 ....................................... 81
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn của công ty .......................................................................................... 83
Bảng 2.3: Tổng luân chuyển thuần của công ty............................................................................ 83
Bảng 2.4: Lợi nhuận sau thuế của công ty ..................................................................................... 83
Bảng 2.5: Dòng tiền thu vào trong kỳ của công ty ...................................................................... 84
Bảng 2.6: Hệ số tự tài trợ của công ty ............................................................................................. 84
Bảng 2.7: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty................................................................. 85
Bảng 2.8: Hệ số đầu tƣ dài hạn của công ty................................................................................... 85
Bảng 2.9: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty .................................................... 85
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty ...................................................... 86
Bảng 2.11: Hệ số lợi nhuận ròng của tài sản của công ty .......................................................... 86
Bảng 2.12: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty .................................................. 87
Bảng 3.1: Bảng phân tích tình hình huy động vốn..................................................................... 113
Bảng 3.2: Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn ....................................................................... 117
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty và các Trung tâm
ix
79
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị tài chính là hoạt động chi phối tới hầu hết các hoạt động khác của
DN. Quyết định quản trị tài chính đúng sẽ mang lại sự thành công của từng bộ phận
DN, sự hiệu quả và thắng lợi của kế hoạch kinh doanh và quyết định tài chính tốt có
thể hỗ trợ và bù đắp những điểm yếu của những hoạt động khác, ngƣợc lại, quyết
định tài chính sai lầm sẽ làm ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN,
thậm chí đƣa DN đến phá sản, tan rã.
Trong các hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, quản lý tài chính tại các
DNNN luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại
của DNNN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Quản trị tài chính DN
hiện nay đang là một khoảng trống đối với nhiều DN, ở đó không có hệ thống quản
trị tài chính, quản trị tài chính đƣợc kiêm nhiệm vì thế không phát huy đƣợc vai trò
quan trọng của nó. Với những chức năng cơ bản: Dự báo tài chính, huy động vốn,
quản lý sử dụng vốn hiệu quả, giám sát kiểm tra mọi hoạt động sử dụng tài chính
của DN, bộ phận quản trị tài chính sẽ giúp cho DN ổn định và tự chủ về vấn đề tài
chính, từ đó góp phần tạo nên thành công cho DN.
Công ty Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện là đơn vị thành viên của Tổng
Công ty Bƣu điện Việt Nam (viết tắt là VNPost). VNPost chính thức tách ra hoạt
động độc lập tách khỏi Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (viết tắt là
VNPT) từ ngày 01/01/2008. Công tác quản lý tài chính cơ bản vẫn dựa trên nền
tảng quản lý tài chính của VNPT trƣớc đây. Từ năm 2008 đến hết năm 2013,
VNPost đƣợc nhận trợ cấp bằng tiền từ Nhà nƣớc để hỗ trợ cho nhiệm vụ công ích
mà VNPost đảm nhận. Từ năm 2014 trở đi, Nhà nƣớc sẽ chấm dứt hỗ trợ bằng tiền
cho VNPost và thay vào đó là hỗ trợ về các cơ chế để VNPost hoạt động kinh doanh
hiệu quả, bù đắp cho hoạt động công ích và kinh doanh có lãi. Chính sự thay đổi về
cơ cấu tổ chức, cơ cấu nguồn vốn đòi hỏi việc tăng cƣờng, đổi mới cơ chế quản lý
1
tài chính là vấn đề cấp thiết đối với VNPost. Với yêu cầu quản lý ngày càng cao của
hoạt động sản xuất kinh doanh, với đặc thù dịch vụ khác biệt với dịch vụ của VNPT
đòi hỏi công tác quản lý tài chính cần phải có những nghiên cứu đánh giá và có
những biện pháp hoàn thiện. Hơn nữa, những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế,
cùng với sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của VNPT nói chung và của VNPost nói
riêng, tạo ra áp lực rất lớn đòi hỏi VNPost phải nâng cao sức cạnh tranh, chủ động
trong hội nhập quốc tế, trong đó việc tăng cƣờng quản lý tài chính là một trong
những nội dung quan trọng cần phải đi trƣớc một bƣớc.
Xuất phát từ những nhận định trên và nhằm đánh giá tầm quan trọng của
hoạt động quản trị tài chính DN, cơ cấu và chức năng của bộ phận quản trị tài
chính, thực trạng quản trị tài chính tại Công ty mà tác giả đang tham gia làm việc
trong bộ phận tài chính - kế toán, từ đó có những đề xuất, giải pháp nhằm giúp cho
Lãnh đạo nắm rõ hơn thực trạng quản trị tài chính của Công ty mình, những điểm
mạnh, điểm yếu và giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản trị tài chính của Công
ty, tác giả chọn đề tài: Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bƣu điện làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLTC tại DN;
phân tích, đánh giá thực trạng QLTC tại Công ty, những bất cập về QLTC, về cơ
chế tài chính, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC tại
Công ty.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý tài chính của DN.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Công tyVận chuyển và
Kho vận Bƣu điện với yêu cầu hiện tại cũng nhƣ những đòi hỏi của hội nhập và sự
phát triển trong tƣơng lai. Làm rõ những bất cập về quản lý tài chính, về cơ chế tài
chính chỉ ra nguyên nhân của những bất cập đó.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện cho giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
- Đối tƣợng nghiên cứu là công tác QLTC của Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bƣu điện Việt Nam theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế. Nghiên cứu
QLTC gắn với chiến lƣợc, mục tiêu phát triển của Công ty; gắn với công cụ, cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế của Nhà nƣớc và của ngành bƣu điện, của Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLTC tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện Việt Nam.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLTC tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện Việt Nam tƣ̀ năm 2014 đến năm 2015 và giải pháp có
hiệu lực đến 2020.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bƣu điện.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý tài chính DN nói chung và tại các tổng công
ty nhà nƣớc, đặc biệt là Tổng công ty làm nhiệm vụ công ích và đang trong giai
đoạn phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện không còn trợ cấp
của Nhà nƣớc, thực sự chƣa có nhiều đề tài nào đề cập sâu vấn đề này. Qua quá
trình tìm hiểu, tham khảo các tài liệu và nghiên cứu một số đề tài có liên quan, tôi
xin đƣợc tóm tắt một số tài liệu nhƣ sau:
Cuốn sách Quản trị tài chính của hai tác giả Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn
Thị Mỹ Hƣơng, Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng, 2008 đã chỉ ra những kiến thức
cơ bản về quản trị tài chính trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam. Trên quan
điểm coi việc làm gia tăng giá trị cho DN là mục tiêu cơ bản của nhà quản trị tài
chính, tài liệu này tập trung xem xét các quyết định khai thác và đầu tƣ vốn ngắn
hạn, dài hạn của các nhà quản trị tài chính trên hai khía cạnh khả năng sinh lời và
rủi ro.
Cuốn sách Tài chính doanh nghiệp - Lý thuyết và thực hành quản lý ứng
dụng cho các công ty Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Kiều, Nxb Thống kê,
2010; Tập bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp của Trần Đức Vui, Nguyễn
Thế Hùng. Các tác giả đã nghiên cứu tổng quan về các lý thuyết quản trị tài chính
DN, đã chắt lọc những khái niệm và lý thuyết về quản trị tài chính DN của các tác
giả nƣớc ngoài để ứng dụng một cách phù hợp vào các DN Việt Nam.
Đề tài khoa học cấp Bộ Xây dựng cơ chế tự chủ tài chính để bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ chuyên môn, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2004, nhằm mục
đích đƣa ra đƣợc cơ chế tự chủ về tài chính có tính khả thi của Viện Khoa học Lao
động và Xã hội trên cơ sở thực hiện Nghị định số 10/2002/NQQ-CP ngày 16-1-2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Nghiên cứu
4
đã phân tích thực trạng nguồn tài chính và nội dung chi của Viện Khoa học Lao động
và Xã hội giai đoạn 2001-2003. Trong đó, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc tăng qua
các năm, từ 1.189 triệu đồng năm 2001 lên 2.227 triệu đồng năm 2003 (tăng khoảng
1,87 lần so với năm 2001); nguồn thu sự nghiệp từ các hợp đồng nghiên cứu khoa
học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc tăng không ổn định, từ 540,7 triệu đồng năm
2001 tăng lên 3.762,3 triệu đồng năm 2002 và giảm xuống 1.712,9 triệu đồng năm
2003. Bên cạnh đó, các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên có xu hƣớng tăng từ 958,1
triệu đồng năm 2001 lên 996,0 triệu đồng năm 2002 và 1.308,0 triệu đồng năm 2003.
Nhìn chung, so với yêu cầu của cơ chế tự chủ tài chính, cơ chế tổ chức hiện tại của
Viện cần phải điều chỉnh cho phù hợp với quy định.
Đề tài nghiên cứu khoa học Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc
tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam của
tác giả Ngô Trí Tuệ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2004. Từ những phân tích
thực trạng tình hình kiểm soát nội bộ, tác giả đề xuất các giải pháp đặc thù xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính tại Tổng Công ty. Có
thể áp dụng trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đề tài nghiên cứu khoa học Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam của tác giả Lƣu Thị Hƣơng, Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân, 2004. Từ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính, đề tài
tập trung phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong các DN tƣ nhân ở nƣớc
ta. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp nâng cao và hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính của các DN tƣ nhân ở nƣớc ta trong thời kỳ hội nhập.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải
điện 4 của tác giả Dƣơng Thị Mỹ Lâm Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
2007 đã khái quát đƣợc mô hình quản lý tài chính của DN hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ. Đây cũng chính là loại hình DN của các bƣu điện tỉnh nên Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện có thể áp dụng.
Luận án tiến sĩ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam của tác giả Trần Thị Minh Hƣơng, Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, 2008 đã tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong ngành dịch vụ, phát triển lý thuyết phân tích
5
tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
phù hợp cũng nhƣ các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ thống này tại các loại hình
DN dịch vụ.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường
quản lý tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel của tác giả Nguyễn
Thị Nga, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2008 tập trung phân tích thực trạng tình
hình báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel. Trên cơ sở
đƣa ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty. Có thể áp dụng trong phân tích
báo cáo tài chính.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Ngọc, Đại học Thủy lợi, 2009 trên cơ sở
thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5-9-2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nghiên
cứu đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính
của Viện giai đoạn 2006-2008; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Viện. Nghiên cứu cũng đƣa ra kết quả về mức bảo đảm chi phí hoạt
động thƣờng xuyên của Viện qua các năm; cụ thể là tăng từ 48,41% năm 2006 lên
49,04% năm 2007 và 51,15% năm 2008. Nhƣ vậy, đơn vị đƣợc đánh giá là tổ chức
khoa học và công nghệ tự bảo đảm đƣợc một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
Luận văn thạc sĩ Cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội của tác giả Nguyễn Đức Trí, Học viện
Ngân hàng, 2010 đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động phân tích tài
chính trong công ty cổ phần. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phân tích tài chính
trong các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội thông qua việc phân tích khái
quát tình hình tài chính; phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn;
phân tích các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn; phân tích các chỉ tiêu
phản ánh tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tƣ; phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán; phân tích khả năng
sinh lợi; phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định... Từ đó đƣa ra một số giải
6
pháp cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn
Hà Nội: hoàn thiện phƣơng pháp và tổ chức phân tích tài chính; tăng cƣờng thông
tin phục vụ phân tích tài chính; xây dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài
chính DN cổ phần.
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần
Hadico của tác giả Nguyễn Hƣơng Dung, Học viện Tài chính, 2012 đã nêu đƣợc
tổng quan về khái niệm, hoạt động của công ty tài chính, rủi ro thanh khoản và công
tác quản trị rủi ro thanh khoản. Phân tích nguyên nhân cũng nhƣ những yếu tố ảnh
hƣởng tới công tác quản trị thanh khoản và bài học có đƣợc từ các nƣớc trên thế
giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng hoạt động của công tác quản trị
thanh khoản ở công ty tài chính cổ phần Handico. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần Handico.
Có thể vận dụng trong quản lý rủi ro thanh khoản tại Công ty Vận chuyển và Kho
Vận Bƣu điện.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh
Lâm Đồng của tác giả Vũ Xuân Việt, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2012 phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bƣu điện tỉnh Lâm
Đồng trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bƣu
điện tỉnh Lâm Đồng. Luận văn chỉ ra đƣợc kết quả đạt đƣợc và những tồn tại,
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế, từ đó đƣa ra quan điểm, giải pháp: Nâng
cao hiệu quả công tác kế hoạch, Tăng cƣờng công tác quản lý chi phí, Chú trọng vai
trò của kế toán, Công tác kiểm tra, kiểm soát thu, chi, Mở rộng thị trƣờng, tận dụng
tiềm năng, thƣơng hiệu để phát triển dịch vụ, tăng nguồn thu của Bƣu điện tỉnh,
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, Tách biệt chức năng tài chính và kế toán,
Tăng cƣờng công tác phân tích tình hình tài chính hoàn thiện công tác quản lý tài
chính Bƣu điện Lâm Đồng.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường cao đẳng Tài
chính Quản trị kinh doanh của tác giả Quản Thị Thu Huyền, Học viện Tài chính,
2012. Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 43/2006/NQQ-CP ngày 25-4-2006 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu đã
7
hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính của Trƣờng
và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị tăng từ
73,63% năm 2009 lên 79,31% năm 2010 và 85,57% năm 2011.
Luận văn thạc sĩ Xây dựng cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam của tác giả Trần Thị Huyền, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2013. Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận của công tác quản lý
tài chính và xây dựng khung phân tích áp dụng cho các DN áp dụng mô hình công
ty mẹ - công ty con. Phân tích thực trạng và đánh giá về công tác quản lý tài chính
tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Xác định đƣợc các hạn chế và những khó
khăn trong công tác này và đề xuất các giải pháp thực tế nhằm nâng cao chất lƣợng
công tác quản lý tài chính tại công ty. Các giải pháp tác giả đề xuất gồm: Hoàn
thiện công tác quản lý tài chính theo mô hình mẹ - con, Hoạt động tài trợ, Quản lý
đầu tƣ, Nâng cao năng lực quản lý vốn lƣu động, Tăng cƣờng khả năng kiểm soát
tài chính nội bộ.
Các tài liệu trên đa phần nghiên cứu ở góc độ vĩ mô về nguyên lý quản lý tài
chính DN và nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong
công ty tài chính, trong công ty cổ phần. Đối với Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bƣu điện là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam, bên cạnh
việc phục vụ phát triển kinh doanh của Tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ là đơn vị
hậu cần cho kinh doanh tại các Bƣu điện tỉnh/thành phố, các đơn vị chuyển phát
trong và ngoài nƣớc, còn đảm đƣơng nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ bƣu chính
công ích cũng nhƣ dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của Nhà nƣớc thì trong phạm
vi tìm hiểu của tôi chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Công ty
Vận chuyển và Kho vận Bƣu điện. Vì vậy, đề tài của tôi đi sâu nghiên cứu về hiện
trạng công tác quản lý tài chính tại một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công
ty Bƣu điện Việt Nam (DN 100% vốn Nhà nƣớc), những ƣu - nhƣợc điểm từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bƣu điện giai đoạn 2015-2020.
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các DN phải có vốn tiền tệ ban đầu để
xây dựng, mua sắm các tƣ liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lƣơng, khen thƣởng,
cải tiến kỹ thuật,…Việc chi dùng thƣờng xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các
khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Nhƣ vậy trong quá trình
luân chuyển vốn tiền tệ đó phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh
tế đó bao gồm:
Những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước: Tất cả các DN thuộc mọi
thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc (nộp thuế
cho ngân sách nhà nƣớc). Ngân sách nhà nƣớc cấp vốn cho DNNN và có thể cấp
vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái
phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ
góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác: Từ sự đa dạng hoá hình thức
sở hữu trong nền kinh tế thị trƣờng đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa DN với
các DN khác (DN cổ phần hay tƣ nhân); giữa DN với các nhà đầu tƣ, ngƣờicho vay,
với ngƣời bán hàng, ngƣời mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các DN bao gồm các quan hệ thanh
toán tiền mua bán vật tƣ, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi
trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình
DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ DN: Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban,
phân xƣởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
Quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập
cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên đƣợc biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thƣờng đƣợc xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh
tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ
9
giữa tài chính DN với các khâu khác trong hệ thống tài chính nƣớc ta. Nhƣ vậy có
thể hiểu: “Tài chính DN là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính
gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” (Nguyễn Tấn Bình, 2015,
trang 35).
Tài chính DN có 2 chức năng cơ bản:
Chức năng phân phối: Đối với mỗi DN thì vấn đề tài chính là vô cùng quan
trọng. Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của DN phải đƣợc
phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hƣớng tới một mục
tiêu chung của DN. Quá trình phân phối vốn cho các mục đích đó đƣợc thể hiện
theo các tiêu chuẩn và định mức đƣợc xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế
của DN với môi trƣờng kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó không
phải cố định trong suốt quá trình phát triển của DN mà nó thƣờng xuyên đƣợc điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của DN (Nguyễn Tấn Bình,
2015).
Chức năng giám đốc: Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính DN còn có
chức năng giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân
phối, nó giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài
chính nhƣ thu, chi, lãi, lỗ,… Các chỉ tiêu tài chính này tự thân nó đã phản ánh đƣợc
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội của DN và còn giúp các nhà quản lý đánh giá đƣợc mức độ hợp lý và
hiệu quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể tìm ra đƣợc phƣơng hƣớng và biện
pháp điều chỉnh để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo
(Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009)
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính DN có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó xảy ra trƣớc và sau một chu trình sản xuất kinh doanh. Chức
năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân phối
thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của DN. Hai chức năng này cùng tồn tại
10
và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính DN diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao
nhất (Nguyễn Tấn Bình, 2015).
1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của DN đƣợc hiểu là các nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu
đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai. Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một tài sản
là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của DN hoặc làm
giảm bớt các khoản tiền mà DN phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một
tài sản đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp nhƣ:
+ Đƣợc sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác.
+ Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
+ Để phân phối cho các chủ sở hữu DN.
Tài sản của DN đƣợc biểu hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ tiền, hàng tồn
kho, nhà xƣởng, máy móc, thiết bị,… hoặc không thể hiện dƣới hình thái vật chất
nhƣ bản quyền, bằng sáng chế… nhƣng phải thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai
và thuộc quyền kiểm soát của DN. Tài sản của DN còn bao gồm các loại tài sản
không thuộc quyền sở hữu của DN nhƣng DN kiểm soát đƣợc và thu đƣợc lợi ích
kinh tế trong tƣơng lai, nhƣ tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc
quyền sở hữu của DN và thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhƣng có thể
không kiểm soát đƣợc về mặt pháp lý, nhƣ bí quyết kỹ thuật thu đƣợc từ hoạt động
triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết
đó còn giữ đƣợc bí mật và DN còn thu đƣợc lợi ích kinh tế (Nguyễn Trọng Cơ &
Nghiêm Thị Thà, 2009).
Tài sản của DN đƣợc hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua,
nhƣ góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tƣơng lai không làm tăng tài sản. Thông
thƣờng, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí
không tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai thì không tạo ra tài sản; hoặc có trƣờng
hợp không phát sinh chi phí nhƣng vẫn tạo ra tài sản, nhƣ nhận vốn góp liên doanh,
tài sản đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).
11
- Xem thêm -