ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------
tế
H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đ
ại
họ
cK
in
h
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUẾ
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Dương Thị Thùy Miên
Th.s Phan Thị Thanh Thủy
Lớp:K44A QTKD Thương Mại
Niên khóa: 2010 - 2014
Huế, tháng 5/2014
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt
nghiệp, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn
vị và cá nhân khác nhau.
Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy
Cô của Khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Huế
luận văn tốt nghiệp này.
tế
H
uế
đã tạo những điều kiện và hỗ trợ tốt nhất để tôi có điều kiện hoàn thành
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo và toàn bộ nhân
viên của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế đã
ại
họ
cK
in
h
giúp đỡ, cung cấp những tư liệu và tạo điều kiện một cách tốt nhất
trong thời gian tôi thực tập tại Ngân hàng.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến Th.s Phan Thị
Thanh Thủy, người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ,
Đ
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã cố gắng nỗ lực hết sức để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự cảm
thông và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô giảng viên.
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Thùy Miên
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.
Lý do chọn đề tài
Trong các lĩnh vực hoạt động của ngành Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt
động quan trọng nhất, nó mang lại khoảng 70% lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh
này. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng hoạt động tín dụng luôn song hành cùng
với rủi ro tín dụng, và rủi ro này là tất yếu, không thể loại bỏ hoàn toàn, mà chỉ có thể
áp dụng các biện pháp để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
Đối với các ngân hàng thương mại thì việc quản lý rủi ro tín dụng càng hết sức
tế
H
uế
quan trọng. Nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì
ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản
thấp. Điều này có thể làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân
hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
K
in
h
Trong cơ cấu nhóm khách hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam chi nhánh Huế thì tỷ lệ khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng chiếm một vai
trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn cho Ngân hàng thực hiện các hoạt động khác.
ọc
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân cũng luôn tiềm
ại
h
ẩn rất nhiều rủi ro. Mặc dù, ngân hàng cũng đã có những chính sách, quy định nhằm
kiểm soát và quản trị rủi ro, nhưng nợ xấu đối với nhóm khách hàng này vẫn liên tục
Đ
tăng qua các năm. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
chi nhánh Huế” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng tình hình quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế, từ đó đưa ra các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng này.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Huế, những rủi ro xảy ra trong hoạt động này.
- Phân tích những dấu hiệu gây ra rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Huế để tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan
gây ra rủi ro thông qua việc phỏng vấn cán bộ tín dụng và khách hàng.
- Dựa trên những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng đã được áp dụng tại Ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Huế, luận văn đưa ra một số giải pháp bổ sung và kiến
nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng và hoạt động
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng.
tế
H
uế
kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
h
cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Huế.
K
in
- Đối tượng điều tra: cán bộ tín dụng và khách hàng cá nhân hiện đang vay vốn
của Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Huế.
ọc
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
ại
h
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực
tiễn về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Đ
Vietcombank chi nhánh Huế.
- Phạm vi không gian: Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế.
- Phạm vi thời gian: Thu thập thông tin và dữ liệu qua 3 năm 2011 – 2013. Đề
tài nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01/02/2014 đến 08/05/2014.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
+ Dữ liệu thứ cấp: Sách báo, giáo trình, báo cáo của công ty, internet.
+ Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên tín dụng cá nhân và khách hàng
cá nhân bằng bảng hỏi.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
1.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Xác định cỡ mẫu:
- Đối với cán bộ tín dụng thì tiến hành điều tra tổng thể cán bộ tín dụng: 22 người.
- Đối với khách hàng cá nhân:
Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, ta áp
dụng công thức của Cochran (1997):
z 2 p (1 − p )
n=
e2
Với n là cỡ mẫu cần chọn, Z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn,
tế
H
uế
tương ứng với độ tin cậy 95%.
Do tính chất p + q =
1 , vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p= q= 0,5 nên p.q = 0, 25 . Ta
tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là 8%. Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ
có kích cỡ: n =
1.96 2 ∗ 0.5 ∗ 0.5
0.08 2
= 150
K
in
Phương pháp điều tra:
h
Ta chọn cỡ mẫu là 150
Tiến hành nghiên cứu sơ bộ được sử dụng bằng phương pháp định tính để phỏng
ọc
vấn chuyên sâu trực tiếp cán bộ tín dụng và khách hàng đang vay vốn tại Ngân hàng
ại
h
Vietcombank. Từ đó tìm hiểu và khai thác các thông tin liên quan đến đề tài làm cơ sở
thiết lập bảng câu hỏi.
Đ
Sau khi có bảng câu hỏi tiến hành nghiên cứu chính thức, bước này sử dụng
phương pháp định lượng bằng cách thu thập bảng câu hỏi cho mẫu được lựa chọn để
lấy số liệu trên các mẫu điều tra đã được lựa chọn.
Với tổng thể khách hàng tham gia dịch vụ cho vay tín dụng của ngân hàng và
thời gian nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp khách hàng dự kiến kéo dài trong 3 tuần thì
số liệu được ngân hàng cung cấp là khoảng 350 khách hàng sẽ tham gia các hoạt động
như: lập hồ sơ vay mới, trả tiền lãi phát sinh, trả gốc và các nghiệp vụ phát sinh…
Với số mẫu dự kiến là 150 mẫu. Tôi tiến hành phương pháp chọn mẫu theo
bước nhảy k, do đó ta có được k = 350/150 ≈ 2,3. Như vậy ngày đầu tiên của đợt
phỏng vấn khách hàng là ngày 20/03/2014 tôi tiến hành chọn khách hàng thứ 5 vào
tham gia giao dịch để tiếp xúc và phỏng vấn.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
Với số bảng hỏi phát ra là 150 bảng, thu về được 150 bảng hỏi. Sau đó kiểm tra
lại và tiến hành xử lý số liệu.
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
- Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0
- Kiểm tra độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Anpha
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: biểu đồ, bảng biểu, hình vẽ diễn tả các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA để làm cơ sở xử lý hồi quy.
- Phân tích hồi quy các nguyên nhân tác động đến rủi ro của khách hàng cá nhân.
tế
H
uế
1.4.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu với việc hệ thống hóa một cách khoa học các cơ sở lý luận
về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong khối ngân hàng thương mại,
kèm theo đó cho thấy được thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
h
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế từ phía nhận diện của cán
K
in
bộ tín dụng và khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ. Từ đó đưa ra các giải pháp
có thể giúp cho Ban giám đốc ngân hàng có những chính sách quản lý phù hợp nhằm
ọc
phát huy và khai thác tốt thị trường. Nghiên cứu này cũng là một tài liệu khoa học có
giá trị tham khảo cho các sinh viên làm các nghiên cứu liên quan.
Kết cấu của đề tài
ại
h
1.5.
Đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Đ
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế”.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
thiết kế nghiên cứu, tóm tắt nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Trong phần này nghiên cứu đề cập đến những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến tín
dụng, rủi ro tín dụng cũng như ý nghĩa thực tiễn về công tác quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế.
Đánh giá tổng quan về các đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Huế, phân tích kết quả kinh doanh, tình hình cho vay,
huy động vốn, doanh thu cũng như nợ quá hạn từ năm 2011 – 2013.
Nghiên cứu phân tích rủi ro tại Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Huế theo quy
trình nhận dạng, đánh giá dấu hiệu rủi ro và phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại
Ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Huế. Bên cạnh đó, nêu lên các biện pháp quản trị
rủi ro đã được áp dụng tại Ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Huế.
tế
H
uế
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp.
Từ định hướng phát triển và phát hiện một số tồn tại Vietcombank chi nhánh Huế, đề
xuất một số nhóm biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế.
h
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đ
ại
h
ọc
cho nội dung nghiên cứu.
K
in
Đưa ra những kết luận cho đề tài, đề xuất các kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Những vấn đề lý luận chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng
Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ
tế
H
uế
tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng
hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Tín dụng (còn gọi là cho vay), là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
h
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
K
in
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động
này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi
ọc
là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho
ại
h
vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Đ
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Vai trò
- Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều
tiết vĩ mô nền kinh tế;
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn;
- Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;
- Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
1.1.2. Tín dụng ngân hàng.
Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Vai trò.
tế
H
uế
- Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Thông qua các phương thức huy động khác nhau, các ngân hàng tập trung các
khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn, tạo khả năng đầu tư vào các công trình
lớn có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời các doanh nghiệp cũng được tiếp cận với nguồn
h
vốn lớn để mở rộng sản xuất, rút ngắn được quá trình tích lũy vốn. Như vậy, TDNH đã
K
in
đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, mở rộng đầu tư - phát triển.
ọc
Thông qua TDNH, các doanh nghiệp nhận được nguồn vốn bổ sung rất lớn từ
đó tăng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng
ại
h
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. TDNH giúp các
doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối
Đ
quan hệ hữu cơ giữa sản xuất lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội.
- Tổ chức điều hòa, lưu thông tiền tệ, chuyển dịch kinh tế, phát triển cân đối các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm
xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và vốn tăng lên,
tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành.
TDNH giúp điều hòa nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định,
giúp cho chính sách tiền tệ của chính phủ được thực hiện, điều hòa lưu thông, góp
phần ổn định và thúc đẩy phát triển thị trường tiền tệ.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
Hơn nữa, thông qua TDNH, chính phủ thực hiện được những chính sách ưu tiên
hỗ trợ phát triển các vùng miền, hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào các ưu
đãi tín dụng…nhờ vậy đã kích thích được các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng,
ngành trọng điểm ưu tiên của chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự
phát triển cân đối trên cả nước.
Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng.
Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định.
Đây là nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá
vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn phải cam
tế
H
uế
kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong khế ước
vay nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Hai là, cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo.
Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho, trên
h
đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn
K
in
bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, của cá nhân,... thậm
chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp.
ọc
Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt
khác nhau.
ại
h
động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp
Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp đồng
Đ
đã ký kết).
Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp,
của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình SX-KD, làm dịch vụ của các
doanh nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất lớn. Do đó nó
phải được pháp luật bảo hộ.
Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách
hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để ngân
hàng cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá
trình kinh doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng món vay theo
đúng mục đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng tín dụng
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
1.1.3. Điều kiện vay.
Quản trị tín dụng phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với bản chất tín
dụng, đó là:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Để bảo đảm nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn một số điều kiện
nhất định, đó là:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
tế
H
uế
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án SX-KD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có
h
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp qui định của pháp luật.
K
in
- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của luật pháp.
1.1.4. Lãi suất vay.
ọc
Lãi suất tín dụng là thu nhập mà người đi vay trả cho người cho vay khi sử
dụng tiền vay. Lãi suất tín dụng được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín
ại
h
dụng. Lãi suất được biểu hiện bằng quan hệ tỷ lệ giữa lợi tức tín dụng và tổng số tiền
Đ
vay trong một thời gian nhất định.
Lãi suất tín dụng trong kỳ
=
Tổng số lợi tức tín dụng trong kỳ
×
100%
Tổng số tiền cho vay trong kỳ
1.1.5. Quy trình vay.
Lập hồ sơ
vay vốn
Phân tích
tín dụng
Ra quyết
định tín
dụng
Giải ngân
Giám sát
tín dụng
Thanh lý
hợp đồng
tín dụng
Hình 1.1: Quy trình vay vốn chung của ngành ngân hàng.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
tế
H
uế
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro
và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
K
in
ra quyết định cho vay.
h
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
ọc
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
ại
h
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Đ
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2
còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh
gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.6. Phương thức tín dụng
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận
tế
H
uế
một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
h
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc
K
in
phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp,
phối hợp với TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của cơ chế
ọc
này và quy chế đồng tài trợ của TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định, thỏa thuận số
ại
h
lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời gian cho vay.
Đ
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách
hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
1.2.
Những vấn đề lý luận chung về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái
khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những
định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai
trường phái lớn:
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy
đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
tế
H
uế
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất
mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích
cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
K
in
Rủi ro bao gồm 3 yếu tố:
h
1.2.2. Thành phần của rủi ro
- Xác suất xảy ra (Probability): là khả năng có thể xảy ra rủi ro trong một thời
ọc
gian nhất định. Bản chất rủi ro là sự không chắc chắn, nếu chắc chắc (xác suất bằng
0% hoặc 100%) thì không gọi là rủi ro.
ại
h
- Khả năng ảnh hưởng đến đối tượng (Impacts on objectives): Có những rủi ro
có thể mang lại những tổn thất về mặt tài chính khá lớn nhưng ngược lại, cũng có
Đ
những rủi ro có mức độ nghiêm trọng là nhỏ. Để đo lường mức độ nghiêm trọng của
rủi ro, người ta thường cố gắng lượng hóa bằng tiền và sử dụng một đơn vị tiền tệ nhất
định nào đó.
- Thời lượng ảnh hưởng (Duration): rủi ro xảy ra có thể chỉ ảnh hưởng tức thời
tại thời điểm xảy ra rủi ro, cũng có thể ảnh hưởng trong suốt thời gian dài sau đó.
1.2.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau:
Rủi ro tín dụng: rủi ro mà khách hàng không hoàn thành được nghĩa vụ của họ
vào ngày cam kết theo hợp đồng tín dụng.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
+ Có thể do khách hàng giải ngân trễ hạn, hoặc giải ngân ít hơn mức cam kết,
hoặc có thể hủy ngang không giải ngân, hoặc trả vốn vay trước hạn. Và do vậy, ngân
hàng sẽ bị ứ đọng vốn, không thu được tiền lãi trong khi vẫn phải chi trả chi phí sử
dụng nguồn vốn này.
+ Có thể khách hàng trả lãi vay, vốn vay trễ hạn đe dọa làm vỡ kế hoạch sử
dụng vốn này vào các dự án kinh doanh khác. Ngân hàng phải thay đổi kế hoạch kinh
doanh, dĩ nhiên hoặc phải trả thêm chi phí sử dụng vốn, hoặc làm giảm các khoản thu
nhập của ngân hàng.
+ Có thể khách hàng không thanh toán đầy đủ cả vốn vay và lãi vay. Trong
nhận, lại vừa có thể bị mất vốn kinh doanh.
tế
H
uế
trường hợp này ngân hàng vừa không nhận được khoản thu nhập mà lẽ ra họ phải được
Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động
của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định
h
lại lãi suất, rủi ro do đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro do tương quan lãi suất, và rủi
K
in
ro quyền chọn đi kèm
Rủi ro thanh khoản: rủi ro do không có đủ tiền đáp ứng mọi nghĩa vụ liên quan
ọc
đến việc chi trả hoặc phát tiền ra. Khi ngân hàng không đảm bảo các khoản chi trả tiền
mặt, nhu cầu thanh toán với ngân hàng khác, thỏa mãn các nhu cầu hợp lý về tín dụng
ại
h
thì lòng tin của khách hàng với ngân hàng bị giảm sút, khách hàng ngại quan hệ với
ngân hàng. Khi việc mất lòng tin xảy ra thường xuyên thì nguốn vốn huy động thu hẹp
Đ
lại, không tìm được khách hàng tin cậy để cho vay, uy tín ngân hàng bị giảm sút, hạn
chế khả năng sinh lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của
các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể gánh chịu thua lỗ khi
tỷ giá ngoại hối biến động.
Rủi ro thị trường: rủi ro mà do sự biến động của thị trường theo hướng bất lợi
cho ngân hàng. Rủi ro thị trường là nguyên nhân gây ra các thiệt hại chủ yếu về thu
nhập, và là tác nhân kích thích khách hàng có các phản ứng bất lợi cho ngân hàng.
Rủi ro về giá cả: đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng có thể
biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất động sản đến
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
cổ phiếu và trái phiếu…Có thể là do sự biến động về lãi suất trên thị trường. Khi có sự
biến động về lãi suất hoặc một mặt sẽ gây bất lợi cho tài sản Nợ, mặt khác sẽ có lợi cho
tài sản Có, hoặc ngược lại; Có thể là do sự biến động giá cả các loại chứng khoán Ngân
hàng đang nắm giữ, hoặc sẽ mua bán theo các hợp đồng mua bán chứng khoán.
Rủi ro về chi trả: rủi ro xảy ra khi có sự biến động về tình hình kinh tế - xã hội,
chính trị, hoặc có khi do những thông tin bất lợi đối với uy tín của Ngân hàng, người dân
ồ ạt đổ xô đi rút tiền ra khỏi Ngân hàng làm Ngân hàng mất khả năng thanh toán trầm
trọng dẫn tới phá sản, thậm chí là phá sản cả hệ thống Ngân hàng của một quốc gia.
Rủi ro hoạt động: bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà
tế
H
uế
một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Ví dụ như: việc cấu trúc hạn mức
không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị kém các quy trình quản
lý tín dụng, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp
xảy ra thảm họa…
h
Rủi ro pháp lý: thường tác động đến các ngân hàng theo hai cách. Thứ nhất,
K
in
các khách hàng và những người khác vì lý do đồn đại nào đó về chính sách có thể khởi
kiện ngân hàng. Thứ hai, khi các thu xếp pháp lý của một ngân hàng, ví dụ: các hợp
ọc
đồng cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó không được đáp ứng,
ại
h
hoặc Nhà nước thay đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnhvực ưu tiên…
Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của
Đ
ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược
cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng. Ví dụ: việc xâm nhập
vào môi trường mới mà thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để
khai thác thị trường này…
Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn nghiêm
trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
Ngoài những rủi ro chính trên đây, các nhà quản trị ngân hàng còn quan tâm
đến một số rủi ro khác như: Rủi ro lạm phát, rủi ro quốc gia và các rủi ro khác.
Tuy nhiên, trong đề tài này, chúng ta sẽ nghiên cứu về rủi ro tín dụng, một loại
rủi ro đặc trưng trong ngân hàng thương mại.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
14
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
Rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào các danh mục
tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả
tế
H
uế
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
h
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đúng hạn
K
in
cho ngân hàng. Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc
ọc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền
ại
h
với hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.3.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng
Đ
Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số lượng nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi tổ chức tín dụng.
Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại,
chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
1.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
tế
H
uế
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro danh mục
Rủi ro
tập trung
Hình 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng
Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch
h
(transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk):
K
in
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
ọc
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
ại
h
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay
Đ
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, được phân
chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
tế
H
uế
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối
quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn
trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay,
những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả
h
nợ đúng hạn.
K
in
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
1.3.4. Nguyên nhân
ọc
doanh nghiệp để thu nợ.
ại
h
Có 4 nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: nguyên nhân khách quan từ
bên ngoài (từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà Nước), nguyên nhân chủ
Đ
quan từ phía NHTM, nguyên nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân từ các đảm bảo
tín dụng tạo nên.
Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà Nước:
- Xuất phát từ hệ thống thông tin:
Thông tin tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, thông tin hiện tại và xu hướng
phát triển của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin về tài chính và phi tài
chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ
cho việc xếp loại khách hàng vay. Nguyên nhân này cụ thể như sau:
+ Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt Nam
chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ.
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy
+ Vai trò kết nối các NHTM của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn lỏng
lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Đây chính là thách thức cho các NHTM Việt Nam trong việc mở rộng và kiểm
soát hoạt động tín dụng. Nếu các NHTM cố gắng mở rộng tín dụng trong điều kiện
môi trường thông tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu.
- Xuất phát từ hệ thống văn bản luật:
Qua nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong
thực tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ hổng” khá nguy hiểm,
cụ thể là:
tế
H
uế
+ Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của
khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính
chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh.
+ Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, các quy định về
h
đất đai, nhà ở…Ảnh hưởng đến kế hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị
K
in
trường của các khách hàng, dẫn đến việc hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ.
- Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra:
ọc
Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM chưa thật sự có hiệu quả:
ại
h
+ Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt kịp thời.
Đ
+ Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi
mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng
ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan:
Hoạt động của các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt động tín dụng của
các NHTM hiện nay có thể nói còn nhiều vấn đề cần bàn luận: quản lý doanh nghiệp
còn lỏng lẻo, công chứng tài sản đảm bảo sai pháp luật…
- Xuất phát từ môi trường kinh tế không ổn định:
Trong điều kiện kinh tế mở cửa, sự biến động quá nhanh và khó có thể dự đoán
được trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước cũng ảnh hưởng đến
Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM
18
- Xem thêm -